Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN ĐỔI MỚI CÁCH THỨC TỔ CHỨC ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH KHỐI LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.62 KB, 25 trang )

ĐỔI MỚI CÁCH THỨC TỔ CHỨC ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC
SINH KHỐI LỚP 12.( THEO CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN )
A.ĐẶT VẤN ĐỀ :
I/Lí do chọn đề tài.
Trong chương trình trung học phổ thông ( THPT ) Ngữ văn là một trong hai
môn chính được nhân đôi hệ số khi tính điểm bình quân, là môn học luôn có mặt
trong các kì thi tốt nghiệp,vì thế việc ôn tập như thế nào để học sinh có thể nắm
chắc kiến thức, có khả năng vận dụng vào bài viết là một yêu cầu quan trọng đối
với giáo viên Ngữ Văn được giao nhiệm vụ ôn tập cho khối lớp 12.
Là một giáo viên Ngữ văn vào nghề đã được 17 năm, nhiều lần được giao
nhiệm vụ giảng dạy môn Ngữ văn lớp 12, ôn tập và tham gia chấm thi tốt nghiệp
THPT, tôi thấy cách thức tổ chức thi tốt nghiệp ( TN ),tiến hành ôn tập …là vấn đề
quan trọng, tác động không nhỏ đến tỉ lệ thi đỗ tốt nghiệp bộ môn của học sinh
,đến hứng thú học Văn của các em.
Thực tế cho thấy ở các tổ chuyên môn, trong trường phổ thông ( PT ) giáo
viên rất ngại dạy các tiết ôn tập, lại càng ngại hơn nữa khi có đồng nghiệp đi dự
giờ ôn tập vì cho đó là giờ học khô khan, khó dạy.Quả đúng như vậy. Dự một số
giờ ôn tập của giáo viên trong tổ chuyên môn của trường THPT Ngô Quyền chúng
tôi thường thấy lặp lại những hiện tượng sau:
- Dạy lại kiến thức đã cho học sinh học ở những giờ học trước.
-Kẻ bảng ôn tập rất quy mô, nhưng thực chất là chép lại các ý về nội dung và
nghệ thuật đã có trong sách giáo khoa theo mục đích hệ thống hoá kiến thức.
-Chưa phát huy tốt năng lực tự học , tư ôn, nhiệm vụ chuẩn bị bài trước khi
lên lớp của học sinh…vì vậy hiệu quả giờ ôn tập chưa cao.
Chúng ta không phủ nhận những yếu tố khách quan tác động đến chất lượng
dạy và học, nhưng đúng là chỉ trong giờ ôn tập giáo viên mới thể hiện rõ nhất năng
lực tổ chức giờ học, khả năng khái quát, tổng hợp,khắc sâu kiến thức, xác định
1
trọng tâm.Giáo viên thiết kế giáo án ôn tập tốt, nhiệt tình giảng dạy, kết hợp với
việc kiểm tra, quản lí học sinh sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy và chất lượng học
tập của bộ môn.


Với phương châm học thực chất, thi thực chất, đánh giá thực chất như hiện
nay thì sản phẩm của giáo dục sẽ là tiêu chí đánh giá năng lực và phẩm chất của
nhà giáo, đội ngũ giáo viên sẽ làm nên thương hiệu của mỗi trường học.
II/. Mục đích nghiên cứu
Từ những suy nghĩ, trăn trở, qua thực tiễn giảng dạy và tích luỹ kinh nghiệm
,thấy được tầm quan trọng của việc định hướng tổ chức ôn tập cho học sinh, tôi
viết Đổi mới cách thức tổ chức giờ ôn tập môn Ngữ văn cho học sinh khối lớp 12
để trao đổi với đồng nghiệp, góp thêm một tiếng nói của giáo viên đứng lớp với
mục đích nâng cao hiệu quả dạy văn , học văn, giúp học sinh tự tin hơn khi nhận
đề thi môn Văn.
III/. Thời gian-Địa điểm nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Đổi mới cách thức tổ chức giờ ôn tập môn Ngữ văn
cho học sinh khối lớp 12” được tiến hành trong ba năm. Năm học 2006-2007;2007-
2008 và năm học 2008-2009 . Địa điểm nghiên cứu : Trường THPT Ngô Quyền –
Phường Chăm Mát –Thành phố Hoà Bình.
IV/ Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12 trường THPT Ngô Quyền ( Học chương trình chuẩn ban cơ bản)
V/. Đóng góp mới về lí luận và thực tiễn
1. Về lí luận
Sáng kiến kinh nghiệm có tính tổng hợp các lí luận về Dạy ôn tập trong một
vấn đề cụ thể là ôn thi tốt nghiệp nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp , nâng
cao hiệu quả ôn tập tốt nghiệp ,ôn tập cho học sinh bậc cuối cùng của THPT :
lớp 12.
2
2. Về thực tiễn
Đề tài được nghiên cứu , triển khai và ứng dụng trong thực tiễn nhà
trường, có tác dụng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ giảng dạy môn ngữ văn, đặc biệt là cách dạy ôn tập môn Văn lớp 12
trong nhà trường.
B/ PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ TẦM QUAN TRỌNG VÀ MỤC ĐÍCH ,YÊU CẦU CỦA VIỆC
TỔ CHỨC ÔN TẬP CHO HỌC SINH LỚP 12.
1.Ý nghĩa của việc ôn tập và mục đích ôn tập.
-Cũng như các môn học khác ôn tập là hệ thống hoá lại kiến thức, củng cố và
khắc sâu kiến thức, vì trong quá trình học tập không phải bài nào ,vấn đề nào học
sinh cũng đã nắm vững, nhớ kĩ, biết khái quát, tổng hợp .Cổ nhân có câu : “Văn
ôn,võ luyện “; “ Ôn cố tri tân “ . Sau quá trình ôn tập học sinh sẽ ghi nhớ được kiến
thức từ khaí quát đến cụ thể, từ đó có khả năng vận dụng để giải quyết các dạng
câu hỏi, dạng đề có thể gặp.
-Từ việc nắm vững kiến thức, kĩ năng học sinh có đủ kiến thức và phương
pháp để làm bài.
Nói ngắn gọn : Học để hiểu, để nhớ, để thi đỗ.
Đây là mục đích chung cho các cơ sở giáo dục, nhưng đồng thời cũng là cái
đích của giáo viên, học sinh và kì vọng của các bậc phụ huynh trong những tháng
trồng cây nay đợi ngày hái quả.
2. Những yêu cầu để việc ôn tập đạt kết quả tốt.
2.1.Về phía nhà trường : Có sự định hướng lựa chọn giáo viên có năng lực,
kinh nghiệm và trách nhiệm cao dạy ôn lớp 12 và ôn thi tốt nghiệp, trang bị đủ tài
liệu ôn tập cần thiết cho giáo viên .Sắp xếp hợp lí thời gian bắt đầu ôn, thời lượng
3
cần thiết cho bộ môn. Có thể tế nhị thăm dò học sinh trong việc phân công, sắp xếp
giáo viên ôn tập ở các khối lớp . Tổ chức thi thử hoặc yêu cầu giáo viên thường
xuyên kiểm tra chất lượng và việc nắm kiến thức của học sinh. Sau đợt thi thử nên
tổng hợp điểm các môn, động viên, khen ngợi các cá nhân và tập thể thực hiện
tốt.Tạo điều kiện tốt nhất về thời gian và tâm lí để giáo viên tập trung vào chuyên
môn. Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất lớp học.
2.2 Về phía giáo viên giảng dạy:
Có kế hoạch ôn tập cụ thể về thời gian ,lượng kiến thức ,cách dạy,cách ôn
tập.Đây là việc làm dựa trên kinh nghiệm và yêu cầu thực tiễn.Năm học 2008-2009

