Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chơng I
Khái quát quá trình hình thành phát triển của công ty cổ
phần xây dựng ngọc vũ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Sự hình thành của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ đợc thành lập ngày 30-9-2000 theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 1803000234 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh
Phú Thọ cấp.
Tên Công ty : Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ
Trụ sở chính: Số nhà 161 tổ 16C khu 2A phờng Nông Trang - TP. Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ.
Số điện thoại: 0210. 841 076
Sự hình thành của Công ty có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến năm 2003.
Theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao, trong giai đoạn này mục tiêu và nhiệm vụ chủ
yếu của đơn vị là tổ chức thi công các công trình san nền, đào móng, làm đờng, đắp đập, gia
cố xử lý nền móng các công trình dân dụng, thiết kế kiến trúc và xây dựng các công trình
nhà ở và nhà làm việc.
Sản phẩm trong giai đoạn này chủ yếu là xử lý, gia công nền móng, làm đờng các công
trình xây dựng nh khu công nghiệp Thụy Vân, công ty Tasscô ở Phú Thọ và một số công
trình ở Hà Nội, Vĩnh Phúc, ...
Giai đoạn 2: Từ năm 2004 đến năm 2006.
Trong giai đoạn này Công ty thực sự phát triển kinh doanh trên cả hai mảng xử lý nền
móng và thi công xây lắp. Công ty đã mở rộng thi công xây lắp, từ chỗ mới chỉ thi công xây
lắp nhà 5,6 tầng trở xuống đến nay đã thi công nhà 9,10 tầng đạt chất lợng mỹ thuật, kỹ thuật
cao.
Trong giai đoạn này sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết các tỉnh phía Bắc. Công
ty đã xây dựng nhiều công trình nh công ty may Việt-Nhật tại Việt Trì, nhà máy thực phẩm
Nghĩa Mỹ ở Hải Dơng..
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
+ Đào đắp đất đá, san tạo mặt bằng công trình
+ Xây lắp hoàn thành tất cả các loại công trình: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, điện năng,
kỹ thuật, hạ tầng đô thị, cấp thoát nớc, môi trờng.
+ Làm các công việc nề, mộc, bê tông, cốt thép xây dựng, sản xuất các cấu kiện bê tông và
bê tông thơng phẩm.
+ Dịch vụ cho thuê máy công trình, giàn giáo, cốppha.
+ Gia công kết cấu thép và các loại dây chuyền công nghiệp.
- Nhiệm vụ:
+ Chủ động xây tổ chức và thực hiện những mục tiêu, phơng hớng phát triển dài hạn, kế
hoạch trung hạn, ngắn hạn.
+ Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào
các mục tiêu đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng,
tiết kiệm vật t và hạ giá thành sản phẩm.
+ Bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý lực lợng lao động hiện có, đồng thời chủ động tuyển chọn ký
kết hợp đồng lao động đáp ứng nhu cầu của Công ty.
+ Có trách nhiệm đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
2. Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
* Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản
trị về điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Công
ty, chịu trách nhiệm chính về các hoạt động của Công ty.
* Các Phó giám đốc
+ Phó Giám Đốc phụ trách cơ giới : giúp Giám đốc trong công tác quản lý, sửa chữa xe, máy
thiết bị, vật t. Tổ chức cung ứng vật t, kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật xây dựng: giúp việc cho Giám đốc tổ chức thi
công, quản lý thi công các công trình nền móng, xây lắp trong Công ty.
* Kế toán trởng: Thực hiện tổ chức chỉ đạo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức
kế toán Nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các ban chuyên môn nghiệp vụ: Có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc quản lý
điều hành công việc theo chức năng nhiệm vụ quy định.
* Phòng tổ chức hành chính
+ Công tác tổ chức quản lý nhân sự, đào tạo lao động, tiền lơng, nâng lơng, nâng bậc,
thi đua khen thởng giải quyết chế độ chính sách đối với ngời lao động.
+ Tổ chức công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn th lu trữ, quản lý trang thiết bị
Đại hội CĐ
Hội đồng QT
GĐ điều hành
Ban kiểm sát
Phó GĐ kỹ thuật XD Phó GĐ cơ giới
Phòng kế
hoạch-kỹ
thuật
Phòng tài
chính- kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
quản lý
cơ giới
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội xe
vận tải
Đội
xúc
ủi
Xưởng
sửa
chữa
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
văn phòng, bảo mật tài liệu, văn bản hồ sơ, con dấu.
* Phòng Tài chính Kế toán
+Lập kế toán chi tiêu tài chính phục vụ yêu cầu sản xuất kỹ thuật.
+Sử dụng bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
+Tổng hợp và xây dựng giá thành kế hoạch.
+ Xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
* Phòng quản lý cơ giới
+ Quản lý tình trạng kinh tế kỹ thuật từng đầu xe, máy, thiết bị.
+ Công tác đăng kiểm định hoặc kỹ thuật các thiết bị theo quy định, đảm bảo các xe,
máy thiết bị hoạt động thờng xuyên.
