Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tổng quan về công ty xây dựng thủy lợi I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.08 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ
thuật và cách mạng công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo
xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế. Thực tế đó đòi hỏi
sự chuyên môn hoá ngành nghề và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu
sắc.
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trờng trên nhiều lĩnh vực Tổng công
ty Xây dựng Thuỷ lợi I đã đợc thành lập để phát triển các lĩnh vực một cách quy
củ, hài hoà và thống nhất.
Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I là công ty lớn của Nhà nớc thuộc Bộ
Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Năm 1996 Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đợc thành lập và có các công
ty thành viên với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực hoạt động của Tổng
công ty. Kể từ trớc đến sau khi thành lập, Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I và
các công ty thành viên đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả
hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nền kinh tế quốc dân.
Trong thời kỳ đổi mới, trớc những biến động phức tạp của tình hình thế giới
và sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng đã tạo cho Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi
I không ít những khó khăn, phải tự tìm thị trờng cho Tổng công ty cả ở nội địa và
quốc tế. Mặt khác, do cơ chế thị trờng mới bung ra nên có rất nhiều công ty nớc
ngoài thâm nhập vào thị trờng Việt Nam cùng cạnh tranh với Tổng công ty. Do
vậy, đòi hỏi Tổng công ty phải có đủ năng lực trình độ về chuyên môn để có thể
đáp ứng đợc những đòi hỏi, những vẫn đề cần khắc phục kịp thời.
Là một công ty có nhiều năm hoạt động có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh
vực, Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đã thành công trong nhiều năm tổ chức
hoạt động kinh doanh của mình và chính điều này đã tạo một cơ sở vững chắc để
thời gian qua Tổng công ty đã vợt qua đợc những khá khăn, tạo cho công ty ngày
càng phát triển ổn định.
Hiện nay Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đang dần hoàn thiện mình
không ngừng nhằm đảm bảo hài hoà ba lợi ích kinh tế, đó là: Nhà nớc, tập thể và


ngời lao động.
Sau đây, em xin giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Tổng
công ty Xây dựng Thuỷ lợi I
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng
công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đối với lĩnh vực kinh doanh quốc
tế.
I - Lịch sử ra đời và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ
lợi I:
1 - Giới thiệu khái quát.
a) Tên đơn vị : Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I
Tên giao dịch quốc tế : General Hydraulic Construction Company No1
Viết tắt là : GHCC1
Đợc thành lập theo văn bản số 5827/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ tớng
Chính phủ và quyết định số 161 NN-TCCB/QĐ ngày 07/02/1996 của Bộ trởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trụ sở chính : 162 Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Tổng công ty có trên 5000 cán bộ công nhân viên; trên 400 kỹ s, cử nhân;
gần 500 trung cấp; trên 3000 công nhân bậc cao; có trên 2000 đầu xe, máy các
loại; giá trị tài sản trên 350 tỷ.
b) Tổng công ty có 10 thành viên:
1. Công ty vật t, thiết bị và xây dựng.
Trụ sở: số 3 Thể Giao, thành phố Hà Nội.
2. Công ty tàu cuốc và xây dựng.
Trụ sở: Nh Quỳnh, tỉnh Hng Yên.
3. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 1
Trụ sở: Đại Phúc, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

4. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 2
Trụ sở: Thị trấn Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
5. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 24
Trụ sở: Trờng Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 25
Trụ sở: Quảng Phú, thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 26
Trụ sở: số 4C, Nguyễn C Trinh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
8. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 27
Trụ sở: số 2 Nguyễn Du, thành phố Đà Nẵng.
9. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 28
Trụ sở: 125 Trờng Thi, thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
10. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi nam sông Hồng.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Trụ sở: 141 đờng Đồng Tháp Mời, thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định.
c) Ngành, nghề kinh doanh chính: Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I có
18 ngành, nghề kinh doanh, đó là:
1. Đầu t kinh doanh các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, dân
dụng, khu công nghiệp.
2. T vấn xây dựng công trình thuỷ lợi, cấp thoát nớc, lập dự án đầu t, khảo
sát, thiết kế, giám sát thi công.
3. T vấn đầu t thiết bị, lập hồ sơ mời thầu, xét thầu, mua sắm vật t, thiết bị.
4. Xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, hệ thống tới tiêu.
5. Nạo vét kênh mơng, sông ngòi, cửa biển, san lấp mặt bằng xây dựng.
6. Xây dựng đờng giao thông, bến cảng, công trình dân dụng nhà ở, vỏ bao