có nhiều thay đổi về hình thức tổ chức thi ,dạng thức đề thi vì vậy giáo viên phải
kịp thời nắm bắt được những điểm mới để kịp thời cập nhật thông tin ,điều chỉnh
cách dạy,nội dung dạy.
Cụ thể : Năm học 2008-2009 nội dung ôn tập có thêm một số thể loại và tác
phẩm mới đưa vào chương trình ( Thể loại kịch ,nghị luận ) văn học Việt Nam sau
1975…Giáo viên phải năng đọc tài liệu ,đa dạng hoá hình thức ôn tập,thường
xuyên nhắc nhở học sinh về ý thức ôn tập,điều chỉnh cách dạy phù hợp với đối
tượng.
3.2 Về phía giáo viên chủ nhiệm lớp: Nắm bắt kịp thời tình hình ôn tập của
học sinh để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn, tạo cầu nối thân thiện giữa giáo viên và
học sinh.
4.2 Về phía học sinh và hội phụ huynh :Có thái độ hợp tác và nghiêm túc
thực hiện quy định của nhà trường ,của bộ môn.
Như vậy, để quá trình ôn tập đạt hiệu quả cao cần phải có sự thống nhất hợp
tác từ nhiều phía trong sự nghiêm túc, thân thiện, cùng quan tâm đến nhau,cùng
chung mục đích là nâng cao hiệu quả dạy học thể hiện qua chất lượng học sinh.
4
CHƯƠNG II :
CÁCH THỨC TỔ CHỨC ÔN TẬP CHO HỌC SINH.
1.CÁC BƯỚC THỰC HIỆN.
1.1: Chuẩn bị.
Giáo viên căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch chung của nhà trường để xây
dựng kế hoạch ôn tập. Muốn kế hoạch sát thực, đạt kết quả tốt cần phải có sự
bàn bạc, trao đổi trong nhóm chuyên môn, đồng thời phải nắm được đặc điểm
nhận thức của người học, phần kiến thức nào cần ôn tập kĩ, phần kiến thức nào
học sinh chưa nắm được, kĩ năng nào học sinh còn lúng túng.
Trong quá trình tổ chức ôn tập cho học sinh nhiều năm tôi nhận thấy
học sinh thường không nắm chắc tác phẩm, do trong quá trình học thường soạn
bài theo kết quả cách trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa và coi cuốn Để học tốt
môn văn là cẩm nang. Khắc phục tình trạng trên tôi đã yêu cầu học sinh trước

khi bước vào năm học mới ( lớp 12) phải mua sách Ngữ văn ngay từ trong hè,
sau đó đọc và tóm tắt tác phẩm tự sự, ghi nhớ một số câu thơ hay, một số câu
nói của nhân vật văn học. Giao nhiệm vụ cho học sinh và phải có kiểm tra, đánh
giá.Tôi đã thu lại các bài tập trong hè theo yêu cầu ở trên và chấm điểm theo hệ
số của bài kiểm tra thường xuyên. Kết quả là nhiều em rất hào hứng đọc tác
phẩm , làm bài tập và nắm vững hơn về nội dung tác phẩm.
Như vậy khâu chuẩn bị được tién hành đồng thời ở cả giáo viên và học
sinh, không chỉ tiến hành trong một tháng ôn tập cuối cùng mà phải tiến hành
ngay từ đầu năm trong quá trình học tập hàng ngày. Để rèn kĩ năng tôi cũng
thường xuyên yêu cầu học sinh viết đoạn văn, viết mở bài, kết bài, chuyển
đoạn…
-Triển khai kế hoạch và duyệt ở chuyên môn.
5
-Thông báo chương trình và kế hoạch ôn tập đến học sinh, phân công học
sinh lập đề cương ôn tập, dự kiến người trình bày đề cương, thời gian thảo luận
từng nội dung của đề cương.
Việc phân công học sinh chuẩn bị phải thật linh hoạt, nghiêm túc, có kiểm
tra, đánh giá.Có thể phối hợp với chi đoàn học sinh phát thưởng cho học sinh có
thành tích hoặc tiến bộ trong đợt ôn, buổi ôn.
Đây là việc làm cần thiết. Khi ôn lại kiến thức cũ giáo viên có thể cho học
sinh gỡ điểm ở việc kiểm tra tái hiện kiến thức, kể tên nhân vật, viết đoạn văn…
tạo sự tự tin và hứng thú cho học sinh.
2.1 Xây dựng nội dung ôn tập và dự kiến hình thức tổ chức.
*Nội dung ôn tập theo quy định hàng năm của Bộ giáo dục chủ yếu nằm
trong chương trình Văn 12. Năm học 2008-2009 do sự thay đổi chương trình &
sách giáo khoa nên nội dung ôn tập có một số điểm mới:
+Về thể loại văn học: ngoài các tác phẩm thuộc những thể loại cơ bản như
thơ, truyện sách giáo khoa 12 còn có thêm một số thể loại khác như kịch ,nghị
luận.( Kịch hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, bài văn nghị luận
Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS của tổng thư kí liên hợp

