Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.07 KB, 41 trang )

Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐHCN VIỆT – HUNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa Quản trị, Kinh tế & Ngân hàng Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy Mã SV: 1201651
Lớp: K36 Liên thông ĐH Ngành: Quản trị kinh doanh
Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần kỹ thuật và công nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hiên
STT Ngày tháng Nội dung công việc
Xác nhận của
GVHD
1
2
3
4
5
Đánh giá chung của người hướng dẫn:





Ngày tháng năm
Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên: …………………………………………….
MSSV : ………………………………………………
Lớp : ………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………
……
Điểm
Bằng số:…………………………… ………
Bằng chữ:
………………………………………………………………
Ngày … tháng…… năm 2013
Giảng viên
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên: …………………………………………….
MSSV : ………………………………………………
Lớp : ………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………
Điểm………………………………………………………
Bằng số:…………………………… ………
Bằng chữ:………………………………………………………………
Ngày … tháng…… năm 2013
Giảng viên
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có
một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đồng thời là sự mở rộng
quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với những ưu thế
đó, rất nhiều loại hình doanh nghiệp đã không ngừng mọc lên và phát triển.
Nhưng các doanh nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ, vững chắc
thì không thể thiếu được các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
các hoạt động kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, được xem là xương
sống của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Thực tế đã chứng minh rằng đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào thì việc tìm
hiểu mọi mặt của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong môi
trường kinh doanh là vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với sinh viên chuẩn bị
ra trường, đang cần trang bị cho mình những kiến thức thực tiễn.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần kỹ thuật và công
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở hệ thống lý thuyết đã được trang bị ở nhà trường

và căn cứ vào thực tế ở công ty, em đã chủ động chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật và công nghiệp Việt Nam”
làm nội dung nghiên cứu cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập này gồm 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần kỹ thuật và công nghiệp Việt
Nam
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần kỹ
thuật và công nghiệp Việt Nam, em nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân đã giúp em hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Em xin trân trọng cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hiên đã trực tiếp
hướng dẫn, khắc phục và điều chỉnh bài báo cáo thực tâp tốt nghiệp của em
trong suốt thời gian thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn tới các anh chị phòng Kinh doanh của Công ty cổ phần
kỹ thuật và công nghiệp Việt Nam, đặc biệt là chị Kiều Thị Hương đã nhiệt
tình chỉ bảo và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến bài báo cáo của em
trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo của quý công
ty đã tạo điều kiện tốt nhất về tinh thần cũng như vật chất giúp em hoàn thành
bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Do có nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên báo cáo của em
không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự thông cảm và
góp ý của Giảng viên - Cô Nguyễn Thị Thanh Hiên, các thầy, cô giáo trong
khoa cùng các anh chị phòng kinh doanh của Công ty Cổ phần kỹ thuật và công
nghiệp Việt Nam để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thuỷ
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM
Tên công ty viết bằng tiếng anh: VIET NAM INDUSTRIAL AND TECHNICAL
JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: INTECH VIET NAM.,JSC
Địa chỉ: Số nhà 188 – Đường Phúc Diễn – Huyện Từ Liêm – TP Hà Nội
Website: www.intechvietnam.com - Mail:
Tel: 04 66 806 795 - Fax: 043 765 3875
Hotline : 0988 808 795
1.1.2 Các mốc thời gian quan trọng trong quá trình phát triển
Ngày 18 tháng 11 năm 2007, tại Số nhà 188, Đường Phúc Diễn, Huyện Từ Liêm,
TP Hà Nội, Công ty cổ phần kỹ thuật và công nghiệp Việt Nam ra đời. Công ty được
thành lập và hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0105655405
do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 18/11/2007. Tên giao dịch quốc tế
là Viet Nam industrial and technical jont stock company. Mức vốn điều lệ ban đầu là
3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng).
Tháng 12 năm 2010, công ty đã xây dựng một nhà máy hoàn thiện với đầy đủ các

phân xưởng sản xuất, nhiều phòng ban chức năng trực thuộc giúp ban giám đốc điều
hành sản xuất, kinh doanh.
Năm 2011, INTECH VIET NAM đã đạt giải thưởng “Doanh nhân, doanh nghiệp
tiêu biểu Việt Nam” do hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trao tặng. Sản phẩm
băng tải, băng chuyền của công ty đoạt cúp vàng “Sản phẩm ưu tú hội nhập WTO” do
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 1 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam tặng, được cấp chứng nhận ISO và
được bình chọn là hàng Topten năm 2011.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1 Chức năng
- Tư vấn thiết kế, sản xuất và lắp đặt các loại băng tải, băng chuyền phục vụ công
nghiệp
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp
- Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Lắp đặt máy móc và các thiết bị công nghiệp
- Thiết kế, thi công các công trình công nghiệp, công trình xây dựng
- Sản xuất các máy chuyên dụng phục vụ công nghiệp
- Sửa chữa máy móc thiết bị công nghiệp
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống xây dựng
-
1.2.1.2 Nhiệm vụ
Công ty được thành lập với nhiệm vụ là sản xuất và thi công các công trình, máy
móc phục vụ công nghiệp, giúp giải quyết việc làm cho người lao động, tăng lợi nhuận
cho công ty và giữ vững vị thế của mình trên thương trường.
1.2.2 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp
Công ty cung cấp tất cả các sản phẩm về công nghiệp và thiết bị công nghiệp. Tuy

