Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Qui Hoạch Phát Triển Bền Vững Hệ Thống và Môi Trường Nước nhằm Thích Nghi với Biến Đổi Khí Hậu – Thí Điểm Nghiên Cứu cho Thành Phố Cần Thơ, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 40 trang )

Qui Hoạch Phát Triển Bền Vững Hệ
Thống và Môi Trường Nước nhằm
Thích Nghi với Biến Đổi Khí Hậu –
Thí Điểm Nghiên Cứu cho Thành Phố
Cần Thơ, Việt Nam
Báo Cáo Tổng Hợp Kết Quả Dự Án
Tháng 11 năm 2012
Cách trích dẫn tài liệu này:
CSIRO (2012) Qui Hoạch Phát Triển Bền Vững Hệ Thống và Môi Trường Nước nhằm Thích Nghi với Biến
Đổi Khí Hậu – Thí Điểm Nghiên Cứu cho Thành Phố Cần Thơ, Việt Nam, Báo Cáo Tổng Hợp Kết Quả Dự
Án (bản tiếng Việt)
Tác giả: Minh Nguyễn, Stephen Cook, Magnus Moglia, Luis Neumann, and Nguyễn Hiếu Trung
ISBN: 978-1-922173-05-8 (Print); 978-1-922173-06-5 (Online)
Những người đóng góp:
Nhóm nghiên cứu bao gồm các nhà khoa học và nghiên cứu của Cơ quan nghiên cứu khoa học và công
nghiệp (CSIRO) của Úc, Viện Nghiên cứu Tương lai Bền vững, ĐH Kỹ thuật Sydney (UTS), Khoa Môi
trường và Tài nguyên Thiên nhiên và Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu, ĐH Cần Thơ (CTU), và các chuyên
viên của các đơn vị chức năng của TP Cần Thơ.
CSIRO, Úc: Minh Nguyễn (Trưởng dự án), Matthew Inman (Quản lý dự án), Stephen Cook, Magnus Moglia,
Luis Neumann, Ashok Sharma
Đại học Cần Thơ (CTU), Việt Nam: Lê Quang Trí, Nguyễn Hiếu Trung, Nguyễn Văn Bé, Lâm Văn
Thịnh, Đinh Diệp Anh Tuấn, Huỳnh Vương Thu Minh, Nguyễn Đình Giang Nam, Nguyễn Xuân Hoàng,
Nguyễn Anh Thi
Thành phố Cần Thơ, Việt Nam: Trịnh Công Đoàn (WSSC), Kỹ Minh Châu (DONRE), Đỗ Xuân Thủy
Viện Nghiên cứu Tương lai Bền vững, ĐH Kỹ thuật Sydney (UTS) Úc: Michael Paddon, Naomi Carrard,
Dustin Moore
Chủ biên:
Minh Nguyễn, Nguyển Hiếu Trung, Anne Leitch
Lời cảm tạ
Dự án này được tài trợ bởi Liên Minh Nghiên Cứu cho Phát Triển CSIRO-AusAID (www.rfdalliance.com.au)
và Chương trình nghiên cứu Thich Nghi Khí Hậu củ a CSIRO (Climate Adaptation Flagship). Chúng tôi chân


thành cảm ơn sự đóng góp to lớn của tất cả các cơ quan, tổ chức, và cá nhân đã tham gia vào các hoạt
động của dự án.
© Copyright Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation (CSIRO Australia), 2012
Chú ý:
Không một phần nào của báo cáo này được in ấn hoặc nhân bản dưới bất kỳ hình thức nào mà không có
sự đồng ý của CSIRO.
The results and analyses contained in this report are based on a number of technical, circumstantial or
otherwise specified assumptions and parameters. The user must make its own assessment of the suitability
for its use of the information or material contained in or generated from the report. To the extent permitted
by law, CSIRO excludes all liability to any party for expenses, losses, damages and costs arising directly or
indirectly from using this report.
Địa chỉ liên lạc:
Dr Minh Nguyễn
CSIRO Climate Adaptation Flagship
Ph +61 3 9252 6290
Email:
Dr Nguyễn Hiếu Trung
Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên
ĐH Cần Thơ
Ph +84 710 3831068
Email:
1
A synthesis of key findings and implications for the local context
Qui Hoạch Phát Triển Bền Vững Hệ
Thống và Môi Trường Nước nhằm
Thích Nghi với Biến Đổi Khí Hậu –
Thí Điểm Nghiên Cứu cho Thành Phố
Cần Thơ, Việt Nam
Báo Cáo Tổng Hợp Kết Quả Dự Án
Tháng 11 năm 2012

Tóm tắt 2
Những kiến nghị cho tương lai phát triển của Thành phố 3
Dự án Thích ứng khí hậu thông qua Phát triển đô thị bền vững 4
Hợp Phần FA1: Tìm hiểu vấn đề: bối cảnh, hiện trạng, hướng phát triển tương lai,
và tác động của BĐKH 8
Hợp phần FA2: Các Phương Án Chiến Lược cho Thành Phố 19
Hợp Phần FA3: Thí Điểm Điển Hình 23
Xây dựng mối hợp tác bền vững và nâng cao năng lực của các bên liên quan. 30
Ấn phẩm của dự án 34
Tài liệu tham khảo 36
2
Dự án Thích Nghi Biến Đổi Khí Hậu qua Phát Triển Bền
Vững là một sáng kiến nghiên cứu do Liên Minh cơ
quan phát triển quốc tế (AusAID) và cơ quan nghiên cứu
khoa học và công nghiệp (CSIRO) của Úc liên kết thực
hiện. Đây là một chiến lược nhằm đưa phát triển bền
vững vào thực tiễn một cách cụ thể và đồng thời là một
biện pháp hiệu quả để thích nghi với BĐKH. Báo cáo
này tổng kết kết quả của thí điểm nghiên cứu của dự
án tại Cần Thơ, Việt Nam. Dự án đã ứng dụng phương
pháp tiên tiến “Quản lý tích hợp hệ thống nước đô thị”
để cải thiện hệ thống dịch vụ và môi trường nước, qua
đó tăng cường khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu
(BĐKH) của thành phố. Dự án đã thành lập một phương
pháp phát triển đô thị bền vững nhằm hỗ trợ các quyết
định để cải thiện các điều kiện tiếp cận nước sạch và
vệ sinh môi trường. Với thí điểm này, dự án đã thể hiện
được một phương cách để xây dựng năng lực của các
cộng đồng địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long
trong công tác phát triển hệ thống dịch vụ nước thích

nghi với BĐKH, nhằm cải thiện môi trường và dân sinh.
Báo cáo này tóm tắt những thành tựu, kết quả chính và
từ đó nêu lên các kiến nghị cho Thành phố trong việc
phát triển hệ thống nước trong tương lai. Thông tin chi
tiết về các kết quả được trình bày trong các ấn phẩm
của dự án được liệt kê trong phần cuối của báo cáo.
Dự án đã được thực hiện hơn hai năm từ tháng 10 năm
2010 đến tháng 11 năm 2012. Dư án có ba Hợp Phần
chính: (1) Tìm hiểu các vấn đề, (2) Thiết lập các phương
án chiến lược; và (3) Triển khai các thí điểm. Chi tiết
được trình bày cụ thể ở Chương sau. Trong tiến trình
thực hiện, sự tham vấn và cộng tác chặt chẽ với các cơ
quan hợp tác nghiên cứu và các ban ngành địa phương
đã là một thành phần chủ yếu, nhằm đảm bảo tối đa khả
năng ứng dụng kết quả của dự án trong tương lai.
Các kết quả chính của dự án
Sau hai năm triển khai từ tháng 10 năm 2010 đến tháng
11 năm 2012, dự án đã đạt được các kết quả sau:
• Hoàn thành một cuộc khảo sát rộng rãi các hộ gia
đình về các vấn đề dịch vụ, môi trường nước đô thị
và biến đổi khí hậu. Kết quả khảo sát đã cung cấp
các thông tin toàn diện về các tương tác giữa mức độ
tiếp cận các dịch vụ nước và kết quả kinh tế xã hội
của các địa phương trong thành phố.
Tóm tắt
• Phân tích các tác nhân nghèo cùng với các tổn
thương của biến đổi khí hậu trong vấn đề cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường. Kết quả phân tích
nhấn mạnh rằng các hộ nghèo –phải tự tiếp cận
nước sạch và vệ sinh môi trường bởi chính họ - là

đặc biệt dễ bị tổn thương trước những tác động có
thể có của biến đổi khí hậu.
• Xác định một tập hợp các phương án thích ứng chiến
lược cho sự phát triển bền vững của hệ thống và môi
trường nước của thành phố trong điều kiện khí hậu
thay đổi; và phân tích tính khả thi của các lợi ích liên
quan đến việc thực hiện các chiến lược này.
• Tiến hành một thí điểm nghiên cứu trình bày cụ thể
các hệ thống thu gom nước mưa. Nghiên cứu này
đã cung cấp các thông tin về chất lượng nước mưa ;
đề xuất các biện pháp đã được tiến hành thử nghiệm
để thu gom nước mưa với chất lượng nước tốt nhất
; tính toán, phân tích hiệu quả kinh tế. Hệ thống thu
gom nước mưa đã được triển khai thí điểm ở một hộ
gia đình tại vùng ven đô thị, và cho một tòa nhà trong
trường Đại học Cần Thơ.
• Tiến hành một thí điểm nghiên cứu tính toán cụ thể
cho quy hoạch và thiết kế bền vững các phương án
cho hệ thống dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường trong một khu vực thí điểm ven đô thị.
Tính toán này đã xem xét các chi phí vòng đời, các
tác động môi trường và năng lực quản lý của thể chế
địa phương.
• Phát triển một tập sách bản đồ bao gồm 25 bản đồ
GIS mô tả các vấn đề hiện tại và những thách thức
cho hệ thống và môi trường nước của thành phố.
• Phát triển một khả năng nghiên cứu và phát triển mới
cho các đối tác nghiên cứu địa phương và các Sở
Ban Ngành liên quan về kỹ thuật tích hợp trong quản
lý hệ thống nước đô thị.