che công trình công nghiệp.
7. Sản xuất khai thác và kinh doanh vật liệu, vật t xây dựng.
8. Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, phụ tùng cơ khí, máy móc xây dựng và
chuyên dùng.
9. Sửa chữa xe, máy thi công, máy công cụ; chế tạo, lắp đặt thiết bị thuỷ
lợi.
10. Xây dựng đờng dây điện và trạm biến áp từ 35 KV trở xuống; lắp đặt
thiết bị thuỷ lợi.
11. Vận tải vật t, vật liệu xây dựng và hàng hoá.
12. Kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà trọ, du lịch và dịch vụ.
13. Hợp tác liên doanh với nớc ngoài.
14. Dịch vụ thủ tục hải quan.
15. Đấu thầu xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, dân
dụng, khu công nghiệp.
16. T vấn xây dựng công trình thủy lợi, cấp thoạt nớc, lập dự án đầu t, khảo
sát, thiết kế, giám sát thi công.
17. T vấn đầu t thiét bị, lập hồ sơ mời thầu, xét thầu mua sắm vật t thiết bị .
18. dịch vụ thủ tục Hải quan.
2. Quy mô của Tổng Công Ty Xây Dựng Thủy Lợi I
Với số lợng 10 công ty thành viên và 18 ngành nghề kinh doanh chính, thì ta có
thể thấy rằng quy mô của tổng công ty là rộng lớn, nó trải dài từ Bắc vào Nam với
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, với tổng số vốn kinh doanh ban đầu là
129.690 triệu đồng và số lợng công nhân viên lên tới gần 6000 ngời. Tổng công
ty có quy mô quy củ, bao quát từ trên xuống dới, từ các thành viên này tới các
thành viên khác tạo ra cho Tổng Công Ty một quy mô hoạt động vững chắc hơn.
Với quy mô nh vậy thì Tổng Công Ty có chức năng quan trọng trong ngành của
mình. Tổng công ty là một bộ máy tạo lên sự phát triển của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn về tài chính và các mặt khác. Tổng Công Ty là bộ phận
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688
quan trọng nằm trong chiến lợc phát triển toàn diện của của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn.
3. Bộ máy quản lý, điều hành:
Cơ cấu bộ máy tổ chức:
- Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên, do Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm. Trong đó có Chủ tịch Hội đồng
quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm trởng ban
Kiểm soát, hai thành viên là Giám đốc hai công ty thành viên.
Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành của Tổng công ty và có một
số chuyên viên giúp việc chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ của mình. Bộ máy
điều hành gồm các phòng ban:
1. Phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền l ơng.
2. Phòng kế toán tài chính.
3. Phòng t vấn kinh doanh đấu thầu.
4. Phòng kế hoạch kỹ thuật.
5. Phòng kinh tế đối ngoại.
6. Văn phòng Tổng công ty.
Ngoài ra, căn cứ vào nhiệm vụ Tổng công ty trong từng thời kỳ mà có
những tổ chức sản xuất kinh doanh thích hợp của cơ quan Tổng công ty cũng nh
các Văn phòng đại diện Tổng công ty trong, ngoài nớc.
- Ban giám đốc và ban kiểm soát: Đây là hai ban bên dới Hội đồng quản
trị. Trong Ban giám đốc có Tổng giám đốc là một thành viên của Hội đồng quản
trị, là ngời quản lý chung của công ty và cũng là ngời chịu mọi trách nhiệm trớc
pháp luật, và ba Phó giám đốc, mỗi một Phó giám đốc kiêm các vấn đề về kỹ
thuật, tài chính, nhân sự.
Ban giám đốc hoạt động và thực hiện các công việc của mình và phải chịu
trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị cũng nh trớc Tổng công ty.
Ban kiểm soát chính là Ban thanh tra của Tổng công ty. Họ có nhiệm vụ