nhiên, thế mạnh của công ty là:
1. Tư vấn thiết kế, sản xuất và lắp đặt các loại Băng tải như: Băng tải công
nghiệp, Băng tải cao su, Băng tải xích, Băng tải PU, Gầu tải, Băng tải đai, Băng tải
chịu nhiệt, Băng tải PVC, Băng tải lõi thép
2. Tư vấn thiết kế, sản xuất, sửa chữa, nâng cấp và lắp đặt các Hệ thống băng tải,
băng chuyền cho các khu công nghiệp, xưởng sản xuất, các nhà máy, các ngành may
mặc, thực phẩm, điện tử, khai thác khoáng sản, quặng, các khu công nghiệp cao,
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 2 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Cung cấp, thay thế các loại Con lăn, giàn con lăn đơn hướng, giàn con lăn đa
hướng, bàn thao tác, Rulo,
4. Tư vấn, thiết kế, triển khai lắp đặt các hệ thống băng tải, dây chuyền sản xuất
lớn, nhà máy lắp ráp công nghiệp, khai thác mỏ, khoáng sản.
5. Sản xuất và cung cấp các loại Giá kệ, xe đẩy hàng, xe đẩy, bàn thao tác cho
công nhân, giá kệ, giá để sản phẩm trong nhà máy sản xuất và lắp ráp.
6. Sản xuất và cung cấp các loại nhôm định hình, nhôm hình, các khớp nối mềm,
phụ kiện công nghiệp, phụ kiện ghép nối.
7. Chuyên lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa Robot - Tay Máy trong các nhà
máy sản xuất công nghiệp như: Robot nhặt sản phẩm, Robot chuyển sản phẩm, tay
máy gắp sản phẩm, Robot hàn,
1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịnh vụ chủ yếu
1.3.1 Công nghệ sản xuất băng tải công nghiệp
Băng tải công nghiệp là mặt hàng chính của công ty. Dưới đây là sơ đồ công nghệ
sản xuất sản phẩm này:
Hình 1.1 Quy trình sản xuất băng tải công nghiệp
Phân xưởng cắt phôi: Có nhiệm vụ cắt gọt kim loại đã mua về thành phôi, làm chi
tiết gia công cơ.
Phân xưởng gia công: Bao gồm các công việc là tiện, phay, bào, mài, đột dập,
khoan thành các chi tiết máy để có thể mang đi lắp ráp thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 3 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD

Vật tư,
nguyên liệu
Phân xưởng
cắt phôi
Phân xưởng
gia công
Phân xưởng
hàn
Sơn mạ điệnKCS, chạy thửLắp đặt tại
nhà máy KH
Nghiệm thu
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân xưởng hàn: Sau khi các chi tiết đã được hoàn thành, phân xưởng hàn có
nhiệm vụ hàn các chi tiết này lại với nhau để thành chi tiết phức tạp, hoàn thiện hơn
rồi đem các chi tiết này đi sơn mạ điện.
Phòng KCS: Đây là phòng kiểm soát chất lượng. Các sản phẩm đã hoàn thành cần
phải thông qua phòng kiểm soát chất lượng. Khi đã đạt tiêu chuẩn sẽ được mang đi lắp
ráp, chạy thử. Tất cả đã hoàn tất thì có thể mang các chi tiết này đến lắp đặt tại nhà
máy của khách hàng và nghiệm thu.
1.3.2 Công nghệ sản xuất bàn khớp nối
Hình 1.2 Quy trình sản xuất bàn khớp nối công nghiệp
Phân xưởng cắt phôi: Có nhiệm vụ cắt gọt kim loại đã mua về thành phôi, làm chi
tiết gia công cơ.
Phân xưởng lắp ráp: Toàn bộ các linh kiện mua về cùng với phôi do phân xưởng
cắt phôi tạo ra sẽ được đưa đi lắp ráp thành bàn khớp nối hoàn chỉnh theo đơn đặt hàng
của khách hàng.
Phòng KCS: Đây là phòng kiểm soát chất lượng. Các sản phẩm đã hoàn thành cần
phải thông qua phòng kiểm soát chất lượng. Khi đã đạt tiêu chuẩn sẽ được mang đi lắp
ráp, chạy thử. Tất cả đã hoàn tất thì có thể đưa sản phẩm nhập kho.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 4 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD

Vật tư,
nguyên liệu
Phân xưởng
cắt phôi
Phân xưởng
lắp ráp
Phòng KCS,
nhập kho
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.3 Công nghệ sản xuất giàn con lăn
Hình 1.3 Quy trình sản xuất giàn con lăn
Phân xưởng cắt phôi: Có nhiệm vụ cắt gọt kim loại đã mua về thành phôi, làm chi
tiết gia công cơ.
Phân xưởng gia công: Bao gồm các công việc là tiện, phay, bào, mài, đột dập,
khoan thành các chi tiết máy để có thể mang đi lắp ráp thành sản phẩm.
Phân xưởng hàn: Sau khi các chi tiết đã được hoàn thành, phân xưởng hàn có
nhiệm vụ hàn các chi tiết này lại với nhau để thành chi tiết phức tạp, hoàn thiện hơn
rồi đem các chi tiết này đi sơn mạ điện.
Phân xưởng lắp ráp: Toàn bộ các linh kiện mua về cùng với phôi do phân xưởng
cắt phôi tạo ra sẽ được đưa đi lắp ráp thành bàn khớp nối hoàn chỉnh theo đơn đặt hàng
của khách hàng.
Phòng KCS: Đây là phòng kiểm soát chất lượng. Các sản phẩm đã hoàn thành cần
phải thông qua phòng kiểm soát chất lượng. Khi đã đạt tiêu chuẩn sẽ được mang đi lắp
ráp, chạy thử. Tất cả đã hoàn tất thì có thể mang sản phẩm nhập kho.
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
Sự phát triển của chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp là hình thức biểu
hiện cụ thể của sự phát triển xã hội hóa sản xuất và phân công lao động xã hội. Với
mỗi doanh nghiệp, việc áp dụng hợp lý các hình thức chuyên môn hóa sản xuất góp
phần thiết thực vào tăng sản lượng, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tăng năng suất

lao động và lợi nhuận, Đối với INTECH VIET NAM, công ty đã áp dụng hình thức
sản xuất theo kiểu chuyên môn hóa kết hợp bởi các sản phẩm mà công ty làm ra đều
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 5 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Vật tư,
nguyên liệu
Phân xưởng
cắt phôi
Phân xưởng
gia công
Phân xưởng
hàn
Sơn mạ điệnPhân xưởng
lắp ráp
Phòng KCSNhập kho
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
có mối liên hệ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau nên kiểu chuyên môn hóa này là
hoàn toàn đúng đắn.
Chuyên môn hóa kết hợp là sự kết hợp giữa 2 hình thức chuyên môn hóa theo sản
phẩm và chuyên môn hóa theo công nghệ. Hình thức này mang đầy đủ ưu điểm của cả
2 hình thức trên và khắc phục được nhược điểm của chúng. Hình thức này có ưu điểm
là góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng, kỹ sảo của người lao động,
làm cho công tác quản lý được tập trung và chuyên sâu hơn, đơn giản hóa các quan hệ
nội bộ doanh nghiệp và các quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường. Những ưu điểm
này của chuyên môn hóa kết hợp được thể hiện đặc biệt rõ khi điều kiện kinh doanh
của chúng ổn định, phương án kinh doanh được xác định có luận chứng khoa học và
các quan hệ giữa các doanh nghiệp được tổ chức hợp lý và ổn định.
1.4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Mỗi công ty có một kết cấu sản xuất khác nhau. Dưới đây là sơ đồ kết cấu sản xuất
sản phẩm của INTECH VIET NAM:
Hình 1.4 Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty

- Bộ phận sản xuất chính là bộ phận gia công, cắt phôi để tạo thành các chi tiết của
sản phẩm. Bộ phận lắp đặt cũng là một trong những bộ phận sản xuất chính ở công ty.
- Bộ phận sản xuất phụ bao gồm: bộ phận điện nước, máy phát điện, máy móc
thiết bị, đóng vai trò hỗ trợ bộ phận sản xuất chính. Hai bộ phận này luôn hỗ trợ lẫn
nhau nên không thể thiếu một trong hai bộ phận này được.
1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 6 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Kho vật liệu Kho vật tư
Bộ phận lắp đặt
Dây chuyền sản xuất chính
Bộ phận gia
công, cắt phôi
Đội bốc xếp,
vận chuyển
Kho thành phẩm
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Bộ máy tổ chức của công ty do Giám đốc quy định theo điều lệ của công ty, được
sắp xếp rất khoa học, đảm bảo gọn nhẹ, có khả năng bao quát toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động có hiệu quả được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 7 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của công ty như việc
tổ chức triển khai và quản lý các mặt công tác trong công ty, quản lý tài sản và con người
của công ty, là đại diện trước pháp luật của công ty. Đồng thời giám đốc còn có nhiệm vụ
kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
lương, thưởng và các khoản phụ cấp đối với công nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc: Là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc điều

