17
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 50, 2009
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
L
ƯU VỰC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Văn Cư
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Nguyễn Hoàng Sơn
Trường Đại học Sư phạm, Đại họcHuế
TÓM TẮT
Trên mỗi lưu vực, tài nguyên nước đã và đang liên tục được khai thác phục vụ cho phát
triển của các ngành kinh tế xã hội. Nhưng việc khai thác trên lại thiếu quản lý và quy hoạch
thống nhất. Nhiều lưu vực đang xảy ra tình trạng mất cân đối giữa khả năng và nhu cầu kể cả
về số lượng và chất lượng nước.
Hiện nay, trên lưu vực sông Hương, nhất là vùng hạ du, nhu cầu sử dụng nước không
ngừng tăng lên do yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ
nhanh. Để tài nguyên nước không bị suy thoái kể cả lượng và chất, việc nghiên cứu các biện
pháp nhằm khai thác tài nguyên nước trên quan điểm phát triển bền vững là rất cần thiết.
I. Đặt vấn đề
L
ưu vực sông Hương nằm trọn vẹn trong lãnh thổ Thừa Thiên Huế, có diện tích
l
ưu vực khoảng 2.830 km
2
, chiếm gần 3/5 diện tích của toàn tỉnh, trong đó có hơn 80%
là
đồi núi, 5% là cồn cát ven biển, phần còn lại khoảng 37.000 ha đất canh tác. Hệ thống
sông H
ương được tạo thành từ 3 nhánh chính là sông Bồ, sông Hữu Trạch, sông Tả
Tr
ạch. Hai nhánh Hữu Trạch và Tả Trạch gặp nhau ở ngã ba Tuần (cách thành phố Huế
15 km v
ề phía Nam) hợp thành dòng chính sông Hương, rồi hội lưu với sông Bồ ở ngã
ba Sình (cách Hu
ế 8 km về phía Bắc) và đổ vào phá Tam Giang theo hướng Đông Bắc
tr
ước khi chảy ra biển ở cửa Thuận An.
Sông H
ương giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển dân sinh,
kinh t
ế, xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Với gần 75% dân số sử dụng nguồn nước từ
sông H
ương và khoảng 70% diện tích cây trồng trong tỉnh được sông Hương cung cấp
n
ước tưới. Tuy nhiên, do áp lực của sự gia tăng dân số, của hoạt động công nghiệp,
n
ước cho các nhu cầu ngày càng có xu hướng cạn kiệt về số lượng và suy giảm về chất
l
ượng. Theo dự báo đến năm 2020, tổng nhu cầu dùng nước của các ngành trong lưu
v
ực sông Hương khoảng 639,0 triệu m
3
/năm, trong đó: nước sinh hoạt 43,5 triệu
m
3
/năm, công nghiệp 24,0 triệu m
3
/năm, nông nghiệp 420,0 triệu m
3
/năm, chăn nuôi 5,5
tri
ệu m
3
/năm và thủy sản 146,0 triệu m
3
/năm, tổng lượng nước sử dụng của các ngành
18
chiếm khoảng 16% tổng lượng nước của lưu vực sông Hương (639,0 triệu m
3
/năm /
4.115,4 tri
ệu m
3
/năm), lượng nước còn lại chiếm khoảng 84% [3]. Nhưng lượng nước
t
ập trung chủ yếu vào 4 tháng mùa mưa (chiếm đến 80 - 87%), trong đó có tháng đạt
đến 30% lượng nước cả năm gây ra lũ lụt nghiêm trọng, còn thời gian mùa khô tình
tr
ạng thiếu nước xảy ra ở nhiều nơi gây hạn hán trên diện rộng. Tình trạng ô nhiễm do
n
ước thải của các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện… cao hơn nhiều so với tiêu chuNn cho
phép. Tr
ước bối cảnh như vậy, việc đảm bảo sự phát triển bền vững đòi hỏi phải tiến
hành nh
ững biện pháp thích hợp trong khai thác, sử dụng, quản lý, bảo vệ tài nguyên và
môi tr
ường nước.