• Phát triển được một quan hệ hợp tác chặt chẽ và tốt
đẹp giữa nhóm dự án với các cơ quan nghiên cứu
và các ban ngành của Thành Phố thông qua các
hoạt động tham vấn, hội thảo và các buổi hợp tác
làm việc.
3
A synthesis of key findings and implications for the local context
Dự án đã tạo một nền tảng vững chắc cho sự hiểu biết
về các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và cải thiện
khả năng tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường tại
thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở các kết quả của dự án,
CSIRO có các kiến nghị cho thành phố như sau:
• Xem xét sử dụng các giải pháp chiến lược mà các
cơ quan ban nghành liên quan đã cùng thiết lập với
CSIRO vào các kế hoạch phát triển của thành phố;
và tích cực chủ động tìm hỗ trợ từ chính phủ trung
ương hay các cơ quan viện trợ quốc tế nhằm triển
khai hoặc phát triển thêm các giải pháp này
• Ứng dụng phương cách tư duy hệ thống để xem xét
phối hợp giữa các ban nghành trong công tác quy
hoạch và phát triển hệ thống dịch vụ nước, nhằm tạo
được sự hợp tác đồng bộ và hiệu quả vốn rất cần
thiết cho công tác thích nghi BĐKH. Tiến trình này có
thể sử dụng các công cụ hỗ trợ đã phát triển trong
dự án.
• Trong công tác phát triển hệ thống dịch vụ nước, cụ
thể cần:
- Ưu tiên xem xét phát triển hệ thống dịch vụ vệ sinh
môi trường, bao gồm xử lý nước thải và rác, nhằm
cải thiện môi trường nước, giảm ô nhiễm sông

rạch, nâng cao sức khỏe và sinh kế cho nhân dân.
Kết quả của dự án cho thấy phát triển kết hợp giữa
hệ thống tập trung và phân tán cho các dịch vụ
nước là phương cách hiệu quả và thích hợp nhất
cho điều kiện của thành phố.
- Xem xét ứng dụng phương pháp đánh giá bền
vững cho công tác qui hoạch và thiết kế dịch vụ
cấp thoát nước và vệ sinh đã được trình bày thí
điểm cụ thể trong dự án do ĐH Cần Thơ tiến hành
cùng với CSIRO và UTS. Phương pháp này tính
đến các chi phí vòng đời, tác động môi trường,
và khả năng thể chế quản lý với một tầm nhìn
dài hạn.
- Xác định rõ hơn về thể chế và trách nhiệm quản lý
hệ thống dịch vụ nước, nhất là cho các vung ven
đô thị. Khả năng quản lý của thể chế địa phương
cần được quan tâm phát triển đồng bộ với phát
triển hạ tầng cơ sở tại các vùng ven này.
- Cải tiến và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nước đô thị
hiện hữu nhằm nâng cao và đảm bảo độ tin cậy
và an toàn của nước cấp cho sinh hoạt. Hệ thống
đường ống cấp nước cũng cần được cải tạo.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác vận động tuyên
truyền, thuyết phục và giáo dục quần chúng thay
đổi hành vi nhằm cải thiện hệ thống môi trường
nước. Đặc biệt là cần có các biện pháp hành
chánh song song với cung cấp dịch vụ hiệu quả
hơn trong việc giảm xả thải rác ra sông rạch, và sử
dụng nước tiết kiệm và hiệu quả hơn.
- Xem xét phát triển thu gom và sử dụng nước

mưa dựa trên thí điểm đã được ĐH Cần Thơ triển
khai trong dự án cho các mục đích thích hợp,
đặc biệt là nhằm tăng cường nguồn nước sinh
hoạt cho các khu vực chưa được cấp nước trong
thành phố.
Dựa trên các kết quả của dự án, các đề tài nghiên cứu
và phát triển thêm có thể xem xét tiến hành trong tương
lai như sau:
• Tích hợp các kết quả nghiên cứu của dự án vào kế
hoạch tổng thể của Thành phố.
• Xem xét ứng dụng và mở rộng quy mô các kết quả
nghiên cứu một cách rộng rãi và thích hợp cho các
cộng đồng và địa phương khác, nhằm xây dựng hệ
thống và môi trường nước thích nghi với biến đổi khí
hậu cho toàn khu vực, tạo hiệu quả cao và đồng bộ.
• Tiếp tục xây dựng và cung cấp năng lực kỹ thuật và
quản lý cho các tổ chức tại địa phương trong việc
thực hiện đánh giá tích hợp các dịch vụ đô thị để đạt
được nhiều mục tiêu trong phát triển bền vững.
• Nghiên cứu sự tương tác hệ thống ở qui mở rộng
lớn hơn trong việc phát triển năng lực thích nghi của
cộng đồng với biến đổi khí hậu, ví dụ như tương tác
giữa khí hậu-nước-lương thực -năng lượng
• Thiết kế hệ thống thoát nước cho đồng bằng sông
Cửu Long với mục tiêu tối đa hóa thu hồi tài nguyên
từ nước thải, giảm thiểu nhu cầu năng lượng và ít
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.
Những kiến nghị cho tương lai phát
triển của Thành phố
4

Dự án Thích ứng khí hậu thông qua Phát
triển đô thị bền vững
Tổng quan
Thành phố Cần Thơ là đô thị trung tâm của Đồng bằng
sông Cửu Long, Việt Nam. Thành phố nằm bên bờ sông
Hậu - một nhánh của sông Mekong tại Việt Nam. Dân số
hiện nay khoảng 1,2 triệu người, với khoảng 60% dân
số sống trong các khu vực đô thị. Thành phố hiện có tốc
độ đô thị hóa nhanh. Dự đoán vào năm 2030, dân số
Thành phố sẽ tăng đến 1,7 triện người, với mức độ đô
thị hóa lên đến 70%. Hiện nay, nghành kinh tế của thành
phố chủ yếu vẫn dựa vào các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản, nhưng thành phố đang
trên đà phát triển và chuyển tiếp thành một trung tâm
dịch vụ và một thành phố công nghiệp của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Đặc điểm địa hình của toàn bộ
vùng Đồng bằng sông Cửu Long là bằng phẳng với một
mạng lưới sông ngòi và kênh rạch dày đặc. Hệ thống
sông ngòi và các kênh rạch đóng vai trò thiết yếu cho sự
phát triển kinh tế, dân sinh và là nguồn cung cấp nước
chủ yếu cho vùng. Tuy nhiên nguồn nước dồi dào và
quý báu này đang chịu nhiều tác động tiêu cực từ rất
nhiều thay đổi trong khu vực, trong đó có BĐKH.
Thành phố Cần Thơ (Hình 1) có năm quận (Ninh Kiều,
Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng và Thốt Nốt) và bốn huyện
(Vĩnh Thạnh, Thới Lai, Phong Điền và Cờ Đỏ). Một nét
đặc trưng của cảnh quan thành phố là sự kết hợp xen kẻ
giữa các đô thị, vùng ven đô thị và vùng nông thôn (Hình
2). Sự xen kẻ này tồn tại ngay cả trong Ninh Kiều – quận
đô thị trung tâm của thành phố. Mức độ tiếp cận dịch vụ

cung cấp nước và vệ sinh tại các vùng rất khác nhau, từ
mức độ tồn tại trong các khu đô thị cho đến hoàn toàn
không có dịch vụ nước cho các vùng nông thôn.
Sự hoạt động của hệ thống nước bao gồm cả hệ thống
gia tăng cơ sở cho các dịch vụ cấp thoát nước và môi
trường nước đang chịu nhiều áp lực, không những do
tốc độ của việc đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh, mà
còn do các hoạt động của biến đổi khí hậu. Các tác động
này bao gồm sự xâm nhập mặn và sự ô nhiễm ngày càng
trầm trọng trong mạng lưới kênh rạch của thành phố.
Do đó, công tác quy hoạch quản lý hệ thống và môi
trường nước của thành phố cần phải xem xét đến sự
cân bằng phát triển giữa các khu vực đô thị và nông
thôn. Hiện nay, vấn đề khó khăn chính của thành phố là
thiếu hạ tầng cơ sở, dẫn đến giới hạn về tiếp cận dịch
vụ nước sạch và vệ sinh, lũ quét thường xuyên xảy ra
trong các khu đô thị và kênh rạch bị ô nhiễm nặng nề.
Để nghiên cứu hỗ trợ cho thành phố trong việc khắc
phục các vấn đề phức tạp trong quy hoạch phát triến và
quản lý hệ thống môi trường nước, nhóm nghiên cứu
đã sử dụng các nguyên tắc của phương pháp “Quản
lý hệ thống nước tích hợp” (Integrated Urban Water
Management, viết tắt là IUWM). Phương pháp tiên tiến
này nhằm quy hoạch, thiết kế, và quản lý hệ thống cấp
thoát nước đô thị bằng cách xem xét nghiên cứu toàn bộ
chu kỳ sử dụng nước, bao gồm nguồn nước, hệ thống
cấp thoát xử lý nước, và các vấn đề liên quan một cách
toàn diện để tạo nên sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả
(Maheepala et al. 2010). Phương thức này sẽ giảm thiểu
tối đa tác động lên môi trường, đáp ứng hiệu quả với nhu

