Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương và dịch vụ xây dựng 868

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 62 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XÂY
DỰNG 868
8
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
xây dựng 868 8
1.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu 8
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu 9
1.2 Đặc điểm luân chuyển Nguyên vật liệu 13
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ xây dựng 868 16
CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG 868
20
2.1. Kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
20
2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng
20
2.1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết 21
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ xây dựng 868 . 28
2.2.1.Kế toán nhập nguyên vật liệu 28
2.2.2. Kế toán xuất nguyên vật liệu 37
2.2.3 Sổ sách kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và


dịch vụ xây dựng 868
45
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG 868
52
3.1 Đánh giá khái chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ xây dựng 868. 52
3.1.1. Ưu điểm: 52
3.1.2. Nhược điểm
54
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
TNHH thương và dịch vụ xây dựng 868.
55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
2
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BTC : Bộ tài chính
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CP : Chi phí
CTGS : Chứng từ ghi sổ
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐVT : Đơn vị tính

GT : Giá thành
GTVT : Giao thông vận tải
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX : Kê khai thường xuyên
NSNN : Ngân sách nhà nước
Nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu
STT : Số thứ tự
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TK : Tài khoản
TL : Tiền lương
TM : Tiền mặt
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
3
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
4
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, xây dựng cơ bản đã và đang trở nên một ngành sản xuất vật
chất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
và là tiền đề vật chất kinh tế cho xã hội, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng
phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.

Qua nhiều năm được thành lập, phát triển, Công ty TNHH thương và
dịch vụ xây dựng 868 đã và đang không ngừng nỗ lực tìm hướng đi cho mình
và dần khẳng định được thương hiệu và tạo được chỗ đứng vững chắc cho
mình trong nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Để có được
những thành công như vậy, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã không
ngừng phấn đấu, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, uy tín cho các sản phẩm
của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở việc nâng cao chất lượng sản
phẩm là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng vì sản phẩm của ngành xây dựng là những công
trình có thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy chất lượng công trình có đảm bảo
thì uy tín của công ty mới được nâng cao, tạo được niềm tin với khách hàng.
Với mục tiêu như vậy, Công ty TNHH thương và dịch vụ xây dựng 868 luôn
luôn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, luôn tìm hiểu mở rộng thị
trường, đồng thời từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề
của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty, qua đó nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý.
Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải biết năng động trong sản
xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính đảm bảo cho việc cân đối mang lại
hiệu quả thực sự cho người lao động, cho doanh nghiệp, cho nhà nước.
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
5
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Muốn thực hiện được điều đó, với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý
đòi hỏi nền kinh tế tài chính quốc gia phải đổi mới toàn diện nhằm tạo ra sự
ổn định của môi trường kinh tế do vậy hệ thống kế toán Việt Nam đã ra đời áp
dụng cho các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế.
Việc sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu
cầu phát triển xã hội là vấn đề tất yếu và sự có mặt của nguyên vật liệu, hàng

hoá là điều kiện không thể thiếu và vô cùng cần thiết, nó phản ánh chính xác
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong mỗi thời kì. Với lý do trên
có thể khẳng định nguyên vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ là không thể
thiếu được trong thị trường hiện nay.
Đó là những kiến thức tập hợp có hệ thống. Để biến những kiến thức lý
luận thành thực tế công việc chúng ta phải trải qua giai đoạn tiếp xúc với thực
tế. Từ đó rút ra cho bản thân những bài học thực tế trong công tác kế toán, tài
vụ ở các cơ quan, xí nghiệp. Củng cố và nâng cao tay nghề rèn luyện đạo đức,
tác phong của người cán bộ kế toán, trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế
theo cơ chế thị trường, khuyến khích mọi cá nhân làm giàu một cách chân
chính với mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Thực tập là biến những kiến thức đã học thành thực tế. Đồng thời là
giai đoạn quan trọng giúp chúng ta bước đầu làm quen với nghiệp vụ kế toán,
làm quen các con số kiểu mẫu, chứng từ, nghiệp vụ phát sinh trong những
điều kiện cụ thể, giúp chúng ta làm quen với các công việc của các doanh
nghiệp nhất là trong thời kì hiện nay, thời kì của nền kinh tế thị trường dưới
sự quản lý của nhà nước. Nó giúp chúng ta có thể kiểm tra được kiến thức của
mình, tự rèn luyện mình trong công việc kế toán.
Được sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Ngọc Quang, sự hướng dẫn nhiệt
tình của các cô chú trong Công ty TNHH thương và dịch vụ xây dựng 868 đã
tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân em hiểu được một cách cụ thể quá trình
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
6
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
hạch toán kinh doanh của Công ty, từ những chứng từ gốc ban đầu, đến bảng
phân bổ, bảng kê, nhật kí chung. Sau đó là báo cáo quyết toán cuối năm. Sau
khi đã tiếp xúc với công việc cụ thể ở Công ty, bản thân em đã tự thực hành
một cách cơ bản vấn đề hạch toán kinh doanh. Qua đó phát triển được thêm