II. Nguyên nhân không bền vững của tài nguyên và môi trường nước lưu vực sông
H
ương
2.1. S
ự phân bố tài nguyên nước lưu vực sông Hương
2.1.1. Tài nguyên n
ước mưa
N
ằm trong vùng núi cao đón gió nhiều chiều nên lượng mưa mang đến lưu vực
sông H
ương lớn, trung bình đạt 3.160 mm - vượt hơn nhiều so với lượng mưa trung
bình c
ủa lãnh thổ Việt Nam. Hàng năm, trên lưu vực sông Hương nhận tổng lượng nước
m
ưa là 9,03 tỷ m
3
và đã sinh ra 6,51 tỷ m
3
nước đổ vào mạng lưới sông suối tương ứng
v
ới lớp dòng chảy trung bình đạt 2.306 mm và hệ số sinh dòng chảy của lưu vực cao đạt
t
ới α = 0,72.
Theo không gian: L
ượng mưa có xu hướng tăng dần từ đông sang tây và từ bắc
vào nam t
ăng theo sự tăng của độ cao địa hình. Lượng mưa lớn nhất tập trung ở khu vực
Tây A L
ưới - Động Ngại - Nam Đông với lượng mưa trung bình năm từ 3.400 - 4.000
mm, l
ượng mưa nhỏ nhất ở Ka Kút với lượng mưa trung bình năm khoảng 2.515 mm,
các n
ơi khác thường đạt 2.700 - 2.900 mm.
0
200
400
600
800
1000
1200
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cổ Bi
Phú Ốc
Huế
Phú Bài
Bình ðiền
Lộc Trì
Tà Lương
A Lưới
Nam ðông
Thượng Nhật
Hình 1: Lượng mưa trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Hương
Lượng mưa
(mm)
tháng
19
Theo thời gian: Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng IX và kết thúc vào tháng XII.
Mùa khô th
ường bắt đầu từ tháng I và kết thúc vào tháng VIII. Lượng mưa mùa mưa
chi
ếm khoảng 70% - 75% và lượng mưa mùa khô chỉ chiếm 25% - 30% tổng lượng
m
ưa hàng năm. Tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm là tháng X và thường chiếm
kho
ảng 28% lượng mưa năm, lớn nhất chiếm tới 33,8% (tại Tà Lương), thấp nhất cũng
chi
ếm tới 26,9% lượng mưa năm (hình 1).
Tóm l
ại, vùng lưu vực sông Hương có chế độ mưa khá đa dạng, lượng mưa biến
đổi mạnh mẽ theo không gian và thời gian. Điều đó tạo nên một trữ lượng nước phong
phú ph
ục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân, nhưng đồng thời cũng gây khó khăn
trong vi
ệc quản lý và sử dụng tài nguyên nước.
2.1.2. Tài nguyên n
ước mặt
- V
ề dòng chảy năm: Tuy mưa là yếu tố chủ yếu sản sinh dòng chảy sông ngòi,
nh
ưng thời gian kéo dài của mùa mưa và mùa ít mưa không trùng khớp hoàn toàn với
mùa l
ũ và mùa cạn, trong đó mùa lũ chính có 3 tháng (tháng 10 - 12), còn mùa cạn kéo
dài
đến 9 tháng (tháng 1 - 9).
Dòng ch
ảy năm phân bố không đều theo lãnh thổ, tăng dần từ Đông sang Tây và
t
ừ Bắc vào Nam (hình 2). Với độ sâu dòng chảy trung bình năm Y
0
trên dưới 2000 mm,
hàng n
ăm có khoảng 10 tỷ m
3
nước được sản sinh ra. Tuy nhiên, lượng dòng chảy này
l
ại phân bố không đều giữa các tháng, các mùa trong năm và giữa năm này với năm
khác. T
ổng lượng dòng chảy (W
0
) của năm nhiều nước có thể gấp 3 lần tổng lượng
dòng ch
ảy năm ít nước; tổng lượng dòng chảy mùa lũ chiếm tới 62 - 65% tổng lượng
dòng ch
ảy năm. Lượng dòng chảy chuNn M
0
lớn nhất trên sông Tả Trạch (87,63 l/s/km
2
),
nh
ỏ nhất trên sông Bồ (78,06 l/s/km
2
), sông Hữu Trạch đạt 79,12 l/s/km
2
.