hành về lĩnh vực sản xuất, xây dựng các kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhằm hoàn thành tiến
độ giao hàng, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn sản xuất, chỉ đạo phối hợp giữa các phòng ban
liên quan để đảm bảo cung ứng các nguyên vật liệu và các trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ
sản xuất.
Trợ lý TGĐ: Là người tư vấn, giúp đỡ tổng giám đốc thực hiện công việc hàng ngày.
Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo theo sự phân cấp nhiệm
vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và công tác kế toán trong công ty nhằm cung cấp
thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản trị nội bộ và cho những người quan
tâm khác, theo dõi tình hình sản xuất của nhà máy, hiệu quả hoạt động và tình hình hoạt
động nghĩa vụ với ngân hàng nhà nước. Kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm quy
định về tài chính kế toán đang có hiệu lực.
Phòng hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm tổ chức và nhân sự, giám đốc điều hành
và sử dụng lao động phù hợp với từng khả năng theo từng lĩnh vực. Quản lý theo số lượng
lao động, ngày công lao động và việc quản lý sử dụng, quản lý tiền lương trong công ty, tổ
chức đào tạo, nâng bậc công nhân và theo dõi nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ công
nhân viên, đóng bảo hiểm cho người lao động.
Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng, có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, tìm
kiếm khách hàng, tiếp nhận đơn hàng của khách hàng và xử lý các thông tin trả lời khách
hàng, xem xét lỗi do đâu hoặc doanh nghiệp có đáp ứng được đơn đặt hàng của khách hàng
hay không, sau đó mới đi đến ký hợp đồng hoặc thông báo với khách hàng về các yêu cầu
mà khách hàng đòi hỏi.
Phòng điều phối sản xuất: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, dự trù nguyên vật liệu
sản xuất cho đơn đặt hàng của phòng kinh doanh chuyển sang. Giám sát, đôn đốc quy trình
sản xuất đảm bảo hàng hóa ra kho đúng với tiến độ giao hàng cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 8 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu nhập vào và chất lượng
của sản phẩm từ khi sản xuất đến khi giao hàng.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Công ty cổ phần kỹ thuật và công nghiệp Việt Nam chủ yếu là cung cấp các sản
phẩm về băng tải, băng chuyền, các sản phẩm này chiếm gần như toàn bộ sản lượng
tiêu thụ của công ty. Dưới đây là bảng phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ các sản phẩm
của công ty qua 2 năm gần đây 2011, 2012:
Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm
Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Phòng kế toán năm 2012)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy năm 2012 doanh thu của công ty tăng lên khá rõ rệt,
tăng 7,24 tỷ đồng so với năm 2011 do doanh thu của mặt hàng băng tải, băng chuyền
và bàn thao tác tăng lên. Tuy nhiên, mặt hàng xe đẩy hàng, con lăn và các sản phẩm
khác doanh thu giảm xuống. Điều này cho thấy khi đất nước càng phát triển thì nhu
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 9 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Tên sản phẩm Năm
2011 2012
Doanh thu
Tỷ
trọng
Doanh thu
Tỷ
trọng
Mức
tăng
Tỷ lệ tăng
(%)
Băng tải 7.25 37.57 10.06 37.91 2.81 38.76
Băng chuyền 5.05 26.17 7.78 29.31 2.73 54.06
Xe đẩy hàng 1.72 8.91 1.52 5.73 -0.2 -11.63

Con lăn 2.17 11.24 1.93 7.27 -0.24 -11.06
Bàn thao tác 1.46 7.56 3.68 13.87 2.08 142.46
Sản phẩm khác 1.65 8.55 1.57 5.91 -0.08 -4.85
Tổng 19.3 100 26.54 100 7.24 207.74
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cầu về các sản phẩm công nghiệp ngày càng cao. Do đó, công ty cần phát huy hơn nữa
và tích cực tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty.
Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế toán năm 2012)
Nhận xét: Nhìn chung tình hình tiêu thụ hàng hóa theo khu vực địa lý của công ty
qua các năm tăng tương đối tốt. Tuy nhiên, khu vực Nghệ An có giảm đi đôi chút, thay
vào đó là ở các khu vực khác có xu hướng tăng lên chứng tỏ công ty tập trung chủ yếu
vào khu vực Hà Nội, Bắc Ninh và đang tiến hành mở rộng ra nhiều khu vực khác trên
cả nước.
2.1.2 Chính sách sản phẩm – thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 10 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Khu vực Năm
2011 2012
Doanh
thu
Tỷ
trọng
Doanh
thu
Tỷ
trọng
Mức tăng
Tỷ lệ tăng
(%)