quốc
Cô phi a nan
+Về kiến thức giai đoạn văn học và tác phẩm : Tăng thêm thời lượng cho
văn học Việt Nam sau 1975; giảm tác giả và tác phẩm văn học nước ngoài.
+Về kiểu bài khi viết văn : các đề thi sẽ bao gồm cả nghị luận xã hội và
nghị luận Văn học.
Giáo viên căn cứ vào phân phối chương trình và hướng dẫn cấu trúc đề thi
tốt nghiệp,chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ giáo dục phát hành để xây dựng
lượng kiến thức cần có cho từng tiết học, đảm bảo nguyên tắc ôn tập củng cố
kiến thức và kĩ năng cơ bản.
6
Với thời lượng 28 tiết cho ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ văn, nhóm văn
trường THPT Ngô Quyền xây dựng khung kiến thức cần có cho ôn tập như sau.
KẾ HOẠCH DẠY ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
NĂM HỌC: 2008– 2009
Tổng số tiết: 28
Tuần Từ ngày đến
ngày
Nội dung ôn tập Yêu cầu trước giờ ôn
tập
31 30/03-4/04
Hệ thống hóa kiến thức về Văn học
Việt Nam hiện đại giai đoạn 1945-
1975.Giới thiệu cấu trúc đề thi, cách nhận
dạng đề,những lưu ý khi làm bài.
HS vững sơ đồ tiến
trình VHVN hiện đại
,đặc điểm ND,NT.GV
cung cấp một số dạng
đề.PT cấu trúc đề.

32 06/04-11/04
Ôn tập Thơ ca Việt Nam thời kì
chống Pháp.Kĩ năng phân tích bài thơ,
đoạn thơ.
(Tây Tiến-Quang Dũng ;Việt Bắc –
Tố Hữu;,Đất nước –Nguyễn Đình Thi )
GV nhắc lại đặc
điểm lịch sử ,cảm
hứng ,hệ thống hoá kiến
thức .Rèn kĩ năng qua
các đề cụ thể.
HS thuộc lòng các
bài thơ .Chọn những câu
thơ tiêu biểu .
33 13/04-18/04
Ôn tập,hệ thống hóa kiến thức về
Thơ ca Việt Nam thời xây dựng hòa bình
và chống Mĩ :
Sóng –Xuân Quỳnh;Tiếng hát con
tàu –Chế Lan Viên,Đất nước Nguyễn
Khoa Điềm.
nt
34 20/04-25/04 -Giá trị nhân đạo sâu sắc, độc đáo
qua các tác phẩm:Vợ nhặt của Kim
Lân;Vợ chồng A Phủ Tô Hoài; Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
-Những nét đặc sắc về nghệ thuật
HS ôn lại khái niệm
giá trị nhân đạo và biểu
hiện của giá trị nhân

đạo,nội dung và nghệ
thuật cá tác phẩm nói
7
của các tác phẩm trên. trên.GV hệ thống hoá
kiến thức cơ bản bằng sơ
đồ.Luyện đề.
35 27/04-2/05
-Truyện kí thời kì chống Mĩ: Chất
sử thi,cảm hứng yêu nước,vẻ đẹp của con
người Việt Nam qua hai tác phẩm Rừng
xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những
đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
-Rèn luyện kĩ năng nghị luận về một
tác phẩm,một đoạn trích văn xuôi;nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học.
-HS lập bảng hệ
thống hoá kiến thức .
-GV soạn bài dạy
ôn chu dáo theo nội dung
đã nêu.
36 4/05-9/05
Văn học Việt Nam từ sau 1975 đến
hết thế kỉ XX.Ôn tập tác phẩm của các tác
giả Lưu Quang Vũ ( kịch ); Đàn ghi ta
của Lor ca –Thanh Thảo; Đò Lèn-Nguyễn
Duy.
-GV và HS xem lại
kiến thức về thời kì văn
học.
-Những nét chính

về nội dung và nghệ
thuật.
-Luyện kĩ năng
phân tích đoạn thơ.
37
11/05-16/05 -Ôn tập chung về văn học nước
ngoài.Tóm tắt tác phẩm, giá trị nội dung
và nghệ thuật của từng tác phẩm. Nhận
xét vê tư tưởng hiện thực,nhân đạo .
-Luyện đề nghị luận xã hội: về một
tưtưởng đạo lí và một hiện tượng đời
sống.Chuẩn bị tâm thế dự thi.
-HS tóm tắt tác
phẩm.
Trả lời các câu hỏi
cuối bài.GV luyện đề táI
hiện KT.
HS xem lại hai bài
Thông điệp nhân ngày
thế giới phòng chống
AIDS; Nhìn về vốn văn
hoá dân tộc; bàn luận về
các vấn đề môi trường,
tai nạn giao thông,văn
hoá…
8
Nhìn vào kế hoạch ôn tập nói trên có thể thấy nội dung ôn tập bám sát yêu cầu
về kiến thức và kĩ năng của môn Ngữ văn do Bộ giáo dục quy định, đồng
thời trong cách xây dựng kế hoạch , nội dung ,người giáo viên đã có ý thức định
hướng theo nhóm chủ đề, kết hợp giữa củng cố kiến thức vừa kĩ năng , cách

