Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH true milk thuộc công ty cổ phần thực phẩm sữa TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 122 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN THỊ HỒNG THƯƠNG



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẦM SỮA TH TRUE MILK THUỘC CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH





LUẬN VĂN THẠC SĨ






KHÁNH HÒA - 2015

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN THỊ HỒNG THƯƠNG


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẦM SỮA TH TRUE MILK THUỘC CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH




KHÁNH HÒA - 2015
i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm sữa TH True Milk thuộc công ty cổ phần thực phẩm sữa TH” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Nghệ An, tháng 2 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Thị HồngThương
ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô tại khoa Kinh tế - Trường Đại học
Nha Trang, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
cho tôi trong suất quá trình viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần sữa TH True Milk đã
cung cấp nhiều thông tin và tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện và động viện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng.
Nghệ An, tháng 2 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Thị Hồng Thương
iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ viii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 5
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm 5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh 5
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩm 7
1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của sản phẩm 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm 14
1.1.5. Các công cụ sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh 26
1.1.6. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
SỮA TH TRUE MILK 33
2.1. Giới thiệu về công ty CPTP sữa TH và sản phẩm sữa TH True Milk 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 33
2.1.2. Bộ máy quản lý của công ty 34
2.1.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh năm 2011 – 2013 35
2.1.4. Sản phẩm 36
2.1.5. Mạng lưới phân phối 38
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của TH true milk 39
2.2.1. Môi trường vĩ mô 39
2.2.2. Môi trường vi mô 44
iv


2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài của Công ty cổ phần TH
true Milk 48
2.2.4. Môi trường nội bộ 50
2.2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ (IFE) của công ty TH 53
2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TH 54
2.3.1. Thị phần 54
2.3.2. Giá cả sản phẩm 55
2.3.3. Chất lượng sản phẩm 57
2.3.4. Hình ảnh thương hiệu 57
2.3.5. Mạng lưới phân phối 58
2.3.6. Trình độ công nghệ 60
2.3.7. Năng lực quản lý 60
2.3.8. Hoạt động nghiên cứu và phát triển 61
2.3.9. Hoạt động chăm sóc khách hàng 62
2.3.10. Lao động và đào tạo 62
2.4. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty bằng công cụ Ma trận hình ảnh cạnh
tranh 64
2.5. Đánh giá chung về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty Cổ
phần thực phẩm sữa TH 66
2.5.1. Điểm mạnh 66
2.5.2. Điểm yếu 69
2.5.3. Cơ hội 70
2.5.4. Thách thức 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM SỮA TH TRUE MILK 72
3.1. Các căn cứ cho giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH True
Milk 72
3.1.1. Dự báo nhu cầu thị truờng và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa 72

v

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của ngành sữa Việt Nam 73
3.1.3. Mục tiêu của công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH 75
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
thực phẩm sữa TH 78
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm 78
3.2.2. Hoàn thiện kênh phân phối 80
3.2.3. Đảm bảo giá cạnh tranh 83
3.2.4. Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng 85
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị 87
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước 87
3.3.2. Kiến nghị với ngành 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC









vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCPTP Công ty cổ phần thực phẩm

GRDP
Tổng sản phẩm trong tỉnh (Gross Regional Domestic Product)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)
EFE Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE Matrix –
External Factors Evaluation Matrix)
IFE Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp (IFE
Matrix – Internal Factors Evaluation Matrix)
NPP Nhà phân phối
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-
operation and Development)
TQM Quản trị chất lượng (Total quality management)
SWOT Ma trận điểm yếu – điểm mạnh – cơ hội – nguy cơ
VCSH Vốn chủ sở hữu
WEF
Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum)
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận SWOT 29
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TH True Milk năm 2011-2013 35
Bảng 2.2: Tóm tắt danh mục sản phẩm và bao bì sữa TH 38
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của TH true milk 49
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của Công ty TH chia theo giới tính 50
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty sữa TH True Milk năm 2011 - 2013 51
Bảng 2.6: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của công ty TH 54
Bảng 2.7: Thị phần của TH true milk tại Thị xã Cửa Lò năm 2012 - 2013 55
Bảng 2.8: Định giá sản phẩm sữa TH True Milk 56
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn 63
Bảng 2.10: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của sản phẩm sữa tươi 65
Bảng 3.1: Chiến lược giá của TH 84










viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh Michael Porter. 18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty CPTP sữa TH True Milk 34
Đồ thị 2.1: GDP bình quân đầu người qua các năm 2011- 2013 40
Đồ thị 2.2: Tiêu thụ sữa nước trên đầu người tại Việt Nam năm 2011 - 2013 40
Hình 2.1: Trang trại bò sữa của TH True Milk 46
Đồ thị 3.1: Nhu cầu tiêu thụ sữa của Việt Nam năm 2013 - 2017 72
Đồ thị 3.2: Các phân khúc thị trường theo số lượng 74
Đồ thị 3.3: Phát triển thị trường sữa nước giai đoạn 2014 – 2017 75
Đồ thị 3.4: Mục tiêu phát triển sản lượng sữa tươi TH đến năm 2015 76
Biểu đồ 3.1: Nhân biết và sử dụng sữa tại Hà Nội tháng 9 – 11/2013 77
Biểu đồ 3.2: Nhận biết và sử dụng sữa tại HCM tháng 9 – 11/2013 77








1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa nền kinh tế thị trường giúp Việt Nam xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường và những chuyển biến mạnh mẽ. Trong điều
kiện nước ta hiện nay, khi mà nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển mạnh, sự cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt thì sự đứng vững và khẳng định vị thế của
một doanh nghiệp trên thị trường là một điều cực kỳ khó khăn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan,
trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được trên thị trường thì phải không ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật
để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm… Có như vậy, doanh nghiệp mới
thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành
một vấn đề quan trọng có ý nghĩa tiên quyết mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm, đặc biệt là những doanh nghiệp đã có vị trí và thương hiệu trên thị trường.
Từ cuối tháng 12 năm 2010, danh tiếng sữa TH True Milk ra đời được giới thiệu
là dòng sữa tươi sạch, được sản xuất theo quy trình khép kín, đồng bộ theo tiêu chuẩn
quốc tế. Trong năm 2012, sữa tươi sạch TH True Milk được người tiêu dùng bình chọn
Top 100 sản phẩm dịch vụ tin và dùng năm 2012 và đến nay sữa TH True Milk đã
khẳng định được thương hiệu của mình trong ngành sữa. Tuy nhiên sức cạnh tranh trên
thị trường ngày càng tăng của nhiều các thương hiệu sữa trong nước và ngoại nhập. So
với Vinamilk thì doanh thu của TH True Milk thấp hơn, tuy nhiên sản phẩm của TH
True Milk vẫn được người tiêu dùng ưa thích, lựa chọn Để được như vậy là do các
doanh nghiệp đã có sự đầu tư và quảng bá thương hiệu của các hãng, nhất là các tập
đoàn lớn, dẫn đến sức ép cạnh tranh càng trở nên lớn hơn.
Đứng trước bối cảnh đó, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của

sản phẩm sữa TH True Milk thuộc công ty cổ phần thực phẩm sữa TH” để làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh sản phẩn sữa TH True Milk, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của TH True Milk.
2

Các mục tiêu cụ thể:
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH
True Milk hiện nay.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm sữa TH True Milk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH
True Milk
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại công ty cồ phần thực phẩm sữa TH True Milk giai đoạn
2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong thực hiện luận văn là phương pháp chuyên gia.
Khi phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh các vấn đề khó định lượng bằng
các chỉ tiêu định lượng và mô hình toán học thì trong quá trình phân tích đánh giá, các
nhà phân tích thường sử dụng phương pháp thu thập và lấy ý kiến chuyên gia thông
qua các hình thức điều tra phỏng vấn trực tiếp. Mặc dù phương pháp này có nhược
điểm dễ bị chi phối bởi ý kiến chủ quan của người được phỏng vấn và hỏi ý kiến cũng
như cách đặt câu hỏi nhưng nó lại khắc phục được các nhược điểm của các phương
pháp định lượng khi định lượng các yếu tố trong sản xuất kinh doanh. Phương pháp
chuyên gia là phương pháp đánh giá định tính và đưa ra các phân tích đánh giá dựa

trên việc xử lý có hệ thống đánh giá của các chuyên gia.
Phương pháp này được thực hiện cho các điều tra, tham khảo ý kiến của các
chuyên gia trong ngành sữa về các vấn đề nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp
được thông qua các hình thức như: điện thoại, gặp trực tiếp, qua Email, nó làm tăng
tính khách quan và độ chính xác của nội dung nghiên cứu, giúp đề ra các giải pháp có
thực tiễn cao.
Về việc thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu phục vụ cho đề tài được thu thập từ các
báo cáo tại các hội nghị xây dựng thế giới và khu vực, các dữ liệu từ ngành sữa Việt
Nam và Công ty sữa TH True Milk. Ngoài ra còn sử dụng một số dữ liệu từ các nguồn:
sách, báo, các websites,… chuyên ngành liên quan.
3