kiểm tra tài chính của các phòng ban của Tổng công ty cũng nh của các công ty
thành viên của Tổng công ty. Ban kiểm soát làm việc trực tiếp với Ban giám đốc
và Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I có
trách nhiệm cùng với các Tổng giám đốc liên hiệp các xí nghiệp Xây dựng Thuỷ
lợi I, II và các giám đốc công ty thành viên thực hiện việc giao nhận, sắp xếp lại
tổ chức nhân sự và giao nhận vốn, tài sản giữa các công ty theo quy định của
Nhà nớc và hớng dẫn của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc trong doanh
nghiệp.
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Dới Ban giám đốc và Ban kiểm soát còn có các phòng ban và mỗi phòng
ban này có những chức năng khác nhau.

Chức năng của các phòng ban:
- Văn phòng: là cơ quan thờng trực của Tổng công ty, là đầu mối hoạt
động của bộ máy làm việc Tổng công ty, thực hiện quan hệ đối nội, đối ngoại với
các cơ quan, các ngành và chính quyền sở tại, tiếp khách đến làm việc tại Tổng
công ty, thực hiện các hoạt động thuộc nghiệp vụ công tác văn phòng để đáp
ứng mọi yêu cầu hoạt động hành chính của Tổng công ty.
- Phòng tổ chức: Phòng tổ chức cán bộ lao động, tiền lơng là bộ máy giúp
việc cho Tổng giám đốc Tổng công ty về quản lý và thực hiện công tác tổ chức,
cán bộ lao động tiền lơng của Tổng công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mu cho lãnh đạo toàn bộ về lĩnh vực kế
toán tài chính. Phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, kiểm tra quyết
toán của các đơn vị thành viên; Tổng hợp báo cáo tài chính theo quy định của
Nhà nớc.
- Phòng t vấn xây dựng đấu thầu: Nắm bắt thông tin kinh tế thị trờng,

quan hệ nhiều đối tác trong nớc, ngoài nớc để khai thác các nguồn thông tin kế
hoạch đầu t xây dựng công trình, từ đó tham mu cho Tổng giám đốc trong việc
lựa chọn đối tác thực hiện đấu thầu tìm việc cho Tổng công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : là phòng tham mu giúp việc cho Tổng giám
đốc về chiến lợc phát triển toàn diện của Tổng công ty, quản lý khoa học, kỹ
thuật và sản xuất kinh doanh, thông tin kinh tế của Tổng công ty.
- Phòng kinh tế đối ngoại: là bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc đối
ngoại về thực hiẹn các dịch vụ kỹ thuật vật t, thiết bị, nhập khẩu hàng hoá và t
vấn đấu thầu thiết bị thuộc ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty, dịch tài
liệu và phiên dịch cho Tổng công ty khi đợc Tổng giám đốc giao.
Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Các phòng ban có mối liên hệ chắ chẽ trực tiếp với nhau và với ban lãnh
đạo của Tổng công ty. Các phòng ban cùng trợ giúp nhau thực hiện tốt các kế
hoạch mà Tổng công ty giao phó. Mỗi một phòng ban có những chức năng khác
nhau do vậy khi thực hiện các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thì các
phòng ban có liên quan hỗ trợ các phòng ban khác. riêng khối văn phòng không
chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban mà còn thay mặt Tổng công ty
quan hệ với chính quyền địa phơng để giúp Tổng công ty thực hiện các chế độ
chính sách, pháp luật của Nhà nớc và các quy định của địa phơng.
4 - Hồ sơ pháp lý:
Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đợc thành lập dựa trên quyết định của Bộ
trởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
thành lập trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại liên hiệp xí nghiệp Xây dựng Thuỷ lợi I,
Liên hiệp xí nghiệp Xây dựng Thuỷ lợi II và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ phía
bắc.
Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I có tên giao dịch Việt Nam và tên giao