+ Lập kế hoạch sửa chửa bảo dỡng, đồng thời nghiên cứu cải tạo chúng để đảm bảo
hoạt động hiệu quả.
+ Xây dựng phơng án quản lý các vật liệu xây dựng, lập kế hoạch vật t mua, sắm thiết
bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
* Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
- Bộ phận Kỹ thuật:
+ Quản lý kỹ thuật các công trình, quản lý thiết bị đo đạc, công tác bàn giao và tìm
mốc định vị công trình.
+ Lu giữ hệ số kỹ thuật công trình, kiểm tra xử lý, nhận khối lợng theo thời gian.
- Bộ phận Kế hoạch:
+ Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các đội thi công.
+ Lập kế hoạch cung ứng vật t theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty.
3.1 Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị là yếu tố rất cơ bản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn của Công ty. Đặc biệt là với các công trình lớn có yêu
cầu kỹ thuật cao, thì máy móc thiết bị là yếu tố ảnh hởng quyết định đến chất lợng và tiến độ
thi công công trình. Nó là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc sử dụng triệt để số lợng, thời
gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có bảng số liệu về máy móc thiết bị chủ yếu
hiện có của Công ty
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Bảng 1 : Năng lực máy móc thiết bị
TT
Loại thiết bị Công suất Số lợng Nớc SX
2 Xe ôtô ben 12m
3
12 Hàn Quốc
3 Lu bánh lốp 10T 2 Hàn Quốc
4 Máy xúc đào SAM SUNG 1,2m
3
2 Nhật
5 Xe lu 8 10T 3 Hàn Quốc
6 Máy trộn bê tông 320L 10
úc
8 Xe chuyển trộn bê tông 6m
3
4 T.Quốc
9 Máy đầm dùi tự phát nổ 6 Nga
10 Máy khoan cọc nhồi 8 Nhật
11 Máy ủi T130 140 CV 4 Nhật
12 Máy cắt uốn thép 3 Liên Xô
13 Cần cẩu thiếu nhi 2 T.Quốc
14 Đầm bàn 1,5 KW 5 Liên Xô
15 Máy bơm YAMAHA 54m
3
/h 3 Việt Nam
16 Máy phát điện 75 KVA 2 Nhật
17 Máy đầm cóc 7 Liên xô
18 máy vận thăng 7 T 2 Việt Nam
19 Máy nén khí 5 T.Quốc
20 Máy bơm Diezen 80-50m
3
/h 8 T.Quốc
21 Cây chống thép Cây 1500 Việt Nam
22 Cốppha định hình m
3
1600 Việt Nam
23 Máy thuỷ bình Trắc đạc 2 Liên xô
24 Máy kinh vĩ Trắc đạc 1 Liên xô
25 Chân giáo chữ H Bộ 3000 Việt Nam
Nguồn: Phòng quản lý cơ giới
3.3 Đặc điểm về nhân lực
Năng lực nhân sự ( bảng 2)
Lao động trong ngành xây dựng có vai trò quan trọng trong việc sáng tạo ra giá trị mới
cho các công trình xây dựng. Mặc dù, so với chi phí nguyên vật liệu và máy móc thiết bị thì
không chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng, nhng ngời lao động lại là đối t-
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
ợng tham gia trực tiếp vào suốt quá trình tạo ra sản phẩm và có ảnh hởng quyết định đến chất
lợng các công trình xây dựng. Mặt khác, lao động trong ngành xây dựng không mang tính ổn
định mà thay đổi thờng xuyên theo thời vụ, phải làm việc ngoài trời và thờng xuyên thay đổi
nơi làm việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả đấu thầu của Công
ty thì cần phải có một lực lợng nhân sự có trình độ tay nghề cao, làm việc có hiệu quả.
Qua bảng 2 cho thấy về độ tuổi lao động từ 18 đến 35 chiếm phần lớn, xu hớng trẻ hoá
ngày một tăng, năm 2005 tăng 8,61% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 4,14% so với năm
2005. Việc trẻ hoá lực lợng lao động giúp Công ty dễ đào tạo chuyên sâu, xây dựng một đội
ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn hoá cao dẫn đến có nguồn nhân lực ổn định. Đây là
một lợi thế lớn cho sự phát triển của Công ty.
Theo số liệu bảng 2 thì số cán bộ đạt trình độ đại học và trung cấp có tăng qua các năm
nhng không đáng kể, năm 2005 đại học tăng 3,95%, trung cấp tăng 4,24% so với năm 2004.
Năm 2006 so với 2004 đại học tăng 2,53% trung cấp tăng 5,69%. Ta thấy lực lợng lao động
tại Công ty tăng nhanh qua các năm chủ yếu là lao động phổ thông. Năm 2005 so với 2004
lao động phổ thông tăng 14,20%, năm 2006 tăng 6,22% so với năm 2005.