cầu phát triển kinh tế, đảm bảo điều kiện sống tốt đẹp
cho cộng đồng, và thích nghi với biến đổi khí hậu.
Việc ứng dụng phương pháp IUWM tạo điều kiện cho
việc phát triển các phương án chiến lược để cải thiện
việc quản lý hệ thống cấp thoát nước và môi trường một
cách thực tế, hiệu quả và khả thi. Những phương án
này có thể được sử dụng như một nhân tố quan trọng
trong các chương trình hành động của thành phố trong
công tác thích nghi biến đổi khí hậu, cũng như là một
định hướng nhằm phát triển bền vững cho thành phố.
Các phương án, khi được triển khai, cũng góp phần
tăng cường khả năng thích nghi để phát triển của các
cộng đồng địa phương trước những thách thức trong
tương lai, bao gồm cả biến đổi khí hậu.
Thí điểm nghiên cứu Hệ thống và môi trường nước tích hợp cho TP Cần Thơ
Dự án Thích Nghi Biến Đổi Khí Hậu qua Phát Triển Bền Vững là một sáng kiến nghiên
cứu do Liên Minh AusAID-CSIRO của Úc liên kết thực hiện. Đây là một chiến lược nhằm
đưa phát triển bền vững vào thực tiễn một cách cụ thể và đồng thời là một biện pháp
hiệu quả để thích nghi với BĐKH. Báo cáo này tổng kết kết quả của thí điểm nghiên cứu
của dự án. Dự án đã ứng dụng phương pháp tiên tiến “Quản lý tích hợp hệ thống nước
đô thị” để cải thiện hệ thống dịch vụ và môi trường nước, qua đó tăng cường khả năng
thích nghi với biến đổi khí hậu (BĐKH) của thành phố Cần Thơ, Việt Nam.
5
A synthesis of key findings and implications for the local context
Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Cần Thơ, 2008)
Hình 2. Cảnh quan thành phố Cần Thơ
6
Nội dung của dự án
Dự án gồm có 3 phần (Focus Areas, viết tắt: FA), được
minh họa trên hình Hình 3:

1. Tìm hiểu các vấn đề: Cùng với các Sở ban ngành
liên quan trong thành phố, nhóm nghiên cứu gồm có
các nhà khoa học và nghiên cứu viên của CSIRO,
Đại học Cần Thơ và Đại học Kỹ thuật Sydney đã
tiến hành khảo sát tìm hiểu thêm hiện trạng của hệ
thống nước, quy hoạch phát triển đô thị và những
tác động của biến đổi khí hậu lên môi trường nước
của thành phố. Hợp phần này bao gồm các hội
thảo, lược khảo tài liệu, thu thập số liệu và khảo sát
phỏng vấn hộ dân.
2. Phương án chiến lược: nhóm nghiên cứu đã thiết
lập được một tập hợp các phương án chiến lược
nhằm phát triển bền vững hệ thống môi trường
nước có tính thích nghi với BĐKH cho thành phố.
Các phương án chiến lược này được chứng minh
trên cơ sở khoa học với các đánh giá hệ thống tích
hợp về hiệu quả và tính khả thi. Hợp phần này bao
gồm một tiến trình tham vấn và cộng tác chặt chẽ
với các đối tác nghiên cứu và các sở ban ngành
liên quan qua các hoạt động như hội thảo, phân
tích cơ cấu và thể chế quản lý và đánh giá rủi ro đa
mục tiêu.
3. Thực hiện thí điểm: nhóm nghiên cứu đã tiến hành
nghiên cứu triển khai và trình bày thí điểm hai
phương án chiến lược đã được nhận định là các
giải pháp “không hối tiếc”, thích hợp với mọi tình
huống biến đổi khí hậu. Giải pháp thứ nhất là phát
triển hệ thống thu gom, xử lý và sử dụng nước mưa
thích hợp với điều kiện địa phương. Giải pháp thứ
2 là quy hoạch, thiết kế và đánh giá bền vững các

phương án cấp thoát và xử lý nước phân tán cho 1
khu vực vùng ven cụ thể trong thành phố. Mục đích
chính của các thí điểm này là (1) cung cấp các ví dụ
hiện thực làm bằng chứng thực tiển của phương
pháp IUWM cho địa phương; và (2) phát triển khả
năng nghiên cứu và phát triển của các đối tác
nghiên cứu địa phương trong việc thiết lập, đánh giá
và triển khai các giải pháp phát triển dịch vụ nước
mang tính bền vững và thích nghi BĐKH.
Hình 3. Các hợp phần (FA) của dự án
7
A synthesis of key findings and implications for the local context
Các hợp phần của dự án nhằm cung cấp cho thành phố
các phương án có bằng chứng thực tiển và cơ sở khoa
học để phát triển hệ thống nước trong tương lai. Các
hợp phần cũng cung cấp cho thành phố các cơ sở số
liệu tích hợp để sử dụng cho công tác quy hoạch quản
lý và cho các nghiên cứu trong tương lai.
Sự tham vấn và hợp tác với các cơ quan hợp tác nghiên
cứu và các ban nghành địa phương đã là một thành
phần chủ yếu trong tiến trình thực hiện dự án, nhằm
đảm bảo tối đa khả năng ứng dụng kết quả của dự án
trong tương lai, và đồng thời nâng cao khả năng quản
lý và nghiên cứu của các cơ quan và ban nghành địa
phương. Tiến trình tham vấn và hợp tác cũng nhằm
đảm bảo kiến thức địa phương được tính đến trong
quá trình nghiên cứu, và tạo quyền sở hữu các kết quả
nghiên cứu cho các đối tác và các cơ quan địa phương
đã tham gia đóng góp cho dự án.
Hình 4 trình bày các hoạt động của các hợp phần.

Các hoạt động sẽ được mô tả trong các Chương
tiếp theo.
Hình 4. Các hoạt động của các hợp phần trong dự án
8
Nghiên cứu trong hợp phần FA1 đã tìm hiểu
được kiến thức chi tiết về hệ thống môi trường
nước đô thị và tác động của BĐKH, đồng thời
nhận định được các nhu cầu và ưu tiên phát
triển của thành phố.
Hình 4 minh họa các hoạt động chính trong hợp
phần FA1.Các thông tin và số liệu thu thập được
trong hợp phần này là cơ sở quan trọng cho các
phân tích nghiên cứu và trình bày thí điểm và
trình bày thí điểm trong hợp phần FA2 và FA3.
Tóm tắt Hợp phần FA1
Hợp phần FA1 được khởi động bằng Hội Thảo “Chỉ Số Nhu Cầu Nước” nhằm bắt đầu tiến trình tìm hiểu chi
tiết về hệ thống nước của thành phố, bao gồm: hạ tầng cơ sở cấp thoát nước và vệ sinh, bối cảnh kinh tế xã
hội, môi trường, quy hoạch phát triển tương lai và các tác động do biến đổi khí hậu.Kiến thức chi tiết về hệ
thống và môi trường nước của thành phố đã đạt được qua các phương cách và hoạt động sau:
• Phương cách “từ trên xuống” bằng các hội thảo, thu thập số liệu từ các cơ quan liên quan và lược khảo tài
liệu về ngành nước.
• Phương cách “từ dưới lên” bằng cách khảo sát hộ dân, phỏng vấn hộ dân và các chuyên gia địa phương.
Hợp phần FA1 đã cho những kết quả cụ thể như sau:
• Việc triển khai phương pháp IUWM với phương cách xem xét mang tính hệ thống đã giúp cho các cơ quan
ban ngành nhận thức được những bất lợi của sự hoạt động riêng lẻ trong quản lý hệ thống môi trường
nước; và từ đó tạo điều kiện cho sự hợp tác liên ngành rất cần thiết cho các hoạt động ứng phó với BĐKH
một cách đồng bộ và hiệu quả.
• Các cơ sở dữ liệu tích hợp về các khía cạnh khác nhau của hệ thống về môi trường nước đã được thu
thập và phát triển trong dự án. Các cơ sở dữ liệu này đã được các cơ quan thành phố sử dụng cho công
tác quản lý nghiên cứu ứng dụng.

• Kết quả từ một cuộc khảo sát toàn diện 1.200 hộ gia đình đã hỗ trợ hiệu quả cho thành phố cùng với nhóm
nghiên cứu thiết lập các phương án chiến lược cải thiện hệ thống .
• Kết quả ứng dụng phương pháp “Đánh Giá Nhu Cầu Nước’ (Water Need Assessment) cho thành phố
nhằm cung cấp nhanh một tầm nhìn không gian về tình trạng của hệ thống và môi trường nước trong các
phường của năm quận trong thành phố, giúp cho các cơ quan quản lý địa phương xác định và cá hành
động thích ứng cho các vùng có vấn đề cần được giải quyết.
• Một tập bản đồ với 25 bản đồ GIS về hiện trạng và những vấn đề về hệ thống nước đô thị của thành phố
là một công cụ hiệu quả để cung cấp và chia sẽ thông tin giữa các cơ quan ban ngành địa phương và các
cơ quan nghiên cứu và phát triển nước ngoài khi cần thiết.
Hợp Phần FA1: Tìm hiểu vấn đề:
bối cảnh, hiện trạng, hướng phát triển
tương lai, và tác động của BĐKH
Xác định các vấn đề của hệ
thống nước thành phố
Hội thảo về Chỉ số Cần nước là hội thảo đầu tiên của dự
án. Hội thảo đã được tổ chức vào tháng 10 năm 2010
(Hình 5). Hội thảo đã xây dựng được nền tảng cần thiết để
thực hiện các hoạt động tiếp theo của dự án:
• Xác lập khung tham khảo nhằm xác định các vấn đề về hệ
thống nước của thành phố. Khung tham khảo này được
sử dụng như một ngôn ngữ chung nhằm tạo điều kiện
9
A synthesis of key findings and implications for the local context
thuận lợi và tăng hiệu quả trong quá trình trao đổi và
làm việc giữa các bên liên quan trong dự án.
• Mô tả ban đầu về chất lượng hệ thống nước Cần
Thơ, xác định các dữ liệu quan trọng và sẵn có cũng
như nơi đang lưu trữ các dữ liệu đó.
• Gặp gỡ và trao đổi với các bên liên quan về các vấn
đề quan trọng trong quy hoạch và thiết kế các biện