ôn tập ở lớp và chuẩn bị ở nhà…
Từ những vấn đề trên có thể đi sâu vào các khía cạnh cơ bản để giúp học
sinh nhớ kĩ . Để việc ôn tập đạt kết quả tốt, khi chuẩn bị ôn tập nội dung nào
giáo viên nên thông báo trước và yêu cầu học sinh chuẩn bị.
Ví dụ : Ở tuần thứ 32 các tiết Ôn tập Thơ ca Việt Nam thời kì chống Pháp.
(Tây Tiến-Quang Dũng ;Việt Bắc –Tố Hữu;,Đất nước –Nguyễn Đình Thi )
Lượng kiến thức cần ôn tập là:
+Đặc điểm văn học Việt Nam giai đoạn 1946-1954.
+Các tác giả tiêu biểu.
+Cách phân tích tác phẩm thơ trữ tình.(Vận dụng cụ thể đoạn thơ trong bài
Tây tiến. )
+Cách là bài nghị luận tổng hợp , đề mở.
* Hình thức tổ chức : có thể linh hoạt bao gồm các khâu chuẩn bị ở nhà, khởi
động mở đầu, kết thúc tiết học, hình thức thảo luận để phát huy vai trò của học sinh
khi giải quyết các vấn đề về nghị luận xã hội. Hình thức làm việc nhóm khi học
sinh tham gia cùng giải quyết một dàn bài cô giáo đã giao từ buổi học trước.
3.1 Tiến trình tổ chức thực hiện giờ ôn tập trên lớp.
*Điều kiện thực hiện và thời gian cho phép.
Thời gian : 3 tiết = 135 phút.
Đối tượng tham gia ôn tập : Học sinh lớp 12 trường THPT Ngô Quyền, học
lực chủ yếu là trung bình.
9
* Các bước lên lớp : Thực hiện như giờ buổi sáng, không quên bỏ qua việc
điểm danh và kiểm tra lượng kiến thức cũ,việc chuẩn bị bài của học sinh.
*Tổ chức ôn tập.
-Khái quát kiến thức và hệ thống kiến thức để học sinh ghi nhớ .
-Giải quyết một số đề có thể gặp trong khi thi.
Các phần trong giờ ôn tập thường là :
-Kiến thức về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
Thông thường khi được hỏi phần này học sinh hay có thói quen giở SGK,đọc

lại toàn bộ phần tiểu dẫn .Giáo viên cần định hướng những yêu cầu cần nhớ thông
qua những nét cơ bản nhất về tiểu sử con người tác giả,đặc điểm thế giới nghệ
thuật, điểm đáng lưu ý nhất về hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
Ví dụ: Anh chị hãy trình bày những hiểu biết cơ bản về hoàn cảnh ra đời
bài thơ Tây tiến của Quang Dũng.( Câu hỏi 2 điểm ).
Câu hỏi này học sinh phải trnh bày dưới hình thức một đoạn văn và phải đảm
bảo các ý sau :
+Đoàn quân Tây tiến ( Năm thành lập ,tên gọi ,nhiệm vụ )
+ Tác giả của Tây tiến : một người lính hào hoa năm xưa.
+ Năm sáng tác và cảm hứng sáng tác : 1948 ở Phù Lưu Chanh ,trong nỗi nhớ
chơI vơi về mảnh đất,con người miền Tây,những năm tháng làm người lính Tây
tiến.
Dạng câu hỏi táihiện cũng có thể hỏi về việc tóm tắt tác phẩm ,nêu những nét
chính về cuộc đời ,sự nghiệp sáng tác của tác giả lớn. Ví dụ Nêu những nét
chính về sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn, Hồ Chí Minh, Nguyễn Tuân ,Tố Hữu…
- Kiến thức cơ bản về tác phẩm.( có hai hình thức ôn tập : trắc nghiệm và
tự luận )
Bao gồm những kiến thức cần nắm về nhan đề ,chủ đề,cốt truyện ,giá trị
nội dung ,nghệ thuật …yêu cầu người học biết ghi nhớ và vận dụng. Kiểm tra
10
lượng kiến thức này có thể ở một câu hỏi tự luận nhỏ .Ví dụ : Nhận xét ngắn
gọn vè tình huống độc đáo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Câu 2 đề
1-đề thi tốt nghiệp năm học 2007 ); Nội dung của tập thơ Nhật kí trong tù của
Hồ Chí Minh , Cảm nhận về 4 câu thơ trong bàI Đất nước của Nguyễn Khoa
Điềm:
Em ơi đất nước là máu xương của mình
Phảibiết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sởă
Làm nên dất nước muôn đời.
( Đề thi tốt nghiệp 2007-2008)

Một số tác phẩm có lưu ý về nhan đề : ví dụ Nh ớ Tây tiến sang Tây tiến,
Xóm ngụ cư sang Vợ nhặt ,tên tác phẩm của Nguyễn Minh Châu, NguyễnTrung
Thành…Chiếc thuyền ngoài xa, Rừng xà nu…
Kiểm tra kĩ năng làm bài tự luận ở hai dạng nghị lụân xã hội và nghị luận
văn học.
Ví dụ nghị luận về tư tuởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống.
Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn xuôi
Nghị luận về một bài thơ,đoạn thơ.
Tr ong quá trình ôn tập có thể tạo hứng thú cho học sinh bằng cách đa dạng
hoá các hình thức tổ chức ôn tập như tổ chức trò chơi ,trả lời câu hỏi trắc nghiệm
,nhưng phảI tận dụng tối đa thời gian ,tránh lãng phí hoặc dạy lại tác phẩm.
*Kết thúc giờ ôn tập giáo viên giao bài tập về nhà để học sinh tự ôn ,tự học.
*Kiểm tra kết quả ôn tập của học sinh qua các đề kiểm tra đầu giờ bằng hình
thức trắc nghiệm và tự luận . Mặc dù năm học này chỉ đạo thi của Bộ GD&ĐT
11
môn Văn thi tư luận 100% nhưng chúng tôi thấy rằng lựa chọn câu hỏi TN hợp lí
sẽ có tác dụng tốt cho việc củng cố , ghi nhớ kiến thức của học sinh.
2.MỘT SỐ NGUYÊN TẮC GIÚP QUÁ TRÌNH ÔN TẬP ĐẠT HIỆU QUẢ
-Gắn kiến thức về tác giả, tác phẩm với giai đoạn văn học.
-Kết hợp ôn tập kiến thức cơ bản và rèn kĩ năng.
-Tạo hứng thú cho HS bằng cách đa dạng hoá cách thức tổ chức ôn tập.
-HS lập đề cương, thảo luận tại lớp .
-HS viết bài, chữa bài.Giáo viên kết hợp ôn tập kiến thức cơ bản bằng hình thức
trắc nghiệm và tự luận.Từ diện ( cái khái quát ) soi vào điểm để từ điểm ( tác giả,
tác phẩm , đoạn thơ) nhớ diện ( Thời kì văn học,bài thơ, phong cách sáng tác.)
-Phối hợp tốt giữa việc dạy và kiểm tra, đánh giá , đảm bảo thông tin hai chiều
về ý thức và chất lượng học sinh đến giáo viên chủ nhiệm lớp ,nhà trường và cha
mẹ học sinh.
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM GIÁO ÁN ÔN TẬP;
KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