Hình 2: Bản đồ tài nguyên nước mặt lưu vực sông Hương
20
- Về dòng chảy lũ: Mùa lũ chính kéo dài 3 tháng từ tháng X đến tháng XII, tháng
có dòng ch
ảy lớn nhất là tháng X; thời kỳ có lũ tiểu mãn xảy ra trong 4 tháng (VI - IX),
nhi
ều nhất là tháng VI. Lũ lịch sử đã từng xảy ra năm 1999 với lưu lượng lớn nhất điều
tra
được 14.000 m
3
/s tại Kim Long.
- V
ề dòng chảy mùa cạn: chế độ dòng chảy mùa cạn ở Thừa Thiên Huế cũng biến
động theo thời gian lẫn không gian. Lượng mưa 9 tháng ít mưa chỉ chiếm 25 - 32% tổng
l
ượng mưa trung bình năm nên dòng chảy mùa cạn cũng không vượt quá 35 - 38% tổng
l
ượng dòng chảy năm. Ngoài ra, gió mùa Tây Nam khô nóng thường tạo ra hai cực tiểu mưa
vào tháng 3, 4 và tháng 7, 8 l
ại càng làm cho dòng chảy thêm suy kiệt trong khoảng thời gian
đó.
2.1.3. Tài nguyên n
ước dưới đất
Trên lãnh th
ổ lưu vực sông Hương đã xác lập được các đơn vị chứa nước và
không ch
ứa nước sau đây [9]:
- Các t
ầng chứa nước lỗ hổng:
+ T
ầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Holocen: có chiều dày chứa nước 20,4 -
30,6 m, trung bình 11,72 - 24,5 m. L
ưu lượng nước ở các lỗ khoan 1,76 - 7,95 l/s.
+ T
ầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Pleistocen: có chiều dày chứa nước trung
bình 15 – 40 m, có n
ơi đạt 145,8 m. Lưu lượng nước ở các lỗ khoan đạt 3,4 - 21,29 l/s,
t
ương đương 300 - 1.800 m
3
/ngày, có trữ lượng nước lớn.
+ T
ầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Neogen có chiều dày chứa nước 39 -
117,8m. L
ưu lượng nước ở các lỗ khoan 2,86 - 10,72 l/s.
- Các t
ầng chứa nước khe nứt:
+ H
ệ tầng Alin có lưu lượng nước từ 0,04 - 4,48 l/s
+ H
ệ tầng Phong Sơn có lưu lượng nước từ 1,38 - 14,9 l/s
+ H
ệ tầng Tân Lâm có lưu lượng nước từ 0,8 - 3,66 l/s
+ H
ệ tầng Long Đại có lưu lượng nước từ 0,27 - 1,09 l/s
+ T
ầng các đá biến chất có lưu lượng nước từ 0,04 - 1,0 l/s.
Nhìn chung, t
ầng chứa nước khe nứt có lưu lượng nước kém và chất lượng nước
t
ốt, còn tầng chứa nước lỗ hổng có trữ lượng tốt và chất lượng nước khá tốt, có thể phục
v
ụ ăn uống và sinh hoạt cho dân sinh.
2.2. M
ột số nguyên nhân của sự không bền vững về tài nguyên và môi trường
n
ước lưu vực sông Hương
2.2.1. S
ự không cân đối trong sử dụng khai thác theo vùng lãnh thổ
- L
ượng nước bình quân đầu người bên ngoài địa phận lưu vực sông Hương
21
thuộc lãnh thổ Thừa Thiên Huế rất dồi dào, đạt 27.690 m
3
/người/năm; trong khi đó,
bình quân
đầu người toàn lưu vực thấp hơn nhiều, chỉ đạt 5.619 m
3
/người/năm.
- Trên l
ưu vực sông Hương tổng lượng nước dùng hiện nay khoảng 1.147 .