pháp quản lý tổng hợp nước đô thị trong các kịch bản
tương lai.
Hình 5. Hội thảo WNI (tháng 10/2010)
Quan tâm hàng đầu của Thành phố là tác động của biến
đổi khí hậu và đô thị hóa nhanh chóng. Các đại biểu
tham dự hội thảo đã xác định các tác động chính, các
thay đổi về tài nguyên nước của Thành phố theo nhiều
mặt khác nhau (khía cạnh), được thể hiện qua Chỉ số rủi
ro về nước (WRI) hoặc Chỉ số Cần nước (WNI), như mô
tả dưới đây:
(A) Hệ sinh thái thủy sinh – khảo sát về ô nhiễm
nguồn nước của địa phương, nhận diện những thay
đổi về điều kiện dòng chảy do tác động của phát triển
ở thượng lưu (đập thủy điện, phá rừng, vv)
(F) Lũ lụt – khảo sát về các thay đổi về tần suất và
cường độ lũ và tác động của lũ lên sử dụng đất, xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến lũ (thủy triều, lượng
mưa, và thiếu thốn về cơ sở hạ tầng ), và hậu quả
của lũ (xói mòn bờ sông, thiệt hại nhà cửa và tác
động của lũ đến sức khỏe cộng đồng)
(G) Nước ngầm – Qua dữ liệu đã có xác định sự suy
giảm mực nước ngầm do khai thác quá mức và chất
lượng nước ngầm.
(I) Cơ sở hạ tầng – khảo sát các vấn đề của cơ sở hạ
tầng cấp thoát nước của thành phố (rò rỉ thất thoát,
áp lực thấp, tắc nghẽn, sử dụng năng lượng không
hiệu quả), các khó khăn trong cân đối cung - cầu,
năng lực kế hoạch lập kế hoạch, xử lý, và vấn đề như
các đầu nối phi pháp.
(W) Khả năng tiếp cận nguồn nước và vệ sinh môi

trường - đánh giá các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận của người dân đến các
dịch vụ thích hợp.
(Q) Chất lượng nước – khảo sát hiện trạng vệ sinh
môi trường, việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
ô nhiễm từ công nghiệp cũng như sự khác nhau về
điều kiện tiếp cận nguồn nước sạch của dân cư đô
thị và nông thôn.
Đại biểu tham gia hội thảo đã xác nhận tính hữu ích của
các khía cạnh được thảo luận. Họ đã nhất trí là các khía
cạnh đó liên kết chặt chẽ với nhau, trong đó khía cạnh
chất lượng nước được nhìn nhận là quan trọng nhất và
hệ thống nước ngầm ít quan trọng nhất.
Hình 6 trình bày các ‘điểm nóng’ của thành phố liên
quan đến các vấn đề về nước được xác định bởi các
cơ quan địa phương có liên quan, bao gồm 6 khía cạnh
(Hình 7). Qua đó cho thấy một số khu vực cần đặc biệt
quan tâm ở thành phố Cần Thơ:
• Vùng ven đô thị là khu vực với mật độ dân số cao, có
nhiều vấn đề cần quan tâm về khả năng khó tiếp cận
với hệ thống cấp nước, vệ sinh môi trường và cơ sở
hạ tầng không đầy đủ
• Các khu công nghiệp ven sông nơi có các vấn đề
nước ngầm, lũ lụt, thiếu nước, cơ sở hạ tầng thiếu
thốn, và khả năng tiếp cận hệ thống vệ sinh môi
trường kém.
• Khu vực có mức độ đô thị hóa cao là nơi có các vấn đề
về chất lượng nước, cơ sở hạ tầng yếu kém, và mức
độ ô nhiễm cao đã tác động đến hệ sinh thái thủy sinh.
10

Tiến trình thảo luận trong hội thảo được thiết kế để các
đại biểu tư duy một cách hệ thống, việc tiếp cận các vấn
đề về nước được từng bước xem xét trong 6 khía cạnh
của chỉ số cần nước, cũng như xét sự tương tác của
các khía cạnh này với nhau. Điều này khuyến khích các
cơ quan ở địa phương có cách tiếp cận mới tổng hợp
hơn cách tiếp cận truyền thống, đơn ngành, trong đó
các yếu tố của hệ thống cấp nước đô thị chỉ được xem
xét và quản lý độc lập với các yếu tố khác. Do đó, quá
trình này đã làm nổi bật lên lợi ích của sự hợp tác, của
sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các ban ngành và các tổ
chức liên quan.
Hình 6 - Các chỉ số WRI được tham chiếu địa lý
(Ghi chú: Đây là kết quả từ tham khảo các đại biểu trong hội thảo. Các điểm trên bản đồ chỉ là để mô tả, vị trí chỉ mang
tính tương đối)
Hình 7. Xác định các điểm nóng về các vấn đề nước
Thông tin chi tiết về hội thảo này được trình này bởi
Moglia và các cộng sự (2010). Hội thảo cũng khởi đầu
cho công tác thu thập số liệu từ các đối tác trong nước,
từ Khoa Môi trường & TNTN - Đại học Cần Thơ. Tiếp
theo đó đánh giá chi tiết hơn về hệ thống nước của
thành phố Cần Thơ do nhóm nghiên cứu của CSIRO
thực hiện và xuất bản qua một báo cáo của Neumann
và các cộng sự năm 2011 (Neumann et al. 2011).
11
A synthesis of key findings and implications for the local context
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện một cuộc khảo sát 1200
hộ gia đình tại các khu vực khác nhau của TP Cần Thơ,
bao gồm khu đô thị đang phát triển, khu đô thị mới, và
các khu vực ven đô thị thuộc 5 quận của thành phố.

Đây là cuộc khảo sát về các vấn đề liên quan đến nước
lớn và toàn diện nhất được thực hiện ở thành phố Cần
Thơ. Mục đích của khảo sát nhằm tìm hiểu những mối
quan tâm và các vấn đề liên quan đến khả năng tiếp cận
dịch vụ nước và vệ sinh môi trường của các hộ gia đình
trong điều kiện đô thị hóa nhanh chóng và tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu. Cuộc khảo sát này cũng được
xác định là cần thiết cho công tác xây dựng các chiến
lược thích ứng để đảm bảo hệ thống cấp nước và vệ
sinh môi trường sẽ đủ phục vụ cho dân số ngày càng
gia tăng của các khu vực đô thị.
1200 hộ được chọn khảo sát thuộc một số phường của
Thành phố Cần Thơ. Các phường được lựa chọn khảo
sát thông qua các buổi thảo luận với các chuyên gia địa
phương bao gồm các khu đô thị cũ, khu đô thị mới hình
thành, và các phường của các khu vực ven đô. Khu vực
nông thôn không được chọn trong khảo cuộc khảo sát
này vì dự án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề đô thị
hóa và cấp nước cho đô thị. Phiếu phỏng vấn có 48 câu
hỏi thuộc sáu nhóm sau:
1. Thông tin cơ bản về kinh tế xã hội
2. Tiếp cận với nước sạch và vệ sinh môi trường
3. Nhận thức về chất lượng nước và tác động của nó
đến sức khỏe
4. Chi phí và khả năng chi trả dịch vụ cung cấp nước
5. Khả năng đáp ứng của dịch vụ và mức độ hài lòng
chi trả để cải thiện
6. Biến đổi khí hậu tác động và thích ứng.
Các phường được nhóm lại theo điều kiện tiếp cận với
đường ống cấp nước tập trung như sau:

• (P) Hệ thống ống cấp nước: bao gồm các phường
có đường ống cấp nước tập trung trong đô thị, nơi
mà các hộ gia đình có thể đấu nối với đường ống
cấp nước tập trung của Công ty Cấp Thoát nước
(WSSC).
• (M) Hỗn hợp: bao gồm các phường có các hộ gia
đình đấu nối sử dụng bằng đường ống cấp nước tập
trung của Công Ty Cấp Thoát nước (WSSC) nhưng
người dân không sử dụng nước máy nhiều và sử
dụng thêm nhiều nguồn nước khác.
• (NP) Không có ống cấp nước: bao gồm các phường
không thể tiếp cận với đường ống cấp nước tập của
Công ty Cấp Thoát nước (WSSC).
Các phân tích đã được thực hiện trên cơ sở các nhóm
phường này. Kết quả phân tích đã giúp nhận ra các đặc
điểm của các hộ gia đình không được tiếp cận nước
một cách đầy đủ, và kết quả cũng cho thấy các tác
động của việc tiếp cận nguồn nước sạch và vệ sinh môi
trường đến sức khỏe và nhận thức của các hộ gia đình
được phỏng vấn.
Kết quả của cuộc khảo này đã mô tả được các đặc
trưng đại diện cho các vấn đề nước của thành phố (Chỉ
số Cần nước), và các kết quả có thể được các nhà quản
lý nước của thành phố sử dụng trong việc thiết lập các
hành động chiến lược để cải thiện dịch vụ nước một
cách thích hợp, qua đó, hướng đến mục tiêu hợp lý theo
từng giai đoạn cho các cộng đồng, nơi có nhu cầu và/
hoặc dễ bị tổn thương nhất do các tác động của biến
đổi khí hậu. Kết quả của cuộc khảo sát này được trình
bày trong bài báo của Neumann và cộng sự (Neumann