Hà Nội 6.58 34.09 9.2 34.67 2.62 39.82
Bắc Ninh 4.5 23.32 7.1 26.75 2.6 57.78
Nghệ An 2.41 12.49 2.2 8.29 -0.21 -8.71
KV khác 5.81 30.1 8.04 30.29 2.23 38.38
Tổng 19.3 100 26.54 100.00 7.24 127.27
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Đặc điểm về sản phẩm của công ty:
Công ty chủ yếu sản xuất và phân phối hệ thống băng tải, băng chuyền phục vụ
công nghiệp. Đây là một hệ thống đang được sử dụng nhiều trong các nhà máy, cơ sở
sản xuất giúp tiết kiệm sức lao động, nhân công, thời gian và tăng hiệu quả rõ rệt trong
sản xuất kinh doanh.
 Công dụng của băng tải, băng chuyền:
Hệ thống băng tải, băng chuyền là thiết bị chuyển tải có tính kinh tế cao nhất trong
ứng dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu trong sản xuất với mọi khoảng cách.
 Các loại băng tải, băng chuyền:
STT Tên sản phẩm Ký hiệu SP Đặc điểm sản phẩm
1
Băng tải cao
su
BT01LCS
Mặt băng tải làm bằng cao su dùng trong các
nhà máy khai thác khoáng sản như than, đá,
gạch, quặng,
2 Băng tải xích BT01LXV
Là loại băng tải được ứng dụng rất hiệu quả
trong các nhà máy bia, rượu, nước giải
khát, thực phẩm
3
Băng tải con
lăn

BT01LCL
Là loại băng tải được dùng để vận chuyển
hàng hóa, kho bãi, thùng carton,
4
Băng tải
PVC, PU
BT01LCU
Là băng tải phục vụ các nhà máy sản xuất
công nghiệp như: điện tử, dệt may, bánh
kẹo, giày dép
5
Băng chuyền
công nghiệp
BC02XCN
Là loại băng chuyền dùng để vận chuyển hàng
hóa chuyên dụng trong ngành sản xuất công
nghiệp.
6
Băng chuyền
nhiều tầng
BC02XNT
Dùng để vận chuyển đồng thời nhiều loại hàng
hóa khác nhau trong cùng một dây chuyền tải.
7
Băng chuyền
bằng nhôm
BT02XBN
Bề mặt được làm bằng chất liệu nhôm cũng
dùng để chuyền tải hàng hóa trong các nhà
máy chế xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Thủy 11 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tất cả các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp, rất được các nhà máy, các khu công nghiệp ưa
thích.
 Thị trường mục tiêu của công ty:
Trong thời gian tới, mục tiêu của INTECH VIET NAM là mở thêm 1 chi nhánh ở
khu vực phía Nam nên thị trường mục tiêu sẽ là các khu công nghiệp, khu chế xuất ở
khu vực Miền Nam. Đây là thị trường tương đối phát triền ở hiện tại và tương lai.
2.1.3 Chính sách giá
Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng tới số lượng hàng hóa bán ra của công ty và quyết định mua của khách hàng.
Để đưa ra một mức giá hợp lý, công ty phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau như chi
phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận mong muốn, mức ưa chuộng của người
tiêu dùng, thời điểm bán và mức giá trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh bằng giá là công cụ của công ty nhưng không phải vì giá thấp mà công
ty không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của công ty có giá tương
đối thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường mà chất lượng không thua
kém, đôi khi còn cao hơn. Dưới đây là bảng giá một số sản phẩm của công ty:
Bảng 2.3 Giá một số sản phẩm chính của công ty
Đơn vị tính: đồng
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 12 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
STT Tên sản phẩm Giá bán 1 sản phẩm
1 Băng tải 162.000.000
2 Băng chuyền 176.000.000
3 Con lăn 1.600.000
4 Bàn thao tác 5.900.000
5 Xe đẩy hàng 16.000.000
6 Giá để sản phẩm 3.800.000
7 Bàn khớp nối 1.900.000

Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Phòng kế toán năm 2012)
2.1.4 Chính sách phân phối
Đối với mặt hàng băng tải, băng chuyền này, trước hết cần phải có đơn đặt hàng.
Khi đã có đơn hàng rồi, công ty sử dụng 2 loại kênh phân phối như sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ của công ty