10
6
m
3
, trong đó lượng nước dùng trong mùa kiệt chiếm khoảng 85,6%.
- Cân b
ằng giữa nguồn nước và nhu cầu dùng nước:
Trên l
ưu vực sông Hương tình trạng thiếu nước xảy ra từ tháng IV đến tháng IX,
tùy theo t
ừng tiểu vùng. Kết quả tính toán cho thấy:
+ Ti
ểu vùng cát Phong Quảng: tình trạng thiếu nước diễn ra vào tháng IV, V, VII
và tháng VIII. Vào tháng IV, l
ượng nước cần vượt quá 47% so với tổng lượng nước đến,
tháng V v
ượt 14%, tháng VII là 140% và tháng VIII vượt 31%.
+ Ti
ểu vùng đồng bằng Bắc sông Hương tình trạng thiếu nước diễn ra từ tháng V
đến tháng VIII. Tháng V lượng nước cần vượt quá 55% lượng nước đến, trong lúc đó,
tháng VI con s
ố này là 153%, tháng VII là 352% và tháng VIII là 296%.
+ Ti
ểu vùng đồng bằng Nam sông Hương tình trạng thiếu nước diễn ra vào
tháng VII và tháng VIII, v
ới lượng nước cần cho tháng VII vượt quá 30% lượng nước
đến, tháng VIII vượt 10%.
+ Ti
ểu vùng ven biển Phú Vang - Phú Lộc xảy ra tình trạng thiếu nước từ tháng
VI
đến tháng IX, với lượng nước cần vượt quá lượng nước đến từ 0,4% vào tháng IX,
8% vào tháng VI, 91% vào tháng VII và 122% x
ảy ra vào tháng VIII.
+ Ti
ểu vùng Nam Đông chỉ thiếu nước vào tháng VII với lượng nước đến chỉ
cung c
ấp được khoảng 92% so với lượng nước cần.
+ Ti
ểu vùng đồi Hương Trà - A Lưới và tiểu vùng Bắc Phú Lộc không xảy ra
tình tr
ạng thiếu nước.
Nhìn chung, trong mùa c
ạn trên toàn lưu vực sông Hương lượng nước cần đạt
kho
ảng 17% lượng nước đến.
2.2.2. S
ự cạn kiệt tài nguyên nước trên lưu vực sông Hương ngày càng gia tăng
- Do gia t
ăng dân số: dân số trên lưu vực sông Hương tăng khá nhanh, tỷ lệ sinh
t
ừ năm 1991 đến năm 2000 đạt 2,01%, giai đoạn 2000 - 2005 tốc độ tăng tự nhiên dân
s
ố bình quân là 1,44%/năm, năm 2006 tỷ lệ đó giảm xuống còn 1,28% với tổng dân số
kho
ảng 1.016.072 người.
- Do bi
ến đổi khí hậu, hiểm họa về nước tăng: nhiệt độ trái đất đang có xu thế
nóng lên. Theo d
ự báo thì cuối thế kỷ này nhiệt độ trung bình năm có thể tăng khoảng
2,5 - 2,6
0
C [7]. Biến đổi khí hậu làm thay đổi dòng chảy trong khoảng từ 4% - 19%.
Dòng ch
ảy cạn thay đổi đáng kể, từ -2% đến -24%. Các kết quả tính toán cho thấy đến
n
ăm 2070, đối với các sông nhỏ và trung bình như sông Hương, dòng chảy năm sẽ bị
22
giảm tối đa là 23 - 40,5%. Bốc hơi tiềm năng tương ứng là 3% và 8% [6].
- N
ước biển dâng: nước biển dâng do bão có tác động nguy hiểm nhất, như cơn
bão CECIL n
ăm 1985 nước dâng do bão ở Thuận An là 1,9m, ở Lăng Cô là 1,7m cộng
v
ới nước thủy triều lúc bão là 1,4m làm mực nước biển dâng cao từ 3,1 - 3,3m, tràn qua
đê ngăn mặn đi sâu vào đất liền 2 - 3km.