dịch quốc tế nh em đã giới thiệu ở trên, cũng nh những ngành, nghề kinh doanh
chính của Tổng công ty.
Vốn kinh doanh ban đầu của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I gồm vốn
ngân sách Nhà nớc cấp, vốn tự bổ sung và vốn vay đầu t chiều sâu của các
doanh nghiệp thành viên đợc xác định trong bảng tổng kết tài sản và quyết toán
năm 1994 nh sau:
Tổng số vốn: 129.690 triệu đồng
Trong đó: - Vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp tự bổ sung 82.449
triệu đồng.
- Vốn vay đầu t chiều sâu 47.241 triệu đồng.
6
Văn phòng
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Sơ đồ bộ máy quản lý của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ
lợi I
7
Hội đồng
quản trị
Ban
giám đốc
P. Tổ chức CB
Lao động TL
Ban
Kiểm soát
P. Kế hoạch
kỹ thuật
P. T vấn đấu
thầu

P. Kinh tế đối
ngoại
P. Tài chính
Kế toán
CT XDTL 27
Đà Nẵng
Trung tâm hợp
tác lao động
Trung tâm t
vấn xây dựng
tổng hợp
Các công tr-
ờng trực thuộc
CT XDTL 26
TP. Huế
CT XDTL
nam S.Hồng

CT XDTL 28
Thanh Hóa
Tàu quốc XD
Hng Yên
Xây dựng
tổng hợp Hà
Nội
Chi nhánh TP.
Hồ Chí Minh
CT XDTL 25
Quảng Ngãi
CT XDTL 24

TP. Vinh
CT XDTL 1
Bắc Ninh
CT XDTL 2
Hà Nội
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
II - Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Xây
dựng Thuỷ lợi I đối với các lĩnh vực kinh doanh của mình.
1. Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty
Từ những năm Tổng công ty cha đợc thành lập mà lúc đó Tổng công ty chỉ
là trực thuộc Bộ Thuỷ lợi với tên gọi là công ty Xây dựng Thuỷ lợi I. Nhng công ty
vẫn hoạt động mạnh mẽ và luôn liên kết với các công ty cùng ngành thuộc Bộ để
hoạt động kinh doanh.
Từ những năm 1977 - 1979 bộ phận vật t của Tổng công ty mà tiền thân là
Cục vật t của Bộ Thuỷ lợi đã tham gia mua nhiều máy móc thiết bị do nớc ngoài
sản xuất để về sử dụng nh:
- mua 20 tàu hút bùn Pháp 1977.
- mua 200 xe Volvo Thuỷ Điển 1978.
- mua 30 máy đào Simiha Italia 1978.
- mua 20 máy nổ FiatAllis Italia 1978.
- mua 6 máy đào Poclaim Pháp 1979.
Mua các máy móc thiết bị với số lợng lớn nh vậy có thể thấy rằng tiền thân
của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I phát triển mạnh nh thế nào. Không chỉ mua
máy móc về sản xuất mà thời tiền thân này cũng tham gia đấu thầu với bên
Teohno và machino vì ngày đó Tổng công ty còn cha đủ vốn và kinh nghiệm để
tự tổ chức đấu thầu. Và nếu thắng thì khi thực hiện Tổng công ty phải tham gia
với các đơn vị khác để học hỏi kinh nghiệm và vay thêm vốn.
Công ty đã tham gia và thực hiện đấu thầu với