1.Thiết kế thể nghiệm giáo án ôn tập tuần 29.
LUYỆN DẠNG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
12
KĨ NĂNG VÀ CÁCH THỨC LÀM BÀI.
Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh làm quen với dạng đề thi TN.
Biết định hướng kiến thức,kĩ năng phù hợp để đạt kết quả mong muốn.
Tiến trình ôn tập.
-Giới thiệu dạng đề thi.
-Trao đổi cách làm, hướng dẫn học sinh biết nắm bắt trọng tâm kiến thức và trình
bày bố cục bài thi nhằm tận dụng tốt nhất năng lực trí tuệ và cảm thụ.
Nội dung và phư ơng pháp ôn tập.
*Chuẩn bị của học sinh: Đọc lại các văn bản Bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh,Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài,Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành ; dạng đề nghị luận XH.
*Chuẩn bị của GV : Sưu tầm các dạng đề,bài soạn.
I/ Dạng đề thi và những lưu ý sau khi nhận đề bài.(HS xem lại các đề trong tài
liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng ôn thi tốt nghiệp THPT của Bộ giáo dục do Đỗ
Hải Châu biên soạn )
1. Dạng đề : 3 câu (150 phút). Câu1 –tái hiện -> 2 điểm; câu 2 Nghị luận XH ( 3
điểm ).Câu 3 Kiểm tra kĩ năng làm bài nghị luận văn học ( 5 điểm ).
Đề số 1:
Câu I ( 2 điểm )
Nội dung ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
Câu II ( 3 điểm )
Viết bài nghị luận xã hội ngắn ( không quá 400 từ ) tham gia hội thảo về chủ đề
“Phải làm gì để góp phần giải quyết vấn nạn giao thông ở nước ta hiện nay ( nạn
kẹt xe ở các thành phố lớn và tai nạn giao thông trên cả nước” .
Câu 3 ( 5 điểm )
Cảm nghĩ của Anh ( chị ) về hai lần vùng dậy của Mị trong nhà thống lí Pá Tra:

“đêm tình mùa xuân “ và “đêm cắt dây trói cho A Phủ. (Đoạn trích Vợ chồng A
Phủ –Tô Hoài ).
Đề số 2:
Câu I ( 2 điểm )
Nêu ý nghĩa chủ đề Rừng xà nu và cho biết chủ đề đó được bộc lộ ở câu nói của
nhân vật nào trong tác phẩm? Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã dùng biện pháp
nghệ thuật nào là chủ yếu để thể hiện thành công chủ đề đó trong truyện ngắn
chống Mĩ này?
Câu II ( 3 điểm )
Viết bài nghị luận ngắn ( không quá 400 từ ) tham gia hội thảo về chủ đề “Truyền
thống tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam nhân ngày nhà giáo Việt Nam
20/11.
Câu 3 ( 5 điểm )
13
Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng là đặc sắc bao trùm và nổi bật của bài
thơ Tây Tiến của Quang Dũng .Hãy làm sáng tỏ điều đó qua việc phân tích bài thơ.
Đề 3 ( Sách chuẩn KT . Có 1 câu VHNN )
Hình thức tổ chức ôn
tập.
Nội dung cần đạt.
GV : Đọc 3 đề thi trên em
nhận xét gì về cấu trúc đề
thi ? dạng câu hỏi.
Viết khoảng 1/2 trang
giấy thi.
Có 3 câu : Cách KT theo hướng ghi nhớ bản chất vấn
đề,kết hợp kiểm tra kiến thức và kĩ năng.ở câu 3 của
đề 2 nếu HS có taì liệu cũng loay hoay, khó chép->
Phải học.
Câu hỏi tự luận nhiều điểm nhất thường ở dạng Kiểm

tra việc phân tích tác phẩm trữ tình dưới dạng một
nhận định hoặc PT một đoạn thơ;PT một khía cạnh của
TP.
Thí sinh phải biết phân bố TG cho hợp lí.
1. Đáp án ,cách làm bài đề 1,2
Đề 1.
Nội dung ý nghĩa và đặc sắc NT bài thơ Sóng
của Xuân Quỳnh.
Cần chỉ ra 2 luận điểm :
+Nội dung ý nghĩa .
+Đặc sắc NT :
Nội dung ý nghĩa hiểu thông thường là Chủ đề và giá
trị của TP.
Chủ đề : Mượn hình tượng sóng Biển , bài thơ Sóng
của Xuân Quỳnh diễn tả tình yêu của người phụ nữ
thiết tha , nồng nàn , chung thuỷ, muốn vượt lên thử
thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.Từ
đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một
hạnh phúc lớn lao của con người.
Ýnghĩa .
-Viết về đề tài Tình yêu vốn là tình cảm thiêng liêng
mà ai cũng từng có , gợi lên một tình yêu đẹp, nồng
nàn , tha thiết nhưng vẫn dịu dàng , đằm thắm và nữ
tính.
+Trước hết đó là một tình yêu đời thường của người
PN.Mang những đặc tính thống nhất mà đối lập.Có
hai cực >< nhau Dữ dội –ồn ào; Dịu êm –lặng lẽ .
+Tình yêu đó có đủ các cung bậc : bồi hồi , rạo rực
;nhớ nhung , khắc khoải, chung thuỷ ,sắt son…
14