Thứ nhất, kênh trực tiếp, từ công ty đến thẳng tay của khách hàng luôn. Do mặt
hàng của công ty có phân khối lớn nên công ty tiêu thụ mặt hàng này chủ yếu qua
kênh trực tiếp, lợi nhuận nằm chủ yếu ở kênh này. Sản lượng tiêu thụ chiếm 70%.
Thứ 2, kênh thông qua người bán lẻ, đây là các cửa hàng bán lẻ có doanh số lớn
hoặc người môi giới cho công ty. Sản lượng tiêu thụ ở kênh này chiếm 30%. Cửa hàng
hoặc người môi giới sẽ được hưởng ưu đãi với mức hoa hồng từ 2 – 3% giá trị sản
phẩm của công ty.
Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn, Công ty còn áp dụng nhiều hình
thức giao dịch, thanh toán thuận lợi như: bán hàng qua điện thoại, vận chuyển hàng
đến tận nơi, có áp dụng mức hỗ trợ chi phí vận chuyển…
2.1.5 Chính sách xúc tiến bán
Công ty thường xuyên tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm, tổ chức các chương trình lấy ý kiến khách hàng. Điểm yếu của công ty so với
đối thủ cạnh tranh là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn rất hạn
chế, chưa gây được ấn tượng sâu sắc. Công ty quảng cáo sản phẩm chủ yếu ở trên
mạng, qua tạp chí, tờ rơi, báo, truyền hình. Dưới đây là bảng chi phí hàng năm dành
cho các hoạt động quảng cáo của công ty:
Bảng 2.4 Chi phí cho hoạt động quảng cáo
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 13 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Công ty CP kỹ
thuật và Công
nghiệp VN

Người bán lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị tính: đồng
STT
LOẠI HÌNH
QUẢNG CÁO
CHI PHÍ NĂM
2011
CHI PHÍ NĂM
2012
CHÊNH LỆCH
(2012/2011)
1 Báo, tạp chí 150.000.000 167.000.000 17.000.000
2 Mạng internet 50.000.000 57.000.000 7.000.000
3 Tờ rơi 70.000.000 85.000.000 15.000.000
4 Truyền hình 180.000.000 200.000.000 20.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán năm 2012)
Nhận xét: Nhìn chung, chi phí cho các phương tiện quảng cáo sản phẩm của công
ty đều tăng lên do nền kinh tế thị trường có sự biến động về giá cả nhưng qua bảng
trên ta thấy được rằng công ty quảng cáo có hiệu quả nhất là trên truyền hình và trên
báo, tạp chí do đó chi phí dành cho 2 hoạt động này năm 2012 tăng nhiều hơn so với
năm 2011.
2.1.6 Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp
Khi môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và thị trường rộng hơn,
công ty không thể ra quyết định chỉ dựa trên trực giác của mình mà cần có những
thông tin cần thiết một cách chính xác và nhanh chóng. Vì vậy, INTECH VIET NAM
cũng cần phải thu thập thông tin về nội bộ công ty, nhu cầu khách hàng, các đối thủ

cạnh tranh và môi trường vĩ mô.
- Thông tin nội bộ:
+ Các đơn đặt hàng (số lượng đơn, số lượng hàng trên từng đơn vị)
+ Doanh số bán hàng theo thị trường, theo thời gian
+ Lượng tồn kho
+ Dòng tiền mặt
+ Khoản phải thu
+ Đặc điểm sản phẩm,…
Những thông tin này công ty thu thập từ hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo
bán hàng qua sự nối mạng giữa nhà máy, phòng ban với ban giám đốc của công ty.
- Thông tin thường ngày về bên ngoài:
+ Khách hàng (nhu cầu, phản ứng,…)
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 14 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Các bước phát triển của đối thủ cạnh tranh (sản phẩm mới, giá bán mới, mở điểm
bán mới,…)
+ Các biến động của môi trường vĩ mô (các quy định pháp lý mới, các tiến bộ công
nghệ,…)
+ Những thay đổi liên quan đến các kênh phân phối (sự xuất hiện những loại hình
bán sỉ và bán lẻ mới,….)
+ Những thay đổi khác.
Để thu thập được những thông tin này, công ty đã theo dõi qua các phương tiện
thông tin đại chúng (internet, truyền hình, báo chí,…), những cuộc gặp gỡ, khảo sát và
qua các nhân viên bán hàng. Ngoài ra công ty còn thu thập thông tin qua các nhà trung
gian (những nhà phân phối, đại lý, người bán lẻ, môi giới); những người là cổ đông
của đối thủ cạnh tranh; các nhân viên cũ và mới của đối thủ cạnh tranh và mua thông
tin từ những công ty dịch vụ thông tin marketing chuyên nghiệp.
2.1.7 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối với bất kỳ công ty nào, nếu muốn mở rộng thị trường tiêu thụ thì ngoài tiềm
lực vốn có của mình, môi trường cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các đối thủ