et al. 2012).
Một số kết quả chính
Các hộ gia đình được khảo sát tại Cần Thơ có khác
biệt đáng kể về thu nhập, giáo dục, quyền sở hữu nhà
ở và các loại nhà ở. Các hộ gia đình tại các phường sử
dụng đường ống cấp nước chính có thu nhập cao hơn
đáng kể hơn so với các hộ gia đình được khảo sát tại
các phường có ít hoặc không có đấu nối đường ống
cấp nước tập trung từ Công Ty Cấp Thoát Nước. 45%
hộ gia đình được tiếp cận với đường ống cấp nước
của các công trình cấp nước tập trung kiếm được hơn
4 triệu đồng (khoảng 200 AUD) mỗi tháng, con số này
giảm xuống còn 22% và 19% tương ứng cho các hộ gia
đình sinh sống tại các phường hỗn hợp và các phường
không tiếp cận với đường ống cấp nước tập trung. Tình
trạng Kinh tế - xã hội của các hộ gia đình trong phường
tiếp cận với đường ống cấp nước tập trung cũng được
phản ánh thông qua trình độ giáo dục, với gần 50%
các hộ gia đình có người đã hoàn thành trung học phổ
thông hoặc cao hơn, trong khi ở các phường hỗn hợp,
phường không tiếp cận với đường cấp nước tập trung
chỉ có 25% số hộ tốt nghiệp trung học cơ sở. Hầu hết
các hộ gia đình có tiếp cận với đường ống cấp nước
tập trung đều có nhà vệ sinh có hầm tự hoại, các hộ gia
đình hỗn hợp (23%) và không tiếp cận đường ống cấp
Điều tra hộ gia đình
Hình 8. Các nguồn nước sử dụng
Đối với nhóm sử dụng nước máy, 75% số người được
hỏi cho rằng chất lượng nguồn nước uống là tốt, tuy
nhiên chỉ có 43% đối với nhóm sử dụng nước hỗn hợp

và 38% đối với nhóm không có đường ống cấp nước,
cho rằng nước họ sử dụng là tốt. Nước mưa dường
như luôn được xếp hạng như là một nguồn đáng tin
cậy và có chất lượng tốt, trong khi nước mặt xuất hiện
những vấn đề về độ tin cậy và chất lượng. Phần lớn
các hộ gia đình của các nhóm sử dụng nước đều xử lý
nước trước khi uống, như thể hiện trong Hình 10. Đối
với nhóm kết nối với đường ống cấp nước tập trung, xử
lý chủ yếu bao gồm khử trùng, trong khi đối với hộ gia
đình hỗn hợp và các nhóm không kết nối với đường ống
tập trung (với chất lượng nước thấp) cũng thực hiện
bằng cách lóng phèn.
97 hộ gia đình (chiếm 8,1%) có một thành viên trong
gia đình đã một lần bị rối loạn tiêu hóa (ói và/hoặc tiêu
chảy) trong sáu tháng qua. Qua kiểm tra các dữ liệu ở
cấp phường (huyện), thấy rằng phường Châu Văn Liêm,
quận Ô Môn (thuộc nhóm được tiếp cận với đường ống
nước tập trung (34%) còn lại thì sử dụng thiết bị vệ sinh
không đầy đủ như nhà vệ sinh hầm cá hoặc đi đại tiện
bừa bãi.
Mức độ đô thị hóa và sự khác biệt giữa các nhóm kinh
tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước sử
dụng trong các hộ gia đình (Hình 9). Trong khu vực đô
thị hoá cao, phường có hiện trạng kinh tế - xã hội cao
(Phường kết nối đường ống cấp nước chính) nguồn
nước chính cho sử dụng là nước máy, trong khi hai
nhóm khác của hộ gia đình sử dụng từ nhiều nguồn
nước khác (Hình 8).
cấp nước), có tỷ lệ bệnh cao nhất (38%). Cơ sở hạ tầng
ở phường này khá cũ kỹ và có nhiều hạn chế. Phường

này là khu vực mà các cơ quan địa phương xác định
là nơi thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh môi trường
nghiêm trọng, đây có thể là nguyên nhân chính dẫn đến
tỉ lệ bệnh cao.
Tỷ lệ bệnh được đánh giá về xu thế liên quan đến 7 yếu
tố: thu nhập, loại hầm tự hoại, phương pháp thu gom
chất thải rắn, chiến lược xử lý nước, kiểu nhà vệ sinh,
nguồn nước uống, và nhận thức về chất lượng nước.
Các xu hướng đã được tìm ra (có ý nghĩa thống kê) liên
quan đến tỷ lệ bệnh tật là nguồn nước uống, loại nhà vệ
sinh và chất lượng nước:
• Trong tất cả các nhóm, các hộ gia đình sử dụng
nhiều hơn một nguồn nước (không kể trường hợp sử
dụng nước máy và nước đóng chai) thường có tỷ lệ
mắc bệnh cao hơn.
• Tỉ lệ bệnh tật cao ở các hộ gia đình trong nhóm có
đường ống cấp nước tập trung, trong đó chất lượng
nước uống hệ thống vệ sinh kém như đi vệ sinh ờ
ngoài (không có nhà vệ sinh) hoặc sử dụng nhà vệ
hầm cá.
• Các hộ gia đình ở các nhóm hỗn hợp (dựa trên
chương trình nước ngầm cộng đồng) cho thấy tỷ lệ
thấp hơn đáng kể của bệnh.
Các hộ gia đình cũng được hỏi những gì họ cho là quan
trọng nhất liên quan đến vấn đề nước ở địa phương đối
với họ trong 10 năm tới, kết quả được thể hiện trong
Hình 11.
13
A synthesis of key findings and implications for the local context
Hình 9. Tỉ lệ các hộ

sử dụng nước máy
(bên trên) và nước
hỗn hợp (bên dưới)
cho các mục đích sử
dụng khác nhau
Hình 10. Tỉ lệ các
nhóm hộ gia đình có
các biệp pháp xử lý
nước khác nhau
14
Việc sử dụng nhiều nguồn nước được xác định là
nguyên nhân chính gây ra tỷ lệ bệnh cao. Các hộ gia
đình sử dụng nhiều nguồn nước thường không nằm
trong phạm vi cấp nước của các đường ống cấp nước
tập trung từ Công Ty Cấp Thoát nước (WSSC), do đó
các gia đình này phải sử dụng các nguồn nước sẵn có
với chất lượng không đảm bảo. Điều này có khả năng
làm tăng nguy cơ lây nhiễm chéo vì vô tình sử dụng
nước bị ô nhiễm không qua các quá trình xử lý triệt để
như đun sôi. Vì vậy, mở rộng cơ sở hạ tầng cấp nước là
hết sức cần thiết.
Động thái nghèo
Trong khuôn khổ dự án, Viện Nghiên cứu Bền vững
Tương lai (IFS) của Đại học Kỹ thuật Sydney, Úc, đã
phân tích về động thái nghèo liên quan đến các dịch
vụ nước sạch và vệ sinh môi trường và tính dễ bị tổn
thương do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu của trong
thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã sử dụng các dữ
liệu thu thập từ các ban ngành có liên quan đến các hộ
nghèo và số liệu điều tra 1200 hộ của dự án. Ngoài ra,

nhóm nghiên cứu cũng đã tiến hành phỏng vấn chi tiết
hơn với 23 các hộ gia đình có thu nhập thấp ở huyện
Ô Môn và Thốt Nốt (Hình 12). Các chi tiết của phân tích
này đã được thể hiện trong báo cáo của Carrard và các
cộng sự (năm 2012).
Động thái nghèo tại Cần thơ
Các dữ liệu chính thức gần đây cho thấy tỷ lệ nghèo
đang giảm, nhìn chung thì trong thành phố chỉ có 6%
Đối với tất cả các nhóm, ô nhiễm nước mặt được xếp
hạng cao nhất, và nhiều người trả lời rằng nước mặt
đang bị ô nhiễm nhiều hơn trong 10 năm qua và có thể
tiếp tục bị ô nhiễm trong thời gian tới. Tuy nhiên, có sự
khác biệt đáng kể giữa các nhóm, với nhóm hỗn hợp và
nhóm không tiếp cận với đường ống cấp nước tập trung
thường không quan tâm nhiều đến chất lượng nước,
trong khi nhóm có kết nối với đường ống cấp nước tập
trung, chỉ có 40% các hộ gia đình cho rằng ô nhiễm mặt
nước là vấn đề. Nhóm này cũng có tỷ lệ cao nhất của
người dân đã cho rằng không có vấn đề cụ thể hoặc
“không biết hoặc không quan tâm”
Về cơ sở hạ tầng, các hộ gia đình của nhóm tiếp cận
với đường ống cấp nước cho rằng cơ sở hạ tầng về
cấp nước và vệ sinh môi trường là đầy đủ chiếm cao
nhất, các hộ này chủ yếu sống tại các khu vực có tỉ lệ
đô thị hóa cao. Ngược lại, các nhóm có tỷ lệ đô thị hóa
thấp hơn ít quan tâm đến cơ sở hạ tầng mà quan tâm
nhiều hơn với các chỉ số môi trường như chất lượng
nước và số loài cá, mà rất có thể có liên quan đến sinh
kế vùng nông thôn.
Hình 11. Tỉ lệ nhận

thức của các hộ
gia đình về các vấn
đề quan trọng liên
quan đến nước
trong tương lai
Cũng như tính cần thiết của cơ sở hạ tầng cấp nước và
vệ sinh môi trường, kết quả khảo sát cũng cho thấy việc
duy trì cơ sở hạ tầng hiện tại là quan trọng. Phường với
cơ sở hạ tầng kém hoặc có vấn đề về chất lượng nguồn
nước cấp có tỷ lệ bệnh cao hơn, do đó, có thể giảm nhẹ
vấn đề này bằng cách thường xuyên duy tu, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng hơn. Tại các khu vực với cơ sở hạ tầng
cấp nước hạn chế, nguồn nước ngầm là giải pháp thích
hợp nhất cho việc cung cấp nước sạch.
15
A synthesis of key findings and implications for the local context
số hộ gia đình được xác định là chính thức nghèo trong
năm 2010. Tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể giữa các
quận nội thành. Ninh Kiều có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất
(một phần trăm) nhưng tám phần trăm các hộ gia đình
tại Ô Môn được chính thức coi là nghèo. Dữ liệu từ
cuộc khảo sát (trước đó) của dự án này lại cho thấy tỷ
lệ nghèo thấp hơn, đặc biệt khi kể đến yếu tố “không có
thu nhập” liên quan đến sinh kế.
Theo số liệu chính thức, 59% hộ gia đình được phân
loại là hộ nghèo tại các quận, huyện, thị xã đang sinh
sống trong các ngôi nhà đổ nát. Số liệu điều tra cho thấy
trên 50% các hộ gia đình trong hai nhóm thu nhập thấp
nhất của Cần Thơ, và gần 47% của tất cả các hộ gia
đình ở Châu Văn Liêm sống trong nhà ở bán tạm thời