Xác đinh đây là v/đề về
h/tượng đ/s .
ND bàn bạc: về vấn đề
phải làm gì để giải quyết
vấn nạn GT ở nước ta
hiện nay?
+Ước vọng khiêm nhường : Mong làm con sóng nhỏ
trong Biển lớn Tình yêu để ngàn năm còn vỗ.( Được
sống vĩnh viễn trong Tình yêu.)
Bài thơ cũng thể hiện một tình yêu mới mẻ của người
PN hiện đại không chịu giam hãm trong một không
gian chật hẹp, tầm thường mà vươn tới Tình yêu cao
rộng , lí tưởng : sóng tìm ra tận bể .
+ Đặc sắc nghệ thuật :
-Âm điệu mang âm hưởng của những con sóng Biển
dào dạt , triền miên , liên tiếp => con sóng Tình yêu
trong trái tim nồng nhiệt yêu thương có sức truyền cảm
mạnh mẽ ,thể thơ 5 chữ gợi liên tưởng đến những vòng
sóng miên man ,vô tận.
- Hình tượng sóng là một ẩn dụ NT độc đáo toàn bài,
nó hoà nhập sóng đôi vào n/v trữ tình Em để soi chiếu,
cộng hưởng tạo thành hình tượng thơ thống nhất.Nhà
thơ mượn hình tượng TN để nói lên tâm trạng của con
người.
- Giọng điệu tâm tình , ngọt ngào, cách nói hồn
nhiên, tinh tế mà k0 kém phần sâu sắc.
Câu 2: ( NLXH ) viết 1 trang giấy.
Nội dung : Bàn bạc về vấn đề phải làm gì để giải
quyết vấn nạn GT ở nước ta hiện nay ?
Đối tượng trao đổi , thảo luận để hướng tới hành động

trên : Toàn XH.
Các ý cần có :
- Xác định hiện tượng cần bàn luận : Tai nạn giao
thông trở thành mối lo cho toàn XH , thành nỗi đau và
gánh nặng của nhiều gia đình.
-Suy nghĩ , quan điểm , giải pháp về hiện tượng XH
ấy.
+Luận điểm : Bàn luận những ý kiến gì ?
+ Luận cứ : Minh hoạ những dẫn chứng nào ?
+Xác định thao tác lập luận : GT+PT +BL
Câu 3 : Một bài văn NL trọn vẹn.
Nội dung : hai lần vùng dậy của Mị trong nhà thống lí
Pá Tra : “đêm tình mùa xuân “ và “đêm cắt dây trói
cho A Phủ. (Đoạn trích Vợ chồng A Phủ –Tô Hoài ).
-> Thực chất là PT diễn biến tâm lí của Mị , thấy được
khát vọng sống mãnh liệt , sức sống tiềm tàng bất diệt
15
HS xác định đúng hai lần
vùng dậy của Mị.
GV yêu cầu học sinh chỉ
ra những nội dung cần
thiết phải làm rõ.
của Mị.Từ đó chỉ ra tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới
mẻ, nt miêu tả nội tâm nhân vật của Tô Hoài.
Cụ thể : Giới thiệu về tác giả , tác phẩm .
Giới thiệu về nhân vật : về làm dâu nhà thống lí Mị đã
sống như đã chết : không cảm giác , không ý thức về
bản thân.Tuy nhiên ẩn sâu trong lòng Mị vẫn tiềm tàng
một đốm than hồng đang âm ỉ cháy, chỉ chờ cơ hội là
bùng lên.

+Lần thứ nhất : trong đêm mùa xuân , Mị thấy lòng
phơi phới…Mị muốn tìm lại tuổi trẻ , tìm lại chính
mình.
+Lần thứ 2 :…tìm cuộc sống tự do.
-Đánh giá sức sống của Mị : Sức sống tiềm tàng ,
mãnh liệt, là sức mạnh đấu tranh của người bị áp bức ;
sức sống đó thật kì diệu , (dù trong hoàn cảnh áp bức
tàn bạo ) khiến ta càng thêm tin yêu con người.
- Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tác
giả : khắc hoạ nội tâm đậm nét ,thấy đựơc phép biện
chứng tâm hồn. Kết cấu và diễn biến tâm lí của nhân
vật hợp lô gíc.
Đề 2.
Câu1: Câu I ( 2 điểm )
Nêu ý nghĩa chủ đề Rừng xà nu và cho biết chủ đề
đó được bộc lộ ở câu nói của nhân vật nào trong tác
phẩm? Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã dùng
biện pháp nghệ thuật nào là chủ yếu để thể hiện
thành công chủ đề đó trong truyện ngắn chống Mĩ
này?
Có 2 nội dung chính cần làm rõ.
-Ý nghĩa chủ đề rừng xà nu ,câu nói bộc lộ chủ đề ấy
qua lời của một nhân vật.
- Biện pháp nghệ thuật thể hiện thành công chủ đề.
Chủ đề : Thông qua câu chuyện về những con người
Tây Nguyên chống Mĩ ở môt bản làng hẻo lánh ,bên
cánh rừng xà nu bạt ngàn , xanh bất tận , tác giả đặt
vấn đề có ý nghĩa lớn lao với dân tộc và thời đại : để
cho sự sống của đất nước và ND mãi mãi trường tồn,
không còn cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng

lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác,dùng bạo lực
CM chống lại bạo lực phản cách mạng . Đó là chất sử
16
Xác định lượng kiến thức
cần có để làm bài.
Viết khoảng 1trang giấy.
HS nhắc lại kĩ năng phân
tích đoạn thơ.
( Yếu tố bên ngoài văn
bản ,tìm hiểu vị trí
đoạn ,nội dung , cảm
hứng.)
thi hào hùng của Rừng xà nu
Ý nghĩa chủ đề ấy được bộc lộ qua n/ vật Cụ Mết –
già làng : Chúng nó đã cầm súng , mình phải cầm giáo!
-Biện pháp nghệ thuật thể hiện thành công chủ đề
+ Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các
phương diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân
vật, giọng điệu,…
+ Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể
của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể
„ khan“ sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài
„khan“ được kể như những bài hát dài hát suốt đêm.
+ Cảm hứng lãng mạn : tính lãng mạn thể hiện ở cảm
xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở
việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong
sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.