nhiều kiến thức thực tế mới mẻ đã giúp bản thân tự rèn luyện ý thức kỉ luật,
chấp hành mọi qui định của cơ quan. đồng thời qua thời gian thực tế tại đơn vị
cũng giúp em hiểu biết them về đặc điểm sản xuất kinh doanh, quá trình sản
xuất sản phẩm, thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như công tác: “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương và dịch vụ xây dựng
868”.
Ngoài phần mở đầu, nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ xây dựng 868
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ xây dựng 868
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ xây dựng 868.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
7
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XÂY
DỰNG 868
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ xây dựng 868
1.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu.
Trong ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động, lực lượng
sản xuất phân tán không tập trung và có khi làm vào ban đêm. Với đặc điểm
như vậy nên nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm của Công ty
cũng mang những đặc thù khác nhau. Trong tổng sản phẩm xây lắp thì chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp là chi phí của những loại vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm, có giá
trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản
phẩm, bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng cho việc sản xuất (không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng
cho máy thi công), các cấu kiện hoặc các bộ phận tách rời. Vật liệu chính mà
công ty đang sử dụng trong thi công bao gồm: gạch, xi măng, cát, sắt, đá,
thép,… đây là đối tượng chủ yếu cấu thành nên sản phẩm; vật liệu phụ
khác…và các vật tư khác sử dụng trong giai đoạn lắp đặt như automat, bản lề,
thiết bị nâng hạ cửa cuốn, côn thu các loại…
Công ty không giao khoán cho các đội thi công mua nguyên vật liệu
chính mà tự tiến hành mua vật tư phục vụ cho việc xây lắp công trình.
Nguyên vật liệu chính mua về có thể được nhập kho hoặc chuyển thẳng tới
chân công trình để sử dụng ngay.
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
8
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
+ Công ty thường tiến hành nhập kho nguyên vật liệu chính với những
nguyên vật liệu chính mua về có khối lượng lớn, sử dụng cho nhiều công
trình, và có xu hướng biến động giá lớn như: sắt, thép, xi măng…Kho được
đặt trực tiếp tại công trường thi công tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất
dùng nguyên vật liệu chính một cách nhanh chóng và kịp thời theo tiến độ thi
công.
+ Mua nguyên vật liệu chính xuất thẳng tới chân công trình là hình thức
được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp. Những nguyên vật liệu
chính này thường là những nguyên vật liệu chính mà việc quản lý và bảo quản
bằng kho không mang lại hiệu quả như: đá, cát, sỏi…Hình thức này cũng phù
hợp với đặc thù của Ngành Xây lắp khi nhiều công trình xây dựng ở xa kho
của Công ty. Việc xuất nguyên vật liệu chính từ kho của Công ty khi công

trình có nhu cầu về nguyên vật liệu chính có thể làm chậm tiến độ thi công,
hơn nữa sẽ làm tăng chi phí công trình do chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
chính.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu.
Do đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu của Công ty có
những yêu cầu riêng. Công ty luôn phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt
chẽ Nguyên vật liệu và sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản
xuất. Do đó Công ty đã tiến hành phân loại Nguyên vật liệu như sau:
Hiện tại, Công ty có nhiều chủng loại nguyên vật liệu khác nhau, nên
muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu chính xác vật liệu thì
cần phải tiến hành phân loại Nguyên vật liệu dựa trên các tiêu thức khoa học
và hợp lý.
- Căn cứ vào nội dung kinh kế vật liệu được chia thành các loại sau:
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
9
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
+ Vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty, tham gia vào
quá trình sản xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bao
gồm: Đất đá, cát, sỏi, xi măng
+ Vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành
nên thực thể sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và phong phú, nó mang
tính đặc thù khác nhau. Có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá
trình sản xuất như làm thay đổi bên ngoài của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là các loại xăng, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình vận
hành máy móc thiết bị của Công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa
chữa máy móc thiết bị.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, thay
thế cho dụng cụ, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị xây lắp.