Sử dụng phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia là Giám đốc, phó
giám đốc, trưởng phòng marketting, trưởng các chi nhánh của công ty và những người
có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phấm.
Số lượng người tham gia phỏng vấn là 10 chuyên gia.
5. Tình tình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trước tới nay đã có một số nghiên cứu về năng lực cạnh tranh về một số loại
hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trước những thay đổi của thị trường trong nước và quốc
tế. Có thể kể đến nghiên cứu của một số tác giả sau:
- Luận văn thạc sĩ “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa Việt
Nam – Vinamilk”, của tác giả Phạm Minh Tuấn năm 2006 tác giả đã dùng lý thuyết về
năng lực cạnh tranh cho thấy các điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách của công
ty. Tuy nhiên trong quá trình phân tích, tác giả chưa đi sâu phân tích năng lực cạnh
tranh của công ty. Bên cạnh đó, các giải pháp được đưa ra chưa cụ thể cho các tiêu chí
phân tích ở phần thực trạng.Tác giả đã dùng ma trận cạnh tranh hình ảnh để làm nôi
bật điểm mạnh và điêm yếu của Vinamilk như:
- Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH NESTLE Việt nam đến năm 2015” của tác giả Đặng Minh Thu năm
2011 cho thấy tác giả đã đầu tư nghiêm túc nghiên cứu đề tài làm nổi bật về năng lực

cạnh tranh của công ty và đã đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn cao cụ thể.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông“ của tác giả Nguyễn Ngọc Hiền năm 2013 cho thấy tác giả đã đầu
tư nghiêm túc cho phương pháp phỏng vấn chuyên gia, đảm bảo tính khách quan của
đề tài nghiên cứu. Tác giả cũng đã thực hiện đầy đủ các bước của quy trình xây dựng
chiến lược kinh doanh.
- TS Ngô Xuân Hoàng (2013), “ Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
ở Công ty chè Sông Cầu – Tổng Công ty chè Việt Nam. Công ty chè cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp để tạo lợi thế cạnh tranh: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm, mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
đổi mới công nghệ.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam ( Ủy ban
quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, 2002) . Với nội dung chính về các nền kinhh tế
trên thế giới đều tập trung cho việc cạnh tranh động, nghĩa là mang đặc thù tri thức,
công nghệ. Với các loại thể tĩnh hiện tại về lao động giá rẻ, tài nguyên phong phú ,
4

Việt nam cần phải làm rất nhiều việc để tăng cường sức cạnh tranh tranh trên thị
trường thế giới.
Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả vận dụng trong việc nâng cao năng
lực canh tranh cho công ty sữa TH Truemilk. Bên cạnh đó, cho đến hiện tại chưa có
một nghiên cứu đầy đủ nào về việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty sữa TH
True Milk. Trước thực tiễn và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH True Milk thuộc công ty cổ
phần thực phẩm sữa TH” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình, nhằm góp phần
giải quyết những vấn đề thực tiễn đang được đặt ra cho công ty, giúp công ty nâng cao
hơn nữa sức cạnh tranh trên thị trường sữa Việt Nam
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu đề tài
gồm 3 chương:

Chương 1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH True Milk
Chương 3. Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
sữa TH True Milk
5


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay có rất nhiều lý thuyết về cạnh tranh như lý thuyết cạnh tranh của
JB.Barney, P.Krugman, Philip Kotler, Micheal Porter…Trong đó, phải nói đến lý
thuyết cạnh tranh của Micheal Porter trong cuốn “ lợi thế cạnh tranh” năm 1990 ông
đưa ra hai vấn đề đó là “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông phân tích rằng lợi
thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của tổ chức, của quốc gia.
Còn “lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường tạo cho doanh
nghiệp, sức lao động, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại”
(Micheal Porter,1990). Lợi thế cạnh trạnh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ và
mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh và
ngược lại lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.Nghiên cứu sâu về nền sản xuất
hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản
là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành. Theo từ điển kinh
doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định
nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản

xuất cùng một loại về phía mình”.
Qua các lý thuyết trên về cạnh tranh, Chúng ta thấy rằng cạnh tranh không phải
là sự triệt tiêu lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, cá nhân, mà cạnh tranh là động lực tốt
cho sự phát triển bền vững. Có cạnh tranh các doanh nghiệp, các chủ thể mới phát hiện
được điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ đó mới biết quý trọng những lợi thế của
mình, tìm cách phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế, tìm ra hướng đi đúng và bền
vững cho mình. Cạnh tranh cũng là động lực cho phát triển khoa học công nghệ, cho
sự tiến bộ của nghành nghề, mang lợi ích chung cho xã hội.
Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến
6

bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những
cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước.
Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh,
điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó
có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Như vậy, với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh (Giáo trình marketing
căn bản, năm 2012) có thể được hiểu như sau:
“Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức
năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần
thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là
thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…”
1.1.1.2.Các loại hình cạnh tranh theo (Micheal Porter, 1999) bao gồm 3 căn cứ sau:
Chủ thể tham gia
Phạm vi ngành kinh tế
Tính chất của cạnh tranh trên thị trường
a. Căn cứ chủ thể tham gia chúng ta có các loại canh tranh sau:
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt”.
Người mua thì muốn mua rẻ, người bán muốn bán đắt bởi vậy giá cả của hàng hóa

đựơc hình thành.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: hình thành trên quan hệ cung - cầu.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện cung của một hàng hóa dịch
vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu của thị trường.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau: tồn tại nhiều nhất trên thị trường với tính
chất gay go và khốc liệt. Cạnh tranh này là động lực để cho các doanh nghiệp tăng
cường chất lượng, công nghệ, giảm giá thành sản phẩm để thị trường ngày có càng
nhiều sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý hơn.
b. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế chúng ta chia thành các loại cạnh tranh sau:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về phía
mình, chiếm lĩnh thị trường.
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau
trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình thành
7

nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển của các
ngành với nhau.
c. Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường
Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản xuất
hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng
đến giá cả. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự tìm cách
giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của mình so với các
đối thủ khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Các loại cạnh
tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm; Cạnh tranh độc quyền; Độc
quyền mua; Độc quyền nhóm mua.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Khi nói đến cạnh tranh thì người ta thường nhắc đến thuật ngữ “Năng lực cạnh
tranh” – đây là thuật ngữ đã được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa, tiêu thức nào để đo lường rõ ràng.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001), cho rằng năng lực cạnh tranh là khả
năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả
năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
Theo quan điểm của Michael E. Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, thì năng
lực cạnh tranh là khả năng tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo, tạo
ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao
nhằm nâng cao lợi nhuận .
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) đã lực chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp,
ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
Như vậy theo một cách hiểu chung nhất thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc duy trì, phát triển vị trí và cạnh tranh
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh.
8

Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ khác nhau: năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau.
 Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi các nhóm nhân tố: Mức độ mở
cửa của nền kinh tế, vai trò của chính phủ, tài chính, công nghệ, cơ sở hạ tầng, quản lý

nhân sự, lao động, thể chế,
 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp:
Theo quan điểm của Michael E. Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, thì năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lại lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và ngoài nước.
 Năng lực cạnh tranh sản phẩm:
Theo quan điểm của Michael E. Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, thì năng
lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh
chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay nói một cách
khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung
ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán.
Trong đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
nên các cơ sở lý thuyết bên dưới đều tập trung vào phần này
Một sản phẩm hàng hóa được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay
sự khác biệt, thương hiệu, bao bì hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hóa cùng
loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được định đoạt bởi năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
9