hoặc vĩnh viễn.
Nguồn thu nhập cho các hộ gia đình nghèo thường thay
đổi theo mùa, không thường xuyên và lâu dài. Các hộ
được phỏng vấn về các mối quan tâm của họ về sức
khỏe, thu nhập, thực phẩm, giáo dục, khả năng để đối
phó với lũ lụt, và chất lượng cuộc sống. Theo kết quả
phỏng vấn, các hộ dễ bị tổn thương nhất là các hộ sống
sống trên sông, gần đường giao thông thủy, hoặc lấn
chiếm đất. Các tổn thương của họ là do thay đổi thời tiết
bất thường và xa hơn là với biến đổi khí hậu.
Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng
và nước
Trung bình ở các cấp quận, huyện, thị xã, 27% các hộ
gia đình nghèo không tiếp cận được các dịch vụ cấp
thoát nước vào năm 2008 (Số liệu của Công ty cấp
thoát nước cho toàn thành phố là 20%). Tỷ lệ này rất
khác nhau giữa các quận, huyện, trong khi chỉ có 2%
hộ nghèo ở Ninh Kiều không tiếp cận được dịch vụ cấp
thoát nước, thì tỷ lệ này ở các huyện khác là từ 30-40%
Nghiên cứu định tính cho thấy đa số các hộ gia đình
sử dụng nhiều nguồn nước cho các mục đích sử dụng.
Nước máy (nếu có) được xác định là nguồn chính cho
các mục đích sử dụng. Các hộ được phỏng vấn cũng cho
biết họ dùng nước sông cho một số mục đích (ví dụ như
tắm giặt) để tiết kiệm tiền nước. Các hộ nghèo cho rằng
khả năng kinh phí để đấu nối là lý do họ không tiếp cận
được tới nguồn nước máy. Ngoài ra, một số hộ không có
đủ điều kiện pháp lý để đăng ký kết nối nước máy.
Theo số liệu điều tra, thành phố có 81% hộ gia đình đạt
các điều kiện “vệ sinh môi trường cải thiện” theo quy

định của WHO / UNICEF, nhưng chỉ hơn 60% số người
trong nhóm thu nhập thấp nhất có thể tiếp cận đến tiêu
chuẩn này. Trong số 23 hộ gia đình được phỏng vấn
trong nghiên cứu này, 21 hộ vẫn đang sử dụng cầu cá.
Tuy nhiên nhiều hộ trả lời rằng họ sẽ không ưu tiên đầu
tư cho nhà vệ sinh (không như gắn nước máy) và sẽ
dùng khoản tiền đó cho các mục đích khác.
Các nhóm xã hội dễ bị tổn thương
Nghiên cứu cho thấy hộ nghèo đặc biệt dễ bị tổn
thương trước những tác động của biến đổi khí hậu.
Các hộ sống gần sông và ở nhà có chất lượng kém chịu
tác động cách đáng kể từ lũ lụt. Lũ lụt tác động đến sức
khỏe (các bệnh về hô hấp và da), làm hạn chế đi lại và
giảm thu nhập của người dân, đặc biệt đối với những
người sống dựa vào sản xuất nông nghiệp hay thủy sản.
Nhiều hộ gia đình đã nhận thấy điều kiện môi trường
địa phương ngày càng xấu, chẳng hạn như nguồn nước
bị suy giảm hoặc số lượng cá trong sông rạch ngày
càng ít đi. Về việc làm và lương thực, phần lớn các hộ
gia đình được phỏng vấn sinh sống nhờ vào các nguồn
tài nguyên của địa phương. Nguồn lương thực chính
của họ là từ đánh bắt cá hoặc trồng rau màu, hoặc bán
rau cá và sản phẩm mà họ có để có thêm thu nhập.
Hình 12. Phỏng vấn hộ nghèo tại Ô Môn và Thốt Nốt
16
Chỉ số cần nước
Phương pháp chỉ số cần nước (WNI) là một phương
pháp hiệu quả để đánh giá nhanh một cách liên ngành
hiện trạng hệ thống cấp nước đô thị. Cách tiếp cận này
đã được chứng minh là một công cụ hiệu quả để cung

cấp thông tin cho việc ra quyết định trong quá trình quy
hoạch và phát triển ở nhiều nơi (Moglia et al. 2012a).
Để hiểu được hiện trạng của hệ thống nước trên tất cả
các khía cạnh liên quan đến đô thị của thành phố Cần
Thơ, phương pháp WNI đã được áp dụng trên từng
phường. Việc lựa chọn các chỉ số để đánh giá WNI
được thực hiện thông qua quá trình tham gia của các
bên liên quan, bao gồm các đơn vị cơ quan từ cấp quốc
gia đến cấp địa phương, và các cơ quan nghiên cứu
quốc tế. Sau đó, các chỉ số được đánh giá trên cơ sở
các dữ liệu thu thập được từ các cơ quan ban nghành
và các dữ liệu từ điều tra hộ gia đình.
Các thông số liên quan đã được sử dụng để đánh giá
các chỉ số WNI là:
(W) Nước và tiếp cận điều kiện vệ sinh - chỉ số này liên
quan đến khả năng các hộ gia đình tiếp cận các dịch vụ
nước sạch và vệ sinh môi trường.
(Q) Tiếp cận chất lượng nước đạt chuẩn cấp nước sạch
- chỉ số này đánh giá qua số liệu điều tra về bệnh liên
quan đến nguồn nước.
(A) Các hệ sinh thái thủy sinh - liên quan môi trường
nước mặt và các hệ sinh thái môi trường nước ngọt.
(F) Lũ lụt - liên quan đến các thiệt hại từ lũ lụt, hiệu quả
của các biện pháp phòng tránh lũ và tần số xuất hiện lũ
(I) Hiện trạng cơ sở hạ tầng - liên quan đến các vấn đề
như thất thoát nước, áp suất đường ống không đầy đủ,
thiếu bể chứa và các sự cố hư hỏng cơ sở hạ tầng
(G) Nước ngầm - các vấn đề liên quan đến khai thác
quá mức nước ngầm, ô nhiễm nước ngầm, biện pháp
bảo vệ và xâm nhập mặn.

Tình trạng chung của hệ thống cấp thoát nước của
phường được thể hiện qua giá trị tổng của WNI của
phường. Giá trị này được tính bằng phương pháp tổng
trọng số của các chỉ số của WNI. Trong đó các trọng số
được xác định qua hội thảo lấy ý kiến của các cán bộ
chuyên môn và quản lý của thành phố. Hình 13 với các
màu khác nhau thể hiện cấp độ điểm số của WNI tổng
của các phường. Phường có điểm số cao hơn (ví dụ,
màu xanh lá cây) có nghĩa là phường đó có hệ thống
nước tốt hơn so với các phường với số điểm thấp (ví
dụ, màu đỏ). Nguyên nhân của điểm WNI tổng thấp có
thể liên quan đến bất kỳ của các chỉ số của WNI. Ví dụ,
một khu vực trung tâm quận Ninh Kiều có điểm tổng thể
thấp vì chất lượng mặt nước mặt rất thấp, trong khi ở
các khu vực khác, tổng điểm thấp hơn do mức độ tiếp
cận của người nghèo đến điều kiện vệ sinh thấp (thấp
W) và tác động đến sức khỏe của người dân (Q thấp).
Thông tin chi tiết của đánh giá này được trình bày trong
Magnus et al. 2012a.
Phương pháp WNI là một phương pháp phân tích không
gian rất hiệu quả và nhanh chóng, qua đó thể hiện trên
không gian các vấn đề quan trọng của các phường
trong thành phố, giúp các nhà quản lý nước của địa
phương xác định các các khu vực dễ bị tổn thương nhất
đối để đưa ra mục tiêu và biện pháp xử lý đúng đắn. Ví
dụ, việc đánh giá WNI đã chỉ ra là
• Một số khu vực có cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường
nghèo nàn và một tỷ lệ lớn dân số của khu vực này
vẫn sử dụng cầu cá.
• Một số khu vực, đặc biệt là những nơi sử dụng nhiều

nguồn nước phải chịu nhiều rủi ro về sức khỏe hơn.
Khảo sát cho thấy phường Châu Văn Liêm của quận
Ô Môn là nơi có vấn đề này cao nhất
• Các hộ gia đình sống gần các cơ sở công nghiệp
đã phản ảnh là chất và lượng nước ngầm của vùng
đang suy giảm đáng kể. (đặc biệt là ở quận Bình
Thủy và một số vùng thuộc quận Ô Môn).
• Một số khu vực có chất lượng mặt nước rất thấp.
Tình hình còn tồi tệ hơn ở các khu vực có mật độ dân
số cao và dòng chảy hạn chế, ví dụ như ở nhiều nơi
của quận Ninh Kiều.
Cũng cần lưu ý rằng các bên liên quan của thành phố
có thể chưa nắm được các vấn đề trong một số khu vực
cụ thể nhất định, một phần là do hiểu biết thực tế của họ
về vùng đó. Những khu vực như vậy có khả năng tồn tại
do các cấu trúc kinh tế xã hội vốn có của thành phố, và
có thể tồn tại tình trạng điều kiện tiếp cận vệ sinh môi
trường không đồng đều cũng như các biện pháp quản lý
môi trường khác nhau. Kết quả đánh giá WNI cho thành
phố là rất hữu ích cho việc qui hoạch và quản lý đô thị
trong tương lai do:
• thống nhất một ngôn ngữ chung để các cơ quan địa
phương và các nhà khoa học có thể trao đổi và hiểu
về bản chất các khía cạnh của hệ thống nước của
thành phố
17
A synthesis of key findings and implications for the local context
• cho phép đánh giá nhanh nhu cầu nước trong một
cảnh quan đô thị đa dạng và qua đó định hướng cho
việc đầu tư cơ sở hạ tầng liên quan đến nước và lựa