- Do nhu c
ầu dùng nước tăng: chỉ tính nước sinh hoạt trên lưu vực sông Hương
c
ũng cần tới trên 13,4 triệu m
3
/năm, công nghiệp 2,0 triệu m
3
/năm, nông nghiệp 390
tri
ệu m
3
/năm, chăn nuôi 3,0 triệu m
3
/năm và thủy sản 36,0 triệu m
3
/năm. Tổng lượng
n
ước sử dụng của các ngành chiếm khoảng 11% lượng nước đến tần suất 75% của lưu
v
ực sông Hương (4.115,4 triệu m
3
/năm). Theo dự báo đến năm 2020, tổng nhu cầu dùng
n
ước của các ngành trên lưu vực sông Hương khoảng 639,0 triệu m
3
/năm [3].
- Do r
ừng đầu nguồn bị thu hẹp: trên lưu vực sông Hương trong giai đoạn 2000 -
2005 di
ện tích rừng giảm đi nhanh chóng, tổng diện tích các loại thảm thực vật giảm từ
390.513,6 ha xu
ống còn 262.500 ha, trong đó rừng giàu giảm nhanh nhất từ 17.156,9 ha
n
ăm 2000 xuống còn 11.385,6 ha năm 2005. Tốc độ thu hẹp của rừng mỗi năm không
ng
ừng suy giảm nếu con người chưa nhận thức được lợi ích lâu dài do rừng mang lại.
- Tình tr
ạng sạt lở ngày càng gia tăng: hiện nay, trên lưu vực sông Hương có trên
36 km b
ờ sông xảy ra sạt lở nghiêm trọng, tập trung chủ yếu dọc theo sông Bồ, sông
H
ương ảnh hưởng đến 2.419 hộ, trên 508 hộ phải di dời. Đặc biệt, sạt lở hệ thống sông
H
ương gây ô nhiễm môi trường, tăng cường độ đục làm ảnh hưởng đến chất lượng nước
sinh ho
ạt của dân cư thành phố Huế và vùng hạ lưu.
2.2.3. Ô nhi
ễm nước ngày một trầm trọng
- Do công nghi
ệp hóa và đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, sản lượng sản xuất
c
ủa một số sản phNm chủ lực của địa phương có mức tăng trưởng khá, đạt 15,9% như
Menfrit, Imenic, Zincon, s
ợi, bia, xi măng… Đã hình thành một số ngành, cơ sở công
nghi
ệp mũi nhọn, tạo chuyển biến khá rõ trong các ngành chế biến thực phNm, sản xuất
v
ật liệu xây dựng, dệt may… Do đó, nước thải, chất bNn sẽ tăng lên nhiều lần.
- Do dùng hóa ch
ất bảo vệ thực vật. Hàng năm, nông dân trên lưu vực đã sử
d
ụng khoảng 1.200 - 1.800 tấn thuốc trừ sâu và diệt cỏ. Số thuốc này, cây cối chỉ hấp
th
ụ khoảng 50%, phần còn lại sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm.
- Do n
ước thải từ các công trình công cộng, chợ búa, dân cư sống gần sông, ao
h
ồ, dân vạn đò, các lò mổ, cống thải bệnh viện… thường xuyên thải trực tiếp ra sông rất
nhi
ều chất thải bNn nguy hiểm gây ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt là vi khuNn gây bệnh.
Hàng n
ăm, vào mùa hè, các bệnh như tả, lỵ thường xuất hiện và lây lan rất mạnh. Theo
k
ết quả quan trắc trong những năm qua [5] có thể đưa ra những nhận xét chủ yếu về
ch
ất lượng nước sông Hương như sau:
+ Nhìn chung, các thông s
ố chất lượng nước sông đều đạt loại A (theo TCVN
23
5942 - 1995), trừ đoạn sông chảy qua trung tâm thành phố có thông số vi khuNn gây
b
ệnh không đạt.
+ M
ật độ vi khuNn cao: mật độ Total Coliform và E.Coli (các thông số vệ sinh)
dao
động trong khoảng rộng, từ 2300 - 3800 MPN/100ml, chất lượng nước không đạt
yêu c
ầu loại A so với TCVN 5942 - 1995.