cạnh tranh lớn luôn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành bại của hoạt
động này. Dưới đây là một số đối thủ cạnh tranh lớn của công ty:
1. Công ty TNHH SX – TM băng tải Trung Thành Phát
2. Công ty TNHH SX TMDV băng tải Trực Quan
3. Công ty cổ phần sản xuất và cung ứng Ecotech Vina
Mặc dù đây là những đối thủ cạnh tranh của công ty nhưng không phải lúc nào họ
cũng có thể đe dọa đến sự phát triển của công ty. Sau đây là những điểm mạnh và
điểm yếu của đối thủ cạnh tranh:
• Điểm mạnh:
- Đây đều là những công ty đã có uy tín, thương hiệu trên thị trường.
- Mạng lưới phân phối của các công ty này rộng hơn
• Điểm yếu:
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 15 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Do giá cả ngày càng cao và tất cả đều vì mục tiêu lợi nhuận nên các công ty này đã
nhập nguồn nguyên liệu có chất lượng kém nên chất lượng đầu ra của sản phẩm giảm
đi đáng kể dẫn đến mất dần niềm tin của khách hàng.
- Các công ty này còn chưa chú trọng đến khâu quảng cáo sản phẩm, đạt được ít các
tiêu chuẩn đo lường như tiêu chuẩn về môi trường nên chưa thực sự chiếm được niềm
tin của khách hàng.
2.1.8 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của doanh nghiệp
Nhìn chung tình hình tiêu thụ của công ty qua các năm tăng đều trong những năm
gần đây. Công ty vẫn luôn chú trọng tới tình hình tiêu thụ hàng hóa trong nước, luôn
cố gắng để đẩy mạnh lượng hàng hóa tiêu thụ mà thị trường này vẫn chưa khai thác
hết.
Điểm mạnh: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý vững vàng, giàu
kinh nghiệm. Qua số liệu thực tế thu được ở Công ty ta thấy việc tổ chức lao động của
Công ty đạt trình độ chuyên môn hoá cao, dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm có
tính cơ giới hoá. Việc bố trí sắp xếp nhân lực khâu sản xuất trong dây chuyền hợp lý.
Tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định và có dấu hiệu khả quan hơn

trong những năm tiếp theo. Doanh thu hàng năm của công ty tăng lên rõ rệt cho thấy
công ty ngày càng phát triển hơn.
Tất cả các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp, rất được các nhà máy, các khu công nghiệp ưa
thích.
Điểm yếu: Trong những năm qua mặc dù đã rất cố gắng trong công tác hỗ trợ tiêu
thụ đặc biệt là các biện pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở
công ty song kết quả mang lại chưa nhiều, hoạt động nhìn chung còn yếu.
Về quảng cáo sản phẩm: Từ khi thành lập đến nay, công ty ít có các hoạt động
quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy các thông tin về
đặc tính sản phẩm trên các phương tiện thông tin còn hạn chế, khách hàng ít biết đến
sản phẩm của công ty.
Về thị trường tiêu thụ: Công ty còn hạn chế về thị trường tiêu thụ của mình, chưa
có thêm nhiều chi nhánh nhỏ ở các tỉnh thành khác để khách hàng trên cả nước biết
đến sản phẩm của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 16 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các phương tiện quảng cáo còn hạn chế, chưa tạo được ấn tượng sâu sắc cho
khách hàng, chi phí dành cho hoạt động này còn thấp.
2.2 Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Lao động có vai trò quan trọng, là nguồn tiềm năng lớn tạo ra của cải vật chất. Do
vậy, khi nói đến yếu tố lao động không chỉ đơn thuần đề cập đến số lượng và chất
lượng mà còn cả việc tuyển chọn, đào tạo lao động, bố trí sắp xếp, quản lý và sử dụng
lao động để đem lại hiệu quả cao đó mới là vấn đề phức tạp. Là công ty sản xuất sản
phẩm nên chủ yếu đội ngũ công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao
động. Chất lượng lao động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5.a Cơ cấu đội ngũ Quản lý - sản xuất gián tiếp
STT PHÒNG BAN
SỐ