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu chưa được xếp vào các loại vật liệu
trên, thường là những vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất hoặc phế
liệu từ thanh lý tài sản cố định.
+ Phế liệu thu hồi: chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá
trình sản xuất.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng
thứ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nội dung, chức
năng kinh tế của từng loại vật liệu, là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định
mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở tổ chức hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp từ đó có phương hướng và biện
pháp quản lý khoa học đối với từng loại vật liệu.
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
10
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
* Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: chủ yếu do mua ngoài, nhận vốn
góp liên doanh, được biếu tặng
- Nguyên vật liệu thuê gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra, xác định giá vật liệu nhập kho
hợp lý. Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà quản trị phân tích đánh giá lựa
chọn cách thức mua hoặc nhập vật liệu từ các nguồn mua tốt nhất
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia nguyên vật liệu
thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:

+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho
bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhượng bán, Đem góp
vốn liên doanh, Đem quyên tặng
Cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tư
một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.Lập danh điểm vật liệu là quy
định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (Kết
hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Tùy theo
từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được xây dựng theo
nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dể nhớ, không
trùng lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản
cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký hiệu
tên vật tư. Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
11
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật
tư.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất đặc biệt là chi phí Nguyên vật liệu chính. Do đó một biến động nhỏ về
chi phí Nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng ngay tới giá thành sản phẩm. Do
vậy mà Công ty phải có biện pháp thu mua vận chuyển, bảo quản tốt tránh
tình trạng hư hao, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Công ty,
đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Đặc điểm quản lý của Công ty là khoán việc thi công cho các Ban, đội
xây dựng, vì vậy căn cứ vào nhu cầu thi công, đội trưởng công trình chịu

trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu và các định mức tại công. Việc mua loại
vật liệu gì, giá cả ra sao, mua vào thời điểm nào đều do đội trưởng của công
trình căn cứ vào tiến độ thi công đề nghị bộ phận cung cấp để tổ chức thu
mua, cung cấp Nguyên vật liệu một cách hợp lý, đủ về số lượng, đúng về chất
lượng và chủng loại, kịp về thời gian, không để tồn kho vật liệu quá nhiều, sử
dụng đồng vốn một cách có hiệu quả tránh tình trạng ứ đọng vốn, không để
thiếu dẫn đến phải ngừng sản xuất. Danh mục nguyên vật liệu đang được sử
dụng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ xây dựng 868 như sau:
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
12
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Biểu 1 - : Danh Mục Nguyên vật liệu
STT Tên vật tư ĐVT
I Nguyên vật liệu chính
1 Cát đen m3
2 Cát vàng m3
3 Đá dăm 1x2 m3
4 Đá dăm 4x6 m3
5 Thép gai 22 kg
6 Thép gai Ф 18 kg
7 Thép gai Ф 6-8 kg
8 Xi măng tấn
10 Xi măng tấn
11 Sỏi các loại m3
III.
Nhiên liệu

1

Mogas 92
lít
2
Diezel
lít
3
Dầu nhờn
lít
4
Nhớt
Lít
…………….
1.2 Đặc điểm luân chuyển Nguyên vật liệu.
Tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ xây dựng 868, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp
với tỷ trọng trong giá thành của công trình. Vì vậy, việc tập hợp chính xác và
đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ
trong việc tính chính xác giá thành công trình cũng như kết quả kinh doanh
của Công ty, mà còn trong việc đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu của mỗi công trình.
Như đã trình bày ở trên nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công ở
Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
13
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
sau: Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, gạch, đá, cát, xi măng, nhựa đường, ống
cống… nguyên vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thép, dây thừng, ống nhựa…
CCDC trực tiếp dùng cho công trình: phụ tùng thay thế, CCDC dùng tạo nên

giá thành sản phẩm. Bởi vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng được chia
thành chi phí của vật liệu chính, chi phí của vật liệu phụ và chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp khác.
Công ty không giao khoán cho các đội thi công mua Nguyên vật liệu
mà tự tiến hành mua vật tư phục vụ cho việc xây lắp công trình. Nguyên vật
liệu mua về có thể được nhập kho hoặc chuyển thẳng tới chân công trình để
sử dụng ngay.
Công ty thường tiến hành nhập kho Nguyên vật liệu với những Nguyên
vật liệu mua về có khối lượng lớn, sử dụng cho nhiều công trình, và có xu
hướng biến động giá lớn như: sắt, thép, xi măng…Kho được đặt trực tiếp tại
công trường thi công tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất dùng Nguyên vật
liệu một cách nhanh chóng và kịp thời theo tiến độ thi công.
Mua Nguyên vật liệu xuất thẳng tới chân công trình là hình thức được
áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp. Những Nguyên vật liệu này
thường là những Nguyên vật liệu mà việc quản lý và bảo quản bằng kho
không mang lại hiệu quả như: đá, cát, sỏi…Hình thức này cũng phù hợp với
đặc thù của ngành xây lắp khi nhiều công trình xây dựng ở xa kho của Công
ty. Việc xuất Nguyên vật liệu từ kho của Công ty khi công trình có nhu cầu về
Nguyên vật liệu có thể làm chậm tiến độ thi công, hơn nữa sẽ làm tăng chi phí
công trình do chi phí vận chuyển Nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, nó còn giúp
các đội chủ động trong việc sử dụng Nguyên vật liệu để thi công công trình.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên,
do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
14
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho thì vật liệu phải tuân thủ theo các

nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc nhất quán.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được phân biệt ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
* Giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được phản ánh theo từng nguồn
nhập:
+ Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho gồm giá mua,
các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do
không đúng qui cách, phẩm chất.
- Tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ xây dựng 868 áp dụng
hình thức kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa
có thuế giá trị gia tăng
* Giá thực tế xuất kho:
Nguyên vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm từng doanh nghiệp
về yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
15
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Tại Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ xây dựng 868, Giá xuất kho được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền, cụ thể như sau:

+ Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ xây dựng 868.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn
doanh nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có
nhiệu sự tiến bộ. Kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào
những công trình xây dựng. Người quản lý Công ty căn cứ vào kế hoạch sản
xuất để xác định những nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong
kỳ kinh doanh. Đồng thời, cũng căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng
cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho Công ty để lập các phương án thu mua
nguyên vật liệu.
Do số lượng và chất lượng công trình phần lớn bị ảnh hưởng bởi số
lượng và chất lượng vật liệu tạo ra nó, nên vật liệu có chất lượng cao, đúng
quy cách, chủng loại phù hợp với công trình thì mới tạo ra những công trình
có chất lượng cao. Mà chất lượng công trình lại là một yếu tố quyết định giúp
doanh nghiệp trong ngành xây dựng có thể chiến thắng trong cạnh tranh, giúp
doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Như vậy có thể khẳng định nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng và không
thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tăng
cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
16
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng công
trình, hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vừa là yêu cầu cấp thiết
vừa là một biện pháp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị
ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
- Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì
doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu được
thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng
tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng,
giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Thủ kho và cán bộ tại kho: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải
quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương
tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên
vật liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những
yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật
liệu, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh
là một đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định
mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm
bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu
mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá
nhiều.
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
17
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
- Tại đội thi công: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí,
tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh

nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Theo quy định của Công ty, việc kiểm kê nguyên vật liệu được thực
hiện thành 4 lần trong năm vào cuối mỗi quý. Việc kiểm kê được tiến hành ở
tất cả các kho nguyên vật liệu nhằm phát hiện và xử lý chênh lệch giữa tồn tại
kho thực tế và số tồn sổ sách và để đảm bảo hạch toán chính xác vật liệu
Công ty phải tiến hành kiểm kê và ghi kết quả cuộc kiểm kê đó.
Biên bản kiểm kê được lập và sao thành 3 bản:
• Một bản ( gốc) giao phòng quản lý sản xuất lưu để đối chiếu.
• Một bản ( sao) do phòng kế toán lưu.
• Một bản cuối Thủ kho lưu.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn
còn có nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản
lý tốt ở các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt
nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên
vật liệu cho phù hợp với thực tế.
Công ty TNHH thương và dịch vụ xây dựng 868 là công ty xây dựng
nên mang những đặc điểm:
+ Tỷ trọng TSCĐ lớn trong tổng vốn của công ty, tỷ trọng NVL lớn
trong giá thành công trình
+ Thời gian thi công các công trình kéo dài, giá trị công trình lớn, sản
phẩm đơn chiếc
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
18
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
+ Thiết bị máy móc trong công ty đa dạng, phức tạp do yêu cầu của
việc sản xuất sản phẩm và đặc trưng của nghành nghề. Ngoài các thiết bị
thông thường còn có các thiết bị đặc chủng mới thi công được như búa đóng

cọc, xe có trọng tải lớn, ca nô, xà
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
19
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG 868
2.1. Kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm
bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng
nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch
toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý vật liệu.
2.1.1.Chứng từ kế toán sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ
kế toán về vật liệu:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ ,sản phẩm hang hóa (Mẫu
03-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-
VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ(Mẫu 07-VT)

Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
20
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Ngoài ra, cò sử dụng các chứng từ:
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT- 3LL)
- Hoá đơn cước vận chuyển
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ….
*/ Nội dung và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến
hành như sau :
- Tại kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu về mặt số lượng .Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho
được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng , thủ kho phải tiến hành tổng
cộng số nhập ,xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật
tư.
- Tại phòng kế toán : kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho
từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập , xuất kho do thủ
kho chuyển đến kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi vào thẻ chi tiết
nguyên vật liệu tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất
vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan . Cuối tháng tiến hành cộng thẻ
và đối chiếu với thẻ kho.
2.1.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết.
Phương pháp ghi thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào

Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
21
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ
vật tư cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng
hợp, sau đó tiến hành đối chiếu: Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của
thủ kho, Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với
số liệu kiểm kê thực tế.
Để công tác kế toán của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xây dựng
868 đáp ứng theo sự phát triển của đất nước trong ngành xây dựng, nhất là
các công trình có quy mô lớn, số liệu nhiều nên công ty đã đăng ký bản quyền
thực hiện công tác Kế toán nguyên vật liệu trên hệ thống phần mềm máy tính.
Kế toán về phần mềm áp dụng tại công ty:
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tuấn Thành áp dụng hình
thức Chứng từ ghi sổ, đây là hình thức phù hợp với doanh nghiệp khối lượng
nhập xuất lớn, diễn ra thường xuyên liên tục, chủng loại phong phú, phù hợp
với tình hình thực tế tại công ty.
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
22
Trường đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán AFsys 5.c
(Accouting & Finance system network 5.c) với giao diện người dùng như sau:
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B
23

*****
Công ty CP cầu 3 Thăn
Phiên bản 5.C
Copyright (C) 2006-2008 by NDT
Informative Software Join – Stock Company
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Sau khi kế toán nhập dữ liệu cần thiết máy tự động tính, xử lý thông tin
như tự động tính giá thành từng công trình chi tiết theo từng khoản mục, tự
động tính và trích khấu hao tài sản cố định, tự nên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
các báo cáo theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
* Các đối tượng quản lý liên quan đến tổ chức kế toán nguyên vật
liệu qua chương trình phần mềm AFsys5 của Công ty.
Các đối tượng cần quản lý thông tin bao gồm: Các loại chứng từ, các
loại tài khoản sử dụng, các loại nguyên vật liệu,, danh sách khách hàng, danh
sách kho, các đối tượng tập hợp chi phí, …
+ Danh mục vật liệu Tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Tuấn Thành quy định danh mục vật tư gồm mã 3 cấp, trong mỗi cấp được chi
tiết cho từng loại nguyên vật liệu khác nhau, trong mỗi loại nguyên vật liệu lại
có các nhóm khác nhau.
Sau đây là danh mục một số vật tư trong công ty:
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B

24
onting & Finance 03/2012, user: Hà – Công ty TNHH Thương mại và DVXD 868
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Ví dụ: NC là nguyên liệu chính - mã cấp 1
NCC là nguyên liệu chính Cát các loại - mã cấp 2
NCC01 là cát đen A3 - mã cấp 3
NCC04 là cát vàng – mã cấp 3
Việc khai báo được thực hiện qua Menu “Danh mục/ Danh mục vật
liệu”
Nhấn phím F4 để thêm danh điểm vật tư, người sử dụng sẽ khai báo
các thông tin liên quan như: Mã hàng hoá, vật tư, số thứ tự, đơn vị tính,
phương pháp tính giá tồn kho, tài khoản kho …, muốn xem chi tiết các thông
tin khai báo nhấn F3.
+ Danh mục khách hàng :
Bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong Công
ty (liên quan đến tạm ứng). Danh mục khách hàng dùng để theo dõi chi tiết
công nợ cho từng đối tượng.
Việc khai báo cài đặt thông tin cho các đối tượng này được thực hiện
bằng menu lệnh: “Danh mục\ Danh mục khách hàng”. Sau đó kế toán sẽ khai
báo các thông tin liên quan đến các nhà cung cấp như: Mã khách hàng, tên
khách hàng, địa chỉ, mã số thuế…
Việc đặt mã khách hàng được thực hiện theo các chữ cái đầu của tên
đối tượng
Ví dụ: CTVA: Công ty TNHH Việt Anh
XNHD: Xí nghiệp Hoàng Dương
DNHTB: Doanh nghiệp tư nhân Huỳnh Tấn Bên
CTGT1: Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1
Sinh viên: Dương Văn Độ Lớp: Kế toán tổng hợp K11B

25

×