N
ếu so với tiêu chuNn EPA năm 1986 thì nước sông Hương từ Dã Viên đến cầu
Bãi Dâu, do có m
ật độ vi khuNn quá lớn nên chỉ có thể dùng cho các mục đích công
nghi
ệp, nông nghiệp, không dùng được cho thủy sản, giải trí có tiếp xúc với nước.
T
ại khu vực nhà máy nước Vạn Niên, mật độ vi khuNn cũng tương đối cao,
nh
ưng nhìn chung đạt yêu cầu loại A so với TCVN 5942 - 1995.
+ Hàm l
ượng chất hữu cơ cao, thể hiện qua thông số COD và BOD, nhất là đoạn
ch
ảy qua thành phố Huế. Trừ điểm Vạn Niên có COD thỏa mãn tiêu chuNn loại A
(TCVN 5942 - 1995), còn các
điểm khác từ Dã Viên về phía hạ lưu vượt quá tiêu chuNn
lo
ại B.
S
ự tăng COD và BOD kéo theo sự giảm oxy hòa tan (DO), ảnh hưởng đến đời
s
ống của thủy sinh và tác động xấu đến hệ sinh thái nước sông Hương.
+ Hàm l
ượng phốt pho khá cao, dao động khoảng 0,01 - 0,02 mg/l, có nguy cơ
gây phú d
ưỡng. Vào mùa kiệt, một số vùng đã bị hiện tượng “tảo nở hoa”, mật độ tảo
khá cao, dao
động 40.000 - 3.000.000 tế bào/m
3
nước.
III. Các bi
ện pháp để phát triển bền vững tài nguyên và môi trường nước lưu vực
sông H
ương
3.1. Phòng ch
ống thiên tai
- Ch
ống úng: hiện nay trên lưu vực sông Hương đã xây dựng được 28 công trình,
trong
đó có 16 công trình bơm tiêu, 12 công trình tưới tiêu kết hợp và gần 100 cống
d
ưới đê làm nhiệm vụ tiêu tự chảy ra các đầm phá, sông và kênh trục tiêu. Diện tích
b
ơm tiêu thiết kế là 4.938 ha nhưng thực tế chỉ tiêu được 3.802 ha đạt hiệu ích công
trình 76,7%. Công trình tiêu
ở đây chỉ thiết kế theo tần suất P = 10% đầu vụ đông xuân.
- Công trình ch
ống lũ, ngăn mặn: các công trình chống lũ ở Thừa Thiên Huế nói
chung và l
ưu vực sông Hương nói riêng đều tập trung chủ yếu vào chống lũ tiểu mãn và
l
ũ hè thu nhằm hạn chế thiệt hại cho mùa màng. Hình thức công trình là đê bao chống lũ.
Hi
ện nay, trên toàn lưu vực sông Hương đã xây dựng được 3.450 km đê ven sông chống
l
ũ, bảo vệ 100 km đất canh tác ở Nam sông Hương, 84,4 km đê khoanh vùng bảo vệ
2.685 ha
đất cach tác và 20 km đê ngăn mặn. Để loại trừ sóng triều truyền sâu vào trong
sông làm nhi
ễm mặn đã xây dựng một số các công trình đập dâng ngăn mặn trên sông,
điển hình là các đập:
+
Đập Thảo Long ngăn mặn ngang sông Hương có chiều dài 540 m.
24
+ Cống ngăn mặn An Xuân, Quán Cửa, Cầu Long, Cống Quan…
+ C
ống ngăn mặn, lấy nước Phú Cam, La Ỷ…
- Xây d
ựng hồ chứa và khu phân chậm lũ: trên lưu vực sông Hương hiện đang
xây d
ựng các hồ chứa nước trên thượng lưu bao gồm:
+ H
ồ Dương Hòa (Tả Trạch): dung tích 610 triệu m
3
và dung tích hữu ích là 538
tri
ệu m
3
.
+ H
ồ Bình Điền (Hữu Trạch): dung tích 230 triệu m
3
, dung tích hữu ích là 182
tri
ệu m
3
.