LƯỢNG
TRÌNH ĐỘ GIỚI TÍNH
Trên
ĐH
ĐH CĐ/TC PT Nam Nữ
1 Ban Giám đốc 3 1 2 - - 2 1
2 Phòng HC - NS 4 1 2 1 - 1 3
Tổ bảo vệ 3 - - - 3 3 -
Nhà bếp 5 - - 2 3 2 3
3 Phòng Vật tư 2 - 1 1 - 2 -
4
Phòng Điều phối
sản xuất
2 - 1 1 - 2 -
5 Phòng Kế toán 5 - 5 - - - 5
6 Phòng KCS 2 - 2 - - 1 1
7 Phòng Kinh doanh 3 1 2 - - 1 2
8 Bộ phận kế hoạch 3 - 3 - - 2 1
Bộ phận chăm sóc
khách hàng
3 - 2 1 - - 3
Đội xe vận tải 2 - - 2 - 2 -
Tổng cộng 37 3 20 8 6 18 19
Tỷ lệ (%) 100 8 54 22 16 49 51
(Nguồn: Phòng HC – NS năm 2012)
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 17 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.5.b Cơ cấu đội ngũ Sản xuất trực tiếp
STT BỘ PHẬN
SỐ

LƯỢNG
BẬC THỢ GIỚI TÍNH
PT 3 4 5 6 7 Nam Nữ
1 Xưởng gia công 25 2 3 4 15 1 - 15 10
2 Xưởng đột, dập 35 5 4 14 9 3 - 25 10
3 Xưởng hàn 15 - - 5 6 2 2 7 8
4 Xưởng Sơn 35 12 5 5 6 2 5 35 -
5 Xưởng mạ điện 50 5 10 8 15 5 7 25 25
6 Xưởng lắp ráp 20 9 - 4 5 2 - 1 19
Tổng cộng 180 33 22 40 56 15 14 108 72
Tỷ lệ (%) 100 18 12 22 31 9 8 60 41
(Nguồn: Phòng HC – NS năm 2012)
Nhận xét: Tổng số lao động của INTECH VIET NAM thời điểm này là 217 người,
trong đó bộ phận gián tiếp là 37 người, chiếm 17,05%, còn khối sản xuất trực tiếp là
180 người, tương đương với 82,95%. Tỷ lệ nữ chiếm 41,94% tổng số lao động, nam
chiếm 58,06% tổng số lao động.
Do đặc thù của ngành, của công việc mà hiện nay số lao động phổ thông trong
INTECH VIET NAM tương đối cao (tỷ lệ gần bằng với thợ có chuyên môn cao),
nhưng trong tương lai, khi nhu cầu của công việc đòi hỏi những công việc có hàm
lượng kỹ thuật, chất xám cao thì Công ty rất có thể rơi vào tình trạng thiếu hụt nguồn
nhân lực.
2.2.2 Định mức lao động
Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động. Mức lao động là lượng
lao động hợp lý nhất được quy định để chế tạo ra một sản phẩm hay hoàn thành một
công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức – kỹ
thuật – tâm sinh lý – kinh tế và xã hội xác định.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 18 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD
Trường ĐHCN Việt – Hung Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay công ty đang áp dụng các loại mức đó là mức sản lượng, mức biên chế,
mức thời gian.

- Mức thời gian được áp dụng cho lao động quản lý (thời gian để người lao động
hoàn thành công việc của mình). Đơn vị tính là công của từng tháng mà tính lương.
- Mức sản lượng đang được áp dụng cho công nhân sản xuất, lương của công nhân
sẽ phụ thuộc vào sản phẩm của mình làm ra là bao nhiêu.
Hiện tại, công ty áp dụng hình thức trả lương này đối với những công nhân sản
xuất ở phân xưởng cắt phôi và phân xưởng sơn. Bình quân mỗi ngày, mỗi công nhân
cần phải sản xuất được 130 sản phẩm phôi và sơn được 100 sản phẩm.
- Mức biên chế được áp dụng cho công việc vận hành máy móc thiết bị của công ty
trong dây chuyền sản xuất.
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Trong quá trình làm việc, người lao động phải hao phí thời gian. Việc nghiên cứu
tình hình sử dụng lao động trong quá trình lao động nhằm xác định những hao phí thời
gian có ích cũng như thời gian lãng phí. Thời gian làm việc là độ thời gian làm việc
được giao. Người ta thường xác định thời gian làm việc trong ngày, trong tuần, tháng,
năm…
Với INTECH VIET NAM, công ty chỉ quy định thời gian làm việc là 1 ca/ngày,
thời gian làm việc như sau:
- Với lao động gián tiếp: làm việc từ 8h00 – 17h15, nghỉ ăn trưa từ 12h00 đến
13h20.
- Với lao động trực tiếp: làm việc từ 7h00 – 17h00, nghỉ ăn trưa từ 11h30 đến
13h30.
1 năm công ty quy định có 360 ngày, công nhân viên cần làm là 291 ngày, số ngày
còn lại là ngày nghỉ, trong đó:
- 9 ngày nghỉ lễ, tết
- 12 ngày nghỉ phép theo quy định
- 48 ngày chủ nhật
2.2.4 Năng suất lao động
SVTH: Nguyễn Thị Thủy 19 Lớp: K36 ĐHLT - QTKD

×