chọn chiến lược một cách hợp lý.
• sử dụng một phương pháp đánh giá có sự tham gia
của các cơ quan và tổ chức liên quan qua đó tăng
tính pháp lý của các phương án được chọn.
Tập Bản đồ
Dự án đã thu thập một lượng lớn các dữ liệu thứ cấp và
các thông tin về hiện trạng hệ thống nước đô thị thành
phố Cần Thơ. Ngoài ra, cuộc khảo sát với 1.200 hộ gia
đình đã thu thập được một lượng lớn các thông tin về
mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và các chỉ số
kinh tế - xã hội. Dự án nhận thấy rằng việc tóm lược
các thông tin sẵn có từ dự án này và cung cấp dưới
hình thức có thể dễ dàng truy cập và có thể hỗ trợ cho
Hình 13. WNI của thành phố Cần Thơ
việc ra quyết định của các cơ quan liên quan của thành
phố là hết sức cần thiết. Hiển thị dữ liệu bằng bản đồ
giúp cho việc trình bày thông tin và các mối quan hệ
phức tạp đơn giản hơn, cho phép giải thích một cách
trực quan và nhanh chóng hơn so với cách trình bày dữ
liệu bằng các báo cáo hoặc bảng tính lớn. Các sở ban
ngành địa phương hiện tại cũng rất quan tâm đến Tập
bản đồ này vì nó sẽ cung cấp cho họ nhiều thông tin
tham khảo hữu ích. Bộ bản đồ đã thể hiện các vấn đề
quan trọng trong việc quản lý nước đô thị tại Cần Thơ
và làm nổi bật, về mặt phân bố không gian, khả năng
tiếp cận các dịch vụ và chất lượng nước của cư dân
thành phố. Hai mươi lăm bản đồ đã được nhóm nghiên
cứu Đại học Cần Thơ và Công ty Cấp thoát Nước thành
phố Cần Thơ xây dựng. Bộ bản đồ được xây dựng dựa
trên cơ sở dữ liệu từ các ban ngành địa phương và các

dự án trước đây, cũng như các dữ liệu sơ cấp được thu
thập trong dự án này.
18
Hình 14. Ví dụ một bản đồ trong tập bản đồ
Tập Bản đồ trình bày thông tin về bốn chủ đề chính,
đó là:
• Kinh tế xã hội
• Số lượng và chất lượng nước mặt cũng như
nước ngầm
• Cơ sở hạ tầng cấp nước và vệ sinh môi trường,
hiện trạng và quy hoạch
• Phân tích không gian về sự tiếp cận và sự hài lòng
của các hộ gia đình đối với các dịch vụ về nước
hiện nay.
Hình 14 cho ví dụ về một bản đồ trong Tập bản đồ này
(Trung et al. 2012). Các bản đồ được biên soạn bằng cả
hai thứ tiếng Việt và Anh.
19
A synthesis of key findings and implications for the local context
Hợp phần FA2: Các Phương Án Chiến
Lược cho Thành Phố
Nghiên cứu trong Hợp Phần FA2 nhằm xác
định các phương án chiến lược để phát triển
bền vững hệ thống và môi trường nước
thành phố trong tình hình BDKH.
Một tập hợp các phương án chiến lược đã
được thiết lập qua một tiến trình tham vấn
và hợp tác giữa nhóm nghiên cứu và các cơ
quan liên quan trong thành phố. Các chiến
lược này đã được đánh giá khả thi và hiệu

quả nhằm cung cấp một số cơ sở khoa học
hỗ trợ cho việc triển khai vào thực tế.
Tóm tắt Hợp Phần FA2
Hợp Phần FA2 là một tiến trình thiết lập các chiến lược với hai hội thảo, phỏng vấn chuyên gia địa phương
và đánh giá tích hợp. Hai hội thảo bao gồm:
• Hội thảo ‘ Chiến Lược Hành Động’ đã xác định các phương án chiến lược nhằm cải thện hệ thống môi
trường nước của Cần Thơ đã được các đại biểu từ các cơ quan và ban ngành địa phương tham gia thiết
lập cùng với các kiến nghị kỹ thuật của CSIRO dựa trên các hiểu biết về tình hình địa phương và các kiến
thức về kỹ thuật tiên tiến hiện nay ở các nước.
• Hội thảo ‘ Đánh Giá Khả Thi’ đã xác định về các nhân tố cần thiết để triển khai thành công các phương án
chiến lược trong điều kiện địa phương. Dựa trên các kết quả hội thảo, CSIRO đã tiến hành đánh giá tích
hợp khả năng và các điều kiện khả thi của từng phương án. Đánh giá này ứng dụng Bayesian Network,
một phương pháp trí tuệ nhân tạo.
Họp Phần FA2 đã đạt được các kết quả như sau:
• Năm phương án chiến lược đã được bầu chọn là thích hợp và cần thiết nhất trong tình hình thành phố.
Các phương án này là kế sách kiến nghị góp phần vào kế hoạch hành động của thành phố trong công tác
phát triển hệ thống và môi trường nước bền vững và thích nghi BDKH. Năm phương án chiến lược là:
- Thu hoạch, xử lý và sử dụng nước mưa
- Cải tạo và liên kết các nhà máy cấp nước đô thị
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng và bảo vệ nguồn nước
- Xử lý nước thải theo cụm công nghiệp
- Phát triển hệ thống thu gom xử lý nước thải quy mô cục bộ cho các khu dân cư
• Một công cụ đánh giá tích hợp cho các phương án chiến lược để đánh giá hiệu quả và tính khả thi đã
được thành lập và có thể sử dụng để cung cấp thông tin cho quyết định phát triển của thành phố. Công cụ
đánh giá này có thể được sử dụng để xác định được:
- Một lộ trình chỉ ra các hoạt động cần thiết để đạt được khả năng thành công cao trong việc triển khai
phương án chiến lược.
- Tầm quan trọng và mức độ ưu tiên của các hoạt động trong lộ trình
- Thông tin dùng để lên kế hoạch hành động và phân vùng trách nhiệm của các cơ quan liên quan
- Ước lượng hiệu quả của việc triển khai các phương án chiến lược trong các kịch bản phát triển đô thị.

Các giải pháp chiến lược để phát
triển bền vững hệ thống và môi
trường nước
Hội thảo Các Giải pháp Chiến lược được tổ chức vào tháng 10
năm 2011 (Hình 15) nhằm xác định các chiến lược quản lý và
phát triển hệ thống nước đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nhóm nghiên cứu của CSIRO đã đề xuất một số các giải pháp
để các đại biểu xem xét dựa trên điều kiện thực tiễn của địa
phương và các kiến thức thực tế tốt nhất được biết đến trên
thế giới. Các cơ quan liên quan có vai trò quan trọng trong việc
20
xây dựng và đánh giá các giải pháp chiến lược. Trong
hội thảo, thông qua trao đổi trực tiếp và tiếp sau là bỏ
phiếu thăm dò, đã có 18 giải pháp đã được xác định.
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các ý kiến của các
chuyên gia và các bên liên quan để đánh giá lại xếp
hạng các chiến lược theo một số tiêu chí. Chỉ các giải
pháp được ủng hộ bởi phần lớn các chuyên gia của địa
phương; đáp ứng các mục tiêu xã hội, kinh tế và môi
trường ; có tính thực tiễn và thích hợp trong điều kiện
biến đổi khí hậu. Qua đó, một danh sách rút gọn của
các giải pháp chiến lược đã được xác định:
1. Bể chứa nước mưa qui mô hộ gia đình không đấu
nối vào hệ thống cấp nước
2. Xây dựng đấu nối mạng lưới của các nhà máy cấp
nước tại quận Ôn Môn, Ninh Kiều và Thốt Nốt để
giảm các rủi ro khi nguồn nước thô bị suy giảm và
cải thiện độ tin cậy của việc cấp nước
3. Nâng cao nhận thức để giảm lượng rác xả vào
nước mặt và giảm sử dụng nhà vệ sinh hầm cá

hoặc các hình thức toilet không hợp vệ sinh
4. Xây dựng các cụm xử lý nước thải cho các khu
công nghiệm
5. Xử lý nước thải phân tán cho các khu dân cư
Hình 15. Hội thảo các giải pháp chiến lược (Tháng 10/2011)
Đánh giá tổng hợp các giải
pháp chiến lược
Các giải pháp chiến lược có thể được đưa vào kế hoạch
hành động để cải thiện trong hệ thống nước đô thị và
nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu. Việc áp
dụng các giải pháp chiến lược có thể có các rủi ro và
cần kinh phí để thực hiện, do đó các nhà quản lý và các
nhà qui hoạch cần xem xét, đánh giá các lợi ích khi thực
hiện đầu tư. Các nhà lập kế hoạch cũng cần xác định
một kế hoạch thực hiện các chiến lược, để đảm bảo
các đầu tư có thể đạt các mục tiêu mong muốn. Nếu
không có các bước làm cẩn thận thì sẽ rất khó có được
các biện pháp hỗ trợ và phát triển thích hợp cho ngành
nước đô thị để đạt được kết quả mà các dự án đã đề ra.
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện một Đánh giá Tổng
hợp về các Giải pháp Chiến lược bằng cách phân tích
các lộ trình thực hiện, cũng như dự đoán trước các tác
động tích cực và tiêu cực khi áp dụng các giải pháp
chiến lược đó. Các tiếp cận đánh giá này dựa vào một
Các giải pháp này đã được phân tích tính khả thi, các
tác động tích cực và tiêu cực đến sự hoạt động của hệ
thống nước đô thị.
21
A synthesis of key findings and implications for the local context
bộ khung được xây dựng và phát triển bởi CSIRO (xem