+ H
ồ Hương Điền (sông Bồ): dung tích 242 triệu m
3
và dung tích hữu ích là 167
tri
ệu m
3
.
Khi hoàn thành 3 h
ồ chứa trên, mực nước tại Kim Long sẽ đạt ở mức +4,7m,
đảm bảo chống ngập lụt cho vùng hạ du, trong đó có thành phố Huế ở mức lũ có tần
su
ất xuất hiện 5%.
- B
ảo vệ và khôi phục rừng đầu nguồn: Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn,
r
ừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất. Lập vườn rừng, vườn đồi, trồng cây ăn
qu
ả, cây có giá trị kinh tế cao, cây có cải tạo đất, định canh định cư. Đây là nhiệm vụ
hàng
đầu của công tác bảo vệ và tái tạo nguồn nước trên lưu vực. Tính trên toàn lãnh
th
ổ Thừa Thiên Huế trung bình mỗi năm trồng được trên 3.000 ha rừng. Theo kế hoạch,
đến 2.010 rừng sẽ chiếm 71,3% diện tích tự nhiên của tỉnh.
- Ch
ỉnh trị lòng sông, cửa sông, thông thoát lũ: trên lưu vực sông Hương có 14
công trình kè v
ừa có tác dụng bảo vệ xói lở bờ vừa có tác dụng chỉnh trị sông. Trên
sông H
ương, hàng năm phải nạo vét bùn cát ở 4 khu vực của đoạn sông Tả Trạch, 1 khu
v
ực trên sông Hữu Trạch và 9 khu vực trên sông Hương.
- Chuy
ển đổi cơ cấu kinh tế: phát triển kinh tế nhằm sử dụng hợp lý nhất về mặt
tài nguyên và môi tr
ường nước, phát huy tác dụng của nông nghiệp trong việc duy trì
cân b
ằng sinh thái trên lưu vực. Bố trí hợp lý thành phố, thị xã, thị trấn và các khu công
nghi
ệp, giảm tới mức thấp nhất việc lấy đất nông, lâm nghiệp vào việc phát triển công
nghi
ệp và đô thị.
3.2. H
ạn chế suy thoái tài nguyên nước
- Nâng cao dân trí k
ết hợp với các biện pháp kinh tế, thể chế hóa Luật Nước,
Lu
ật Môi trường và các văn bản pháp quy cho nhân dân trong lưu vực, nhất là nhân dân
các dân t
ộc ít người nhận thức và thực hiện; Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý
b
ảo vệ môi trường; Tăng thêm đầu tư bảo vệ môi trường, tạo các điều kiện cần thiết để
đội ngũ này có khả năng làm tốt nhiệm vụ. Đây là một biện pháp rất cần được quan tâm.
- Ti
ết kiệm nước: cần phải có quy hoạch tổng thể và quản lý thống nhất việc khai
thác s
ử dụng hợp lý nguồn nước. Tưới tiết kiệm, chống rò rỉ, giảm tổn thất.
25
- Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng của các công trình khai thác nguồn
n
ước; Xác định ngưỡng cho phép và khai thác ở mức dưới ngưỡng để tài nguyên nước
có th
ể tái tạo kịp.
3.3. Xử lý chất thải và nước thải
Rác th
ải sinh hoạt, chất thải rắn của các ngành công nghiệp cần được thu gom và
x
ử lý. Đồng thời cần có các quy định bắt buộc đối với các nhà máy, bệnh viện… phải xử
lý ch
ất thải trước khi xả thải, trước mắt là nhà máy xi măng Long Thọ, bệnh viện Trung
ương Huế, nhà máy bia Huế, xí nghiệp Đông Lạnh… Tìm các biện pháp xử lý nước thải
t
ại các đô thị, các khu dân cư tập trung. Đây là những biện pháp cần thiết ngăn chặn ô
nhi
ễm nguồn nước.