Do đặc thù của ngành xây dựng, nên hàng năm Công ty vẫn tuyển dụng nhiều lao động
phổ thông để đáp ứng nhu cầu lao động theo thời vụ. Lực lợng này tăng lên qua các năm cho
thấy khối lợng công việc tại Công ty ngày càng nhiều. Khi tiến hành tuyển dụng lao động
theo hợp đồng thì cần phải có chi phí và chi phí này đợc tính vào chi phí quản lý, đây là một
trong các yếu tố làm tăng chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm. Vì vậy Công ty cần xác
định đúng số lợng lao động hợp đồng tuyển dụng để giảm chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ luôn chú trọng việc phát triển đội ngũ nhân viên cả
về chất lợng và số lợng. Với đội ngũ nhân viên lành nghề và sự năng động sáng tạo của ban
lãnh đạo Công ty, nên đã đáp ứng đợc những mục tiêu đề ra.
3.3 Đặc điểm nguồn vốn
Bảng 3: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh tăng, giảm
2005/2004 2006/2005
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng vốn 62.800 83.982 136.922 21.182 33,73 52.940 63,04
Theo sở hữu
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
+Vốn chủ sở hữu 48.872 55.988 89.230 7.116 14,56 33.242 59,37
+ Vốn vay 13.928 27.994 47.692 14.066 10,10 19.698 70,36
Theo tính chất
+Vốn cố định 28.938 38.938 87.287 10.000 34,56 48.349 124,16
+Vốn lu động 33.862 45.044 49.635 11.182 33,02 4,591 10,19
Nguồn: phòng Tài chính Kế toán
Qua bảng trên ta thấy tổng vốn của Công ty luôn tăng trong 3 năm gần đây. Vốn chủ sở
hữu tăng mạnh thể hiện Công ty luôn chú trọng bổ sung vốn tự có. Cụ thể năm 2005 tăng
14,56% so với 2004, năm 2006 so với năm 2005 chỉ số này đã tăng lên nhanh chóng đạt
59,37%. Tuy nhiên nếu xét cơ cấu vốn theo tính chất ta thấy cơ cấu này cha hợp lý. Là Công
ty xây dựng mà năm 2006 vốn lu động chỉ chiếm xấp xỉ 37% tổng số vốn. Cơ cấu vốn nh vậy
sẽ ảnh hởng tới khả năng thu mua nguyên vật liệu cũng nh khả năng thực hiện công trình.
Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu vốn theo hớng tăng tỉ trọng vốn
lu động.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: (Bảng 4)
Phân tích kết quả kinh doanh:
* Tổng doanh thu: Năm 2005 so với 2004 doanh thu tăng 4.238 triệu đồng tơng ứng
tăng 11,2%, năm 2006 so với 2005 doanh thu tăng 6.659 triệu đồng, tơng ứng mức tăng
15,65 %. Nh vậy, ta có thể thấy doanh thu của Công ty trong những năm gần đây luôn tăng,
thể hiện sự phát triển đi lên của Công ty.
* Lợi nhuận: Bên cạnh việc gia tăng doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng
theo. Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận tăng thêm 2.459 triệu đồng tơng ứng với tốc độ
tăng là 21,97%, năm 2006 so với 2005 lợi nhuận tăng là 3.430 triệu đồng, tơng đơng với tốc
độ tăng 39,49%. Kết quả này do doanh thu và chi phí tạo nên, doanh thu tăng với tốc độ
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trớc.
* Nộp ngân sách nhà nớc: Số nộp ngân sách nhà nớc của Công ty năm sau đã nhiều
hơn hẳn năm trớc. Năm 2004 nộp ngân sách 1.269 triệu đồng, năm 2005 nộp ngân sách là
1.423 triệu đồng tăng 12,92% so với năm 2004. Năm 2006 nộp ngân sách là 2.160 triệu đồng
tăng 33,66% so với năm 2005. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với Công ty.
* Thu nhập bình quân một lao động: Có tăng qua các năm nhng không ổn định, cụ
thể năm 2005 so với 2004 thu nhập bình quân tăng 180.000 đồng/tháng tơng ứng mức tăng
17,64%, nhng đến năm 2006 so với 2005 mức tăng chỉ còn là 50.000 đồng/tháng tơng đơng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
tăng 4,17%. Do ngành xây dựng là ngành làm ăn theo thời vụ, có những lúc nhận rất nhiều
công trình thi công nhng có nhng lúc ngời lao động lại thiếu việc, nên thu nhập bình quân
của ngời lao động không ổn định cũng là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên nếu xét những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ thấy
thực sự Công ty làm ăn chu hiệu quả. Cụ thể là, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thấp
và giảm liên tục trong 2 năm gần đây. Năm 2005 tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh giảm
9,03% so với năm 2004, năm 2006 chỉ số này tiếp tục giảm 14,38% so với năm 2005. Đặc
biệt số vòng quay vốn lu động hai năm gần đây thấp cha đạt 1 vòng/năm. Năm 2006 giảm
xuống còn 0,99 vòng/năm, mặc dù năm 2004 đạt 1,13 vòng/năm. Điều này thể hiện doanh
thu và lợi nhuận thu đợc cha tơng xứng với lợng vốn kinh doanh bỏ ra. Công ty cần chú trọng
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí nhằm tăng lợi
nhuận, để đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận luôn lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Làm đợc điều này Công ty mới có thể nâng cao đợc hiệu quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra.
8