Về nguyên tắc, sản phẩm chỉ có thể tồn tại trên thị trường khi có cầu về sản phẩm
đó. Muốn sản phẩm tiêu thụ được, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường để đưa ra
những sản phẩm mà người tiêu dùng ưa chuộng.
Từ các quản điểm trên chúng ta có khái niệm chung nhất về năng lực cạnh tranh
sản phẩm:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay

nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá
cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo,
điều kiện mua bán .
1.1.3 Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của sản phẩm
+ Tốc độ tăng doanh thu, tăng thị phần
- Tốc độ tăng doanh thu:
Là một chỉ tiêu mang tính tuyệt đối thể hiện sức cạnh tranh của hàng hoá. Hàng
hoá mà có sứ cạnh tranh lớn sẽ bán được nhiều, làm tăng doanh thu hơn những hàng
hoá có sức cạnh tranh yếu, sẽ bán được ít.
Doanh thu của hàng hóa đạt mức cao trên thị trường chứng tỏ được thị trường
chấp nhận, khách hàng ưa chuộng. Sự chấp nhận của khách hàng thể hiện hàng hóa
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy, tăng doanh thu nghĩa là hàng hóa thoả mãn
tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mức độ thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng phản
ánh sức cạnh tranh của hàng hóa cao hơn.
- Tốc độ tăng thị phần:
Thị phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán hàng hóa của doanh
nghiệp so với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đó
trên một thị trường và trong một thời gian nhất định. Thị phần càng lớn thì nó biểu
hiện hàng hoá của doanh nghiệp được nhiều người tiêu dùng trên thị trường đó chấp
nhận. Khi đó, sức cạnh tranh của hàng hóa đó là lớn. Còn khi chỉ tiêu này nhỏ thì nó
biểu hiện hàng hóa đó của doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém. Điều đó buộc doanh
nghiệp phải xem xét để cải tiến mặt hàng hoặc đưa ra các chính sách sản phẩm khác để
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm đó hoặc có thể dừng sản xuất mặt hàng đó nếu
không thể cạnh tranh nổi so với đối thủ.
10

+ Mức độ hấp dẫn của sản phẩm: bao bì, nhãn hiệu tới khách hàng
Một sản phẩm chỉ có chất lượng tốt chưa phải là một sản phẩm hoàn thiện, nó sẽ
chỉ đáp ứng, thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng mà thôi, trong đó, nhu cầu của
khách hàng ngày càng phong phú đa dạng theo sự phát triển của xã hội. Khi khách

hàng mua sản phẩm ngoài mục đích giá trị sử dụng của sản phẩm, khách hàng
còn có nhu cầu thể hiện địa vị khi sử dụng sản phẩm. Mẫu mã sản phẩm cũng như kiểu
dáng giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu này, một chiếc xe sang trọng, một sản phẩm
có bao bì trang trí bắt mắt sang trọng sẽ được khách hàng lựa chọn thay vì phải lựa
chọn sản phẩm không được đẹp mặc dù chất lượng có thể hơn hoặc ngang bằng. Vì
vậy, bên cạnh công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần chú ý tới kiểu
dáng, mẫu mã hình thức bên ngoài của sản phẩm tạo nên tính độc đáo hấp dẫn của sản
phẩm, sự khác biệt hóa theo hướng tích cực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với
sản phẩm của đối thủ.
+ Giá cả sản phẩm và dịch vụ
Giá (Price) là một trong 4P của Marketing ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn mua
hàng của khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy giá cũng là một trong những yếu tố quyết
định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá được xem là một khoảng chi phí
đối với khách hàng nhưng nó lại là một khoảng thu nhập đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng giá là một trong những công cụ cạnh tranh phổ biến trong thời
đại ngày nay. Doanh nghiệp nào đưa ra mức giá thấp hơn đối thủ nhưng lợi ích mang
lại cho khách hàng tương đương sẽ được khách hàng lựa chọn. Vì vậy một doanh
nghiệp luôn muốn hạ thấp giá bán của mình để tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Đặc biệt trong những ngành không có sự khác biệt về sản phẩm.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh về giá thì phải xét đến khung giá hay mức độ
linh hoạt về giá của mỗi doanh nghiệp, mức độ phản ứng hay số lần giảm giá của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Mỗi doanh nghiệp đều cần có một chiến lược giá nhất định tùy vào từng thời
điểm, tùy sản phẩm và tùy từng vùng mà doanh nghiệp kinh doanh.
+ Chất lượng và độ đa dạng của sản phẩm
Có thể nói giá là công cụ cạnh tranh phổ biến nhưng để tồn tại và phát triển một
cách bền vững thì chất lượng sản phẩm mới là điều quyết định.
11