3.4. S
ử dụng công nghệ tiên tiến
L
ấy phòng ngừa làm mục tiêu chính, tăng cường các phương tiện, thiết bị hiện
đại trong dự báo diễn biến của thiên nhiên; Cần nâng cấp, trang bị hiện đại nhằm kiểm
soát, x
ử lý ô nhiễm tại các khu công nghiệp, tạo ra các sản phNm tiêu dùng không gây ô
nhi
ễm môi trường.
3.5. Đầu tư xây dựng các công trình trữ nước bằng nhiều hình thức và quy
mô
Tập trung các nguồn lực để xây dựng các công trình trữ nước như hồ chứa, đập
dâng, các công trình ng
ăn mặn để đảm bảo nguồn nước, chống thất thoát nước. Tăng
c
ường khai thác, sử dụng nguồn nước mưa, nước mặt ở quy mô nhỏ theo các biện pháp
truy
ền thống kết hợp với công nghệ hiện đại, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu và
vùng xa, v
ừa tiết kiệm vừa hiệu quả.
Th
ường xuyên chú trọng công tác thuỷ lợi, ưu tiên đầu tư các công trình thuỷ lợi
ở các vùng khó khăn như Quảng Lợi, Quảng Thái, vùng cồn cát ven biển Phong Điền,
Phú Vang, Phú L
ộc… Tập trung nguồn lực để sớm hoàn thành chương trình kiên cố hoá
kênh m
ương, tăng kinh phí thường xuyên cho công tác nạo vét kênh mương, sông
r
ạch… Qua thực tiễn cho thấy, đầu tư cho việc nạo vét kênh mương để tăng cường sức
tr
ữ nước được các chuyên gia đánh giá là có lợi hơn nhiều so với một số giải pháp khác
mà l
ại dễ dàng thực hiện.
3.6. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng
C
ần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia
c
ủa cộng đồng về khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tăng cường sự tham gia của các
t
ổ chức xã hội trong quá trình lập, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch lưu vực
sông và các d
ự án về tài nguyên nước.
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Cư & nnk, Nghiên cứu xây dựng xêri bản đồ ngập lụt tỉnh Thừa Thiên Huế,
Báo cáo tổng kết đề tài, Hà Nội, 2001.
2. Nguyễn Lập Dân & nnk, Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể dự báo
phòng tránh lũ lụt ở miền Trung, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước mã số KC - 08 -
12, Hà Nội, 2004.
3. JICA- MARD, Nghiên cứu về phát triển và tài nguyên nước tại Việt Nam, Báo cáo cuối
cùng Nippon Koei Co. Ltd, Hà Nội, 2003.
4. Trần Văn Nâu, Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp các lưu
vực sông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng hợp Dự án, Hà Nội, 2006.
5. Sở Xây dựng Thừa Thiên Huế, Quy hoạch tổng thể cấp nước đô thị tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2002 - 2020, Huế, 2002.
6. Trần Thục, Lê Nguyên Tường, Khí hậu - biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, Hội
thảo Khoa học lần thứ 9 - Viện Khí tượng Thủy văn, Hà Nội.
7. Lê Nguyên Tường, Trần Mai Kiên, Trần Quỳnh, Một số kết quả bước đầu trong nghiên
cứu khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương và huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội thảo Khoa học lần thứ 9 - Viện Khoa học khí tượng thủy văn
và môi trường, Hà Nội.
8. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi
tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và tầm nhìn đến 2020, Huế 11/2007.
9. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Địa chí tỉnh Thừa Thiên Huế, phần Tự nhiên, Nhà Xuất
bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2005.
SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF WATER RESOURCES
AND ENVIRONMENT ON HUONG RIVER VALLEY,
THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Van Cu
General Deparment of Sea and Islands of Vietnam
Nguyen Hoang Son
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
On the river valley, the water source has been exploited aiming at serving the socio-
economic development. However, the exploitation has not been closely controlled and unified in
project. In some water valleys, there occurs the unbalance between the ability and need of both
water quantity and quality. At present, on Huong river valley, especially on the lowlands, the
need of using water increases continuously because of the need of speedy industrialization,
modernization and urbanization. In order to protect the quantity and quality of the water source,
it is necessary to find out the measures of exploiting the water source in terms of firm
development.