- Techno và Machino từ 1979 đến 1985
- Dàu Tiếng từ 1979 đến 1982, vốn WB
- Gò Công Tân An, Binh Định từ 1980 đến 1982, vốn ADB
- Phơng Mỹ năm 1981, vốn Uỷ ban sông Mê Công.
- Tâm Phơng năm 1986, vốn Uỷ ban sông Mê Công.
- Phú Ninh năm 1985, vốn UNDP.
Sau một thời gian dài cùng tham gia đấu thầu và thực hiện với Techno &
machino, Tổng công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu. Do
vậy Tổng công ty đã tự lực tổ chức mở thầu và mua sắm để thực hiện sau khi đã
tổ chức thầu thành công. Khi đã có nhiều kinh nghiệm & uy tín trong việc thực
hiện các công trình đã thầu và với uy tín trong các lĩnh vực khác nh trình độ năng
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
lực và sự quen biết rộng rãi thì từ năm 1986 đến 1997, Tổng công ty đã tổ chức
đợc 6 công trình lớn và có giá trị cao nh:
- Đấu thầu Vân Đình 1 năm 1986 quỹ Kuwait
- Đấu thầu Vân Đình 2 năm 1992 quỹ Kuwait
- Đấu thầu ADB năm 1994 vốn ADB
- Đấu thầu Yadim năm 1994 1995 quỹ Kuwait
- Đấu thầu khôi phục Thuỷ lợi và chống lũ năm 1996, vốn ADB
- Đấu thầu mua sắm các trạm bơm năm 1997, vốn ADB
Tổng công ty có điều kiện để mua máy móc thiết bị và đấu thầu các công
trình nh vậy là do vốn ta dựa vào tiền vốn của nớc ngoài, và việc vay vốn này có
nhiều giai đoạn khác nhau.
- Giai đoạn 1976 1980: giai đoạn này vốn với lý do để phát triển san xuất
sau chiến tranh và viện trợ không hoàn lại.
- Giai đoạn 1979 1996:
- 1979 1989: giai đoạn này là giai đoạn tr ớc khi bỏ cấm vận nên n-

ớc ta còn nhiều khó khăn. Khó khăn về mọi mặt, nhất là kinh tế. Nền kinh tế trì
trệ, lạc hậu, do vậy ngân sách có rất ít, việc rót xuống các Bộ là còn ít. Tuy thuỷ
lợi là vấn đề quan trọng nhng việc rót vốn xuống vẫn còn nhiều hạn hẹp, nhng Bộ
đã vay đợc vốn của WB và ADB để phát triển thuỷ lợi, do đó các cơ quan trong
ngành đợc phân bổ vốn vay để phát triển thuỷ lợi một cách toàn diện cả Nam lẫn
Bắc. Nhng miền Bắc có nhiều sông lớn cho nên rất hay xảy ra lũ lụt và vì vậy
miền bắc đợc chú trọng phát triển thuỷ lợi nhiều hơn.
- 1990 1996: giai đoạn này là giai đoạn đã đ ợc bỏ cấm vận & bắt
đầu Việt Nam mở cửa ra thị trờng thế giới, giai đoạn mở đầu cho sự phát triển của
đất nớc. Vào giai đoạn này vốn vay vẫn của WB, ADB nhng có thêm quỹ Kuwait.
Hai giai đoạn trên là thời kỳ của quan liêu bao cấp. Do vậy tất cả các hoạt
động đều đợc chỉ định từ trên xuống và cũng từ trên bao cấp cho dới. Mọi hoạt
động đều đợc chỉ thị và giao vốn và ta chỉ việc thực hiện & sử dụng hết số vốn đã
đợc giao là xong. Từ đó, ta có thể hiểu rằng các nguồn vôn bên nứoc ngoài cung
cấp trên là nguồn vốn do Chính phủ vay.
Nhng giai đoạn 1997 2001 này, Tổng công ty đ ợc thành lập và hoạt động
theo cơ chế thị trờng. Đó là giai đoạn cạnh tranh trong dịch vụ thơng mại, với giai
đoạn này ai mạnh thì sống và ai yếu thì bị đào thải. Có thể nói đây là cuộc cạnh
tranh sống còn của các công ty trong thị trờng này. Tổng công ty đợc thành lập
vào thời gian này nếu nói đến thời gian thành lập thì nó là Tổng công ty mới đợc
thành lập nhng nói về kinh nghiệm và uy tín thì nó đã có gần 30 năm. Do vậy tuy
nó mới đợc thành lập nhng nó vẫn đứng vững và phát triển cùng quá trình phát
triển nền kinh tế của Việt Nam. Để Tổng công ty và nền kinh tế Việt Nam cùng
phát triển vững mạnh, theo kịp thế giới. Từ đó, ta có thể hiểu rằng các nguồn vốn
9

×