Chất lượng sản phẩm ở đây tiếp cận dưới góc độ là những giá trị mà doanh

nghiệp mang đến cho khách hàng. Có thể nói giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho
khách hàng càng lớn thì chất lượng sản phẩm càng cao. Ngoài ra chất lượng còn được
tiếp cận theo yêu cầu của nhà sản xuất và theo yêu cầu của mỗi quốc gia.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư công sức
rất nhiều từ công nghệ cho tới con người. Và để tạo ra một sản phẩm tốt thì phải có hệ
thống quản lý chất lượng tốt mà đặc trưng là hai hệ thống TQM và ISO.
Độ đa dạng của sản phẩm cũng là một yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong ngành bán lẻ.
Càng cho khách hàng nhiều lựa chọn, mang đến cho khách hàng nhiều chủng
loại sản phẩm thì khả năng đến với doanh nghiệp của khách hàng càng cao và càng
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có thể nói đây là yếu tố mà các doanh nghiệp bán lẻ thường hay sử dụng để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
+ Chất lượng dịch vụ khách hàng
Chất lượng của dịch vụ tuỳ thuộc vào người cung cấp, cũng như thời gian và
địa điểm cung cấp. Dịch vụ của các doanh nghiệp khác nhau thì chất lượng thường
không giống nhau, phụ thuộc rất lớn vào khả năng tổ chức, trình độ chuyên môn,
phong cách phục vụ và uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Những yếu tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, nhưng lại thường xuyên biến động, không ổn
định, từ đó kéo theo tính bất ổn và khó xác định chính xác chất lượng của dịch vụ. Nếu
chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp càng cao thì uy tín càng lớn, càng thu hút được
nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, từ đó càng nhiều cơ
hội tăng doanh thu, tăng thị trường, thị phần phát triển, biểu hiện của năng lực cạnh
tranh cao, bởi chất lượng dịch vụ là do khách hàng cảm nhận và quyết định đến kết
quả đánh giá chất lượng dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thì chất lượng
dịch vụ là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, không chỉ là dịch vụ phục vụ
trực tiếp mà doanh nghiệp còn phải có các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm giữ mối
quan hệ lâu dài với các khách hàng mục tiêu, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tìm kiếm
nguồn khách tiềm năng, có một lượng khách hàng trung thành với doanh nghiệp.
12


+ Khả năng tài chính
Nhắc đến khả năng tài chính của doanh nghiệp thì điều đầu tiên chúng ta nghĩ
đến là nguồn vốn. Đây là một yếu tố sản xuất cở bản và là một trong những đầu vào
của doanh nghiệp. Sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Khả năng tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế
của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành
công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng huy động vốn, vốn đầu
tư cho các dự án và nguồn tài chính cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
khả năng cung ứng đa dạng các sản phẩm trên thị trường.
Dựa vào khả năng tài chính doanh nghiệp có thể tạo uy tín và sự tin tưởng cho
các nhà đầu tư và đối tác làm ăn lâu dài, đồng thời khẳng định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, nâng cao năng lực tài chính cũng là một
trong các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và ngược
lại.
+ Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh
Tương lai của một doanh nghiệp nằm trong tay người quản lý, bởi họ là người
xác lập các tiêu chuẩn và quản lý con người cũng như tài sản vật chất. Các doanh
nghiệp được quản lý và điều hành tốt sẽ tạo ra môi trường làm việc linh hoạt, khích lệ
tinh thần làm việc cũng như nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên, hiệu quả công
việc cũng gia tăng, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng diễn ra một cách
suôn sẻ, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: không chỉ đơn thuần là trình độ học
vấn mà còn thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực
liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ pháp luật trong nước và quốc
tế, thị trường, ngành hàng đến kiến thức về xã hội, nhân văn.
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và

hiệu quả cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết
13

định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm giảm tương đối chi phí quản lý của doanh
nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì các đối tác cũng như
khách hàng luôn đặt niềm tin vào khả năng quản lý và điều hành kinh doanh của doanh
nghiệp, bởi trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc hoạch
định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp Điều này có ý nghĩa
lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do đó có tác động mạnh
tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả quảng bá thương hiệu
Thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng, kiểu dáng, hay là sự kết hợp
các phần tử đó, nhằm nhận diện các hàng hóa dịch vụ của người bán hay một nhóm
người bán và phân biệt chúng với các hàng hóa dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu giữ một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm
trong tâm trí người tiêu dùng, thu hút các nhà đầu tư, là tài sản vô hình và rất có giá trị
của doanh nghiệp. Một thương hiệu mạnh không chỉ đơn thuần là một giá trị quy ra
tiền. Sức mạnh của thương hiệu sẽ giúp ích cho doanh nghiệp ở rất nhiều góc độ khác
nhau, trong đó có việc góp phần củng cố vị trí và sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Có được một thương hiệu lớn là cả một vấn đề đối với doanh nghiệp vì đó cũng
chính là uy tín, vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh. Vì
vậy, các doanh nghiệp càng phải thấy được những tác dụng to lớn của việc xây dựng
và quảng bá thương hiệu trong cạnh tranh. Làm cho khách hàng tin tưởng vào chất
lượng, yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, tạo được lợi thế cạnh tranh so với các
đối thủ khác trên thị trường.
+ Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ
Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức hoặc cá nhân độc lập hoặc phụ

thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu
dùng, nó là một phần quan trọng trong những nỗ lực tiếp cận thị trường của doanh
nghiệp.
14

Doanh nghiệp có thể lựa chọn các kênh phân phối: trực tiếp, gián tiếp hoặc
chuyên ngành.
Để có được một thị trường rộng lớn thì doanh nghiệp phải lựa chọn số lượng
các trung gian ở mỗi cấp độ phân phối, phải chọn nhiều phương thức phân phối khác
nhau tùy thuộc và các điều kiện khác nhau. Doanh nghiệp càng có nhiều kênh phân
phối thì khả năng sản phẩm hay dịch vụ của mình tiếp xúc với người tiêu dùng càng dễ
dàng và sản phẩm cũng được tiêu thụ nhanh chóng, từ đó tăng thị phần và nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
+ Trình độ lao động
Con người là yếu tố trọng tâm tạo ra các sản phẩm dịch vụ, là đối tượng tham
gia trực tiếp vào quá trình cải tiến công nghệ hay thậm chí là góp sức vào những phát
kiến và sáng chế Chất lượng người lao động quyết định đến chất lượng sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp mà trình độ lao động là một trong những nhân tố cấu thành
nên chất lượng lao động. Vì vậy, trình độ của lực lượng lao động ảnh hưởng rất nhiều
đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ sản xuất ra cũng như ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất và chi phí sản xuất ra. Mà những yếu tố này tác động trực tiếp đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, nâng cao trình độ cho người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của người lao động một cách thiết thực, cụ thể là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi doanh
nghiệp. Bởi chăm lo tốt cho người lao động chính là nghĩa vụ trước pháp luật, là tố
chất nhân văn của doanh nghiệp đối với người lao động và là đạo đức kinh doanh, văn
hóa của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Một doanh nghiệp có một đội ngũ lao
động với trình độ càng cao thì doanh nghiệp đó có một lực lượng sản xuất càng mạnh.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.4.1. Môi trường bên ngoài

a. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua tiềm lực của nền
kinh tế quốc gia. Ngày nay, những khía cạnh của môi trường kinh tế được các nhà
chiến lược xem xét, phân tích trên toàn cảnh của từng khu vực và thế giới để dự báo
các xu hướng biến động nhằm ra các quyết định chiến lược đúng đắn, thích nghi với
môi trường. Các nhân tố quan trọng nhất để đánh giá môi trường kinh tế bao gồm:
15

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục
hồi). Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với những cơ hội
và nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Lãi suất ngân hàng tác động đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp,
việc gửi tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư của các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và tiết
kiệm của dân cư và doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái có tác động đến doanh nghiệp trên cả hai giác độ là môi trường
tài chính và chính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài. Nếu tỷ giá hối
đoái biến động quá lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định các
chiến lược kinh doanh.
Nhiều nhân tố kinh tế khác như: hệ thống thuế và mức thuế; sự phát triển của các
ngành kinh doanh mới; thu nhập bình quân/ người/ năm; mức độ thất nghiệp; cơ cấu
chi tiêu của tầng lớp dân cư cũng tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp theo hai
hướng vừa tạo cơ hội vừa gây nguy cơ.
- Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp và theo các hướng khác nhau. Bao gồm hệ thống các
quan điểm, đường lối, chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu
hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, khu vực và trên

toàn thế giới. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuế, thuê nhân công, cho vay
của ngân hàng, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp,
đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Vì vậy, tính ổn định và chặt chẽ
của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một thể chế chính
trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình
đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Các nhà kinh doanh được
đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và các tài sản khác của họ, như vậy sẽ
khuyến khích họ đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.

×