trong Moglia et al. 2012b), trong đó sử dụng phương
pháp phân tích mạng Bayesian. Các dữ liệu được sử
dụng trong bộ khung là sự kết hợp của ý kiến đánh giá
của các chuyên gia với nhiều cá nhân khác nhau thông
qua phỏng vấn, khảo sát và các thông tin khoa học và
các dữ liệu được chọn lọc. Qui trình này đã được áp
dụng cho 5 giải pháp được chọn nhằm đánh giá tính
khả thi và lợi ích của các giải pháp này.
Đánh giá tính khả thi
Thông qua qui trình đánh giá tổng hợp (Hình 16), mỗi
giải pháp được miêu tả về “nguyên nhân và kết quả”
bằng một sơ đồ thể hiện các yếu tố có thể ảnh hưởng
đến sự thành công của các kết quả. Hình 17 miêu tả
một ví dụ về sơ đồ nguyên nhân và kết quả, đã được
thực hiện mô hình hóa bằng mạng lưới Bayesian cho
giải pháp quản lý chất thải rắn, là một phần của giải
pháp chiến lược 3.
Mô hình này được cài đặt vào mạng lưới Bayesian bằng
phầm mềm Netica (
Hình 17 cũng cho thấy các tình huống có thể xảy ra khi
thực hiện các chiến lược với các điều kiện:
• Các nhà máy xử lý triệt để chất thải rắn
• Có các vị trí xây dựng bãi chôn lấp rác
• Có các dịch vụ thu gom rác
• Qui định về phân loại rác từ hộ gia đình
• Chi trả thấp để các hộ nghèo có thể sử dụng dịch vụ
• Chiến lược áp dụng cho các khu nghèo trong
thành phố
• Trao đổi về sự cần thiết để thực hiện chiến lược
• Đặt lợi ích công đồng lên trên.

• Tuyên truyền đầy đủ về các thông tin.
Đây là một “kịch bản hoàn hảo” vì chúng ta thấy chiến
lược có khả năng thành công cao. Khi thay đổi bất kỳ
điều kiện nào bên trên sẽ làm giảm khả năng thành
công của chiến lược. Do đó, mô phỏng đại diện cho một
cách tiếp cận tích hợp để xem xét yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến kết quả.
Đánh giá tổng hợp tính khả thi đã cung cấp cho Thành
phố một công cụ hiện quả để:
• Phát triển các suy nghĩ tổng hợp cho các cơ quan
liên quan về cách thực hiện thành công một chiến
lược thích ứng.
• phát triển một kế hoạch triển khai thực tế và toàn
diện với một ‘lộ trình’ cho các hoạt động cần được
thực hiện để đạt được khả năng thành công cao
• Thực hiện phân tích tính nhạy cảm để xác định tầm
quan trọng hoặc sự ưu tiên cho mỗi nhân tố hoặc
hoạt động
• Xác định các vai trò và trách nhiệm cần thiết để thực
hiện thành công
• Xác định các hậu quả có thể xảy ra.
Hình 16. Hội thảo đánh giá tính khả thi (Tháng 05/2012)
Đánh giá các lợi ích
Bằng cách tiếp cận mô hình như cách sử dụng mạng
lưới Bayesian, việc đánh giá lợi ích đã khám phá các
giải pháp chiến lược nếu được đưa vào áp dụng sẽ ảnh
hưởng đến Chỉ Số Cần Nước ở cấp phường như thế
nào (WNI). WNI được sử dụng như là một chỉ số tham
khảo phổ biến để đo lường các tác động của các giải
pháp chiến lược.

Hình 18 cho thấy một ví dụ của việc đánh giá. Sơ đồ
mạng lưới bên trái cho thấy tình hình hiện tại của hệ
thống nước tại Thới Long, một phường ven đô của
thành phố. Sơ đồ mạng lưới bên phải cho thấy kết quả
của việc đánh giá trong cùng một phường, nhưng với
hai giải pháp chiến lược được thực hiện. Hai lựa giải
22
pháp chiến lược gồm cách tiếp cận tốt với điều kiện vệ
sinh môi trường và một hệ thống quản lý chất thải rắn
của phường hoạt động tốt.
Từ đánh giá tổng hợp về các lợi ích của thành phố khi
có một công cụ hiệu quả để hỗ trợ qui trình ban hành
quyết định đa tiêu chí, nó có thể được sử dụng để ước
Hình 17. Sơ đồ ‘Nguyên nhân và hậu quả’ cho giải pháp chiến lược quản lý chất thải rắn
tính lợi ích của các giải pháp chiến lược với các kịch
bản khác nhau trong tương lai về phạm vi hệ thống
nước của thành phố. Nếu chi phí của các chiến lược
cũng ước tính, điều này sau đó có thể giúp họ phân
tích được chi phí hiệu quả nhất trong việc làm tăng khả
năng đạt được mục tiêu mong muốn
Hình 18. Thí dụ sử
dụng mô hình để đánh
giá tác động lên chí số
nhu cầu nước (WNI)
của phường Thới Long
(quận Ô Môn). Hình bên
trái là hiện trạng; hình
bên phải là được cải
thiện (với WNI tăng) do
áp dụng hai giải pháp

chiến lược.
23
A synthesis of key findings and implications for the local context
Hợp Phần FA3 nhằm thực hiện một
số thí điểm nghiên cứu tính toán đánh
giá và triển khai điển hình các phương
pháp phát triển bền vững tại địa
phương; qua đó trực tiếp huấn luyện
và nâng cao năng lực Nghiên cứu cho
Phát triển (Research for Development -
RfD) cho đối tác nghiên cứu và các cơ
quan ban nghành liên quan.
Hợp Phần FA3: Thí Điểm Điển Hình
Tóm tắt Hợp Phần FA3
Hợp phần 3 (FA3) trình bày thí điểm một số phương án chiến lược thich nghi với BĐKH được nhận định là
‘không hối tiếc’, thích hợp cho mọi tình huống. Các thí điểm này nhằm trình bày cho địa phương các ví dụ
thực tế tại chỗ của các giải pháp cho phát triễn bền vững, và trực tiếp huấn luyện kỹ thuật cho các cơ quan
đối tác nghiên cứu.
Hai thí điểm sau đã được thực hiện trong dự án:
• Nghiên cứu phát triển hệ thống thu gom, xử lý, và sử dụng nước mưa phù hợp với điều kiện địa phương
nhằm tăng cường nguồn nước cho các vùng ven và nông thôn, nơi còn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề
tiếp cận nước sạch. Nghiên cứu này đã tập trung vào các vấn đề sau:
- Chất lượng nước mưa và thiết kế thiết bị loại bỏ nước mưa đầu trận
- Thiết kế hệ thống thu gom nước mưa và phương pháp xử lý
- Tính toán hiệu quả dung tích bồn chứa và đánh giá độ tin cậy
- Các rủi ro nhiễm bẩn do thói quen sử dụng của người dân
• Qui hoạch, thiết kế và đánh giá định lượng tính bền vững của các phương án nâng cấp hệ thống cấp thoát
nước và vệ sinh cho một khu vực thí điểm vùng ven tại phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn. Thí điểm
này sử dụng một phương pháp của CSIRO đã được giải thưởng năm 2008 của Hiệp Hội Nước Quốc Tế
(International Water Association - IWA) (Sharma et al. 2010).

Hợp phần FA3 đã cho các kết quả cụ thể như sau:
• Hệ thống thu gom, xử lý, và sử dụng nước mưa thích hợp với điều kiện địa phương với hai thí điểm trình
bày lắp đặt tại:
- Đại Học Cần Thơ nhằm mục đích nghiên cứu và thử nghiệm các phương pháp phát triển
- Một hộ dân ở vùng ven nhằm thử nghiệm các biện pháp xử lý hiệu quả và thích hợp với điều kiện địa
phương.
• Trong số bốn phương án cấp thoát nước và vệ sinh đã được thiết lập cho khu vực thí điểm ở phường
Châu Văn Liêm, phương án phát triển theo cụm hộ dân đã được các cơ quan ban nghành liên quan chọn
ra dựa trên các đánh giá định lượng các tiêu chí bền vững trong một Hội Thảo. Các tiêu chí bao gồm
các chi phí vòng đời (life cycle costs), các tác động môi trường, và khả năng thể chế. Đây là một ví dụ rất
thực tế dựa trên các cơ sở khoa học cụ thể, giúp cho các cơ quan ban nghành liên quan nhận thức được
phương cách phát triển bền vững với một tầm nhìn dài hạn.
• Phát triển được một khả năng Nghiên cứu cho Phát Triển mới cho các đối tác và cơ quan liên quan nhằm
ứng dụng phát triển dịch vụ nước bền vững thích hợp cho điều kiện đia phương.
Thu gom nước mưa
Nước mưa đã được các cơ quan liên quan của Thành phố Cần
Thơ, tại các hội thảo của dự án, đã đánh giá là nguồn nước thích
hợp trong điều kiện ô nhiễm nguồn nước mặt và suy kiệt nguồn
nước dưới tác động của biến đổi khí hậu. Kết quả điều tra hộ gia
đình gia đình cũng cho thấy người dân ở Cần Thơ cho rằng nước
mưa là nguồn nước có chất lượng tốt. Tuy nhiên, vẫn chưa có minh
chứng khoa học nào chứng minh về chất lượng của nước mưa
ở Cần Thơ cũng như thiếu các nghiên cứu kỹ thuật để khai thác
nguồn nước này một cách hiệu quả về kinh tế.

×