Câu II. Viết bài nghị luận ngắn ( không quá 400 từ)
tham gia hội thảo về chủ đề “Truyền thống tôn

sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam nhân ngày nhà
giáo Việt Nam 20/11.
-GT tôn sư trọng đạo : Kính thầy, hiếu học, trọng đạo
lý, nhân nghĩa.
- Biểu hiện trong ngày nhà giáo :
+ XH tôn vinh.
+ Phụ huynh và HS quan tâm đến người Thầy.
+ Những tình cảm cao đẹp từ những câu chuyện cảm
động về tình Thầy trò.
- Làm sao để phát huy Truyền thống tôn sư trọng đạo
không chỉ trong ngày nhà giáo mà trong tất cả các
ngày trong năm .Tránh hình thức, giả tạo. Người thầy
phải nâng mình lên để xứng đáng với vai trò ,vị trí mà
XH tôn vinh.
Câu III
Câu1: Phân tích khổ thơ sau
Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
17
Long lanh trong đáy giếng.
Gợi ý:
Nội dung : K/định sự bất tử của tiếng đàn ,của tài năng
và khát vọng .
Hai câu đầu : Gợi thương cảm về cái chết bi thảm của
nhà thơ chiến sĩ trong tay bọn Phát xít.
Hai câu sau :cái chết được bất tử hoá và đó là sự bất tử
của người anh hùng .
Nghệ thuật : Vẻ đẹp mới lạ của câu thơ tượng trưng,đa
nghĩa.

*Củng cố bài : Giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh;
Câu1.
Anh (chị) hãy cho biết mục đích sáng tác văn chương của nhà văn Trung Quốc Lỗ
Tấn. Chỉ ra ý nghĩa nhan đề của truỵện ngắn" Thuốc"?
Câu 2.
Chủ đề và ý nghĩa của tác phẩm Tây tiến của Quang Dũng
Câu 3 : Viết một bài văn ngắn không quá 400 từ trình bày mục đích học tập do
UNESCO đề xướng : “ Học để biết ,học để làm , học để chung sống và học dể
khẳng định mình “
Câu 4 : Lập dàn ý cho đề bài phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong
truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
*Rút kinh nghiệm bài dạy




2. KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Sau khi tiến hành tổ chức ôn tập môn ngữ văn cho học sinh lớp 12 nhiều
năm ,bản thân tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm về nhận dạng đề thi, cách
kiểm tra kiến thức, kĩ năng, cách tạo hứng thú cho học sinh trong giờ ôn tập, biện
18
pháp kết hợp giữa việc tự ôn tập của học sinh và hướng dẫn của giáo viên. Chất
lượng giờ ôn tập của bản thân và đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn được nâng
lên rõ rệt.
Mặc dù là trường ở vùng ven thành phố Hoà Bình , chất lượng học sinh đầu
vào thấp nhưng trong các kì thi kiểm tra khảo sát chất lượng, thi thử, thi học sinh
giỏi chất lượng bài viết của học sinh ngày càng tiến bộ.
Cụ thể : So sánh kết quả kiểm tra đầu năm và hết học kì II ở lớp 12B do tôi
giảng dạy môn Ngữ văn kết quả như sau :
* Kiểm tra đầu năm

Lớp
12B
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
47 HS 0 0 11 23,39 30 63,82 6 12,78
*Kết quả đạt đươc ( theo số liệu thống kê cuối năm từ sổ điểm cá nhân )
Lớp
12B
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
47 HS 3 6,38 12 25,53 30 63,83 2 4,26
Trong học kì I vừa qua, tôi tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn
Ngữ văn trong hai tháng và chọn 4 em đi thi học sinh giỏi cấp tỉnh , mặc dù năm
nay có nhiều thay đổi về dạng đề thi, chương trình và sách giáo khoa ,nhưng do sự
nỗ lực tiếp nhận cái mới và lòng ham học của cô và trò, đội tuyển đã có 3 em đoạt
giải trong đó có hai giải ba và một giải khuyến khích.
Năm học 2007-2008 tôi tham gia ôn luyện thi cho 5 học sinh trong thời gian
12 buổi để thi cao đẳng và đại học.Kết quả như sau:
STT Họ và tên Hs lớp-trường Điểmthi-văn
khối
19
1 Mai Thị Hoàn 12B-THPT Ngô Quyền 6 Điểm –khối D
2 Vũ Cẩm Chi 12B-THPT Ngô Quyền 7 Điểm–khối D
3 Nguyễn Bích Hạnh 12A-THPT Ngô Quyền 7 Điểm–khối C
4 Nguyễn Thị Huyền 12 chuyên Địa – Hoàng Văn Thụ 6,5 Điểm–khối C
5 Trương Thu Huyền 12 chuyên Địa – Hoàng Văn Thụ 8 Điểm–khối C
Cả 5 em đều thi đỗ,trong đó có 1 em được vào trường an ninh,1 em học
trường Báo chí, 1em học đại học ngoại ngữ , một em học cao đẳng bưu điện theo
nghề của bố mẹ và một em vào học đại học công đoàn.
Tuy nhiên một thực tế không thể phủ nhận là học sinh đại trà hiện nay rất lười

học, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trong kì thi thử tốt nghiệp của nhà trường
vừa qua học sinh do tôi phụ trách ôn luyện môn văn có tới 3 em điểm thi dưới
4,những học sinh này hầu như chẳng bao giờ động đến sách vở. Làm thế nào để
quản lí tốt học sinh trong các giờ ôn tập, tạo hứng thú cho các em hơn nữa vẫn là
điều tôi hằng trăn trở ,băn khoăn.
Với những nỗ lực tìm tòi ,đổi mới , tôi hi vọng trong những năm học tiếp theo
sẽ thu nhận được nhiều kiến thức và có nhiều kinh nghiệm hơn để làm tốt nhiệm
vụ Dạy Văn học ,tổ chức ôn tập cho nhiều đối tượng học sinh.
C.PHẦN KẾT LUẬN.
Tổ chức ôn tập cho học sinh nói chung và Ôn thi Tốt nghiệp THPT nói
riêng là một vấn đề mà tất cả giáo viên giảng dạy đều quan tâm.Thực chất, kết
20
qủa ôn tập được thể hiện qua khả năng làm bài , nhận dạng đề và tỉ lệ thi đỗ tốt
nghệp bộ môn của học sinh. Đó cũng là tài năng , nghệ thuật và tâm huyết của
người giáo viên khi đã theo nghề dạy học.
Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới cách thức tổ chức giờ ôn tập môn Ngữ văn
cho học sinh khối lớp 12 theo chương trình chuẩn trên đây chưa phải là tất cả
những điều chúng tôi đã làm trong quá trình ôn tập, nhưng là những điều tôi đã
từng trăn trở ,tìm tòi ,thể nghiệm và kiểm chứng .Năm học 2008-2009 là năm đầu
tiên thay sách giáo khoa phân ban cho lớp 12,nhiều nội dung mới đưa vào chương
trình,cấu trúc đề thi và hình thức tổ chức thi tốt nghiệp có nhiều thay đổi,vì vậy
trong quá trình thực hiện không khỏi bỡ ngỡ,lúng túng.Hi vọng rằng tiểu luận nói
trên của tôi có thể giúp ích phần nào trong việc trao đổi chuyên môn với đồng
nghiệp,để môn Ngữ văn trong nhà trường ngày càng hấp dãn học sinh hơn.
Do thơì gian , tài liệu và khả năng có hạn sáng kiến kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ có những chỗ cần trao đổi , bổ khuyết. Kính mong nhận được
những trao đổi chuyên môn của các đồng nghiệp để tôi có thể vận dụng tốt hơn
vào thực tiễn giảng dạy ở trường THPT.
Hoà Bình , ngày 26 tháng 05 năm 2009.
Người viết

Nguyễn Thị Kim Cúc
Nhận xét của Hội đồng khoa học cấp trường.


21
THƯ MỤCTÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình và sách giáo khoa
lớp 12 môn Ngữ văn.( Bộ giáo dục-năm học 2008-2009 )
2. Đoàn Thị Kim Nhung -Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận
môn ngữ văn 12 tập 1,2 ( Chương trình chuẩn và nâng cao ).
3. Nguyễn Đăng Mạnh :Cẩm nang ôn luyện môn Văn-NXB Đại học quốc
gia, 2006.
4. Lê A : Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn Ngữ văn lớp 12
tập 1,2.NXB NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2008
5.Nguyễn Xuân Lạc : Chuẩn bị kiến thức và kĩ năng làm bài thi môn Văn
(Những vấn đề trọng tâm )-NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2008.
6.Tuyển tập đề thi Olim pic 30/04 lần thứ 12 -2006;NXB giáo dục 2006.
7.Lê Quang Hưng-Đến với tác phẩm văn chương-NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội-2007.
8.Nguyễn Đăng Mạnh : Văn –Bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội tái bản 2002.
9.Công văn số 9550 /BGDĐT-KTKĐCLGD về cấu trúc đề thi và hình thức
thi tốt nghiệp THPT,ĐH,CĐ năm 2009.
10.Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2007-2008-Bộ GD& ĐT.
11.Đỗ Hải Châu-Tài liệu chuẩn kiến thức , kĩ năng môn Văn 12- Bộ GD&
ĐT-2009.

BÀI PHÁT BIỂU CỦA GIÁO VIÊN
Năm học 2009 - 2010
Kính tha các vị đại biểu!

22
Tha các thầy giáo, cô giáo!
Các em học sinh thân mến!
Trong không khí vui tơi phán khởi của buổi lễ khai giảng năm học mới . Cho
phép tôi đợc thay mặt toàn thể đội ngũ giáo viên , cán bộ công nhân viên trờng
THCS ……kính chúc các vị đại biểu khách quý , các thầy cô giáo và các em học
sinh lời chúc đầu năm học mới : luôn mạnh khoẻ , hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ
năm học.
Kính tha các vị đại biểu khách quý!
Tha các thầy cô giáo cùng các em học sinh
thân mến!
Khi những cơn ma mùa hạ tha dần , những tiếng ve không còn râm ran trong
những vòm lá. Đó cũng là lúc báo hiệu mùa hè đã qua , mùa thu đã đến, tiếng trống
khai trờng đã điểm. Hôm nay tuổi trẻ học đờng cả nớc lại nô nức bớc vào một năm
học mới với rất nhiều niềm vui : Vui vì gặp lại bạn bè, thầy cô và ngôi trờng thân
yêu sau những ngày xa cách, vui vì lại đợc tiếp tục khám phá những chân trời tri
thức mới mở ra qua từng trang sách , vui vì một năm học mới với biết bao điều hứa
hẹn đang chờ đón.
Hoà cùng niềm vui ấy của các em học sinh chúng tôi , những ngời thầy giáo, cô
ghiáo cũng không khỏi bồi hồi xúc động trớc thềm năm học mới. Bởi chúng tôi lại
đợc chào đón , đợc dìu dắt thế hệ học sinh mới. Đây là một vinh dự lớn lao nhng
cũng là một trách nhiệm hết sức nặng nề đối với mỗi nhà giáo.
Năm nào cũng vậy cứ mỗi khi bông phợng cuối cùng còn lu lại bên hàng cây
và những chiếc lá vàng bắt đầu rơi trên sân trờng là chúng tôi lại lặng lẽ chuẩn bị
thêm cho hành trang của mình : những kiến thức khoa học , những phơng pháp và
kinh nghiệm giảng dạy mới … để rồi trong suốt một năm học mới , với ý thức
trách nhiệm , với lòng nhiệt tình , sự say mê công việc và bằng tất cả tình cảm yêu
thơng dành cho học sinh thân yêu . Chúng tôi đã, đang và sẽ dìu dắt các em từng b-
ớc hành trang vào đời.
23

Năm học 2009 – 2010 , một năm học diễn ra trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân
đang tích cực thực hiện nghị quyết đại hội Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo .
Năm học tiếp tục “ đổi mới công tác quản lý , nâng cao chất lợng giáo dục “ và tiếp
tục hởng ứng có hiệu quả cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung của bộ
GD&ĐT.
Để thực hiện tốt điều đó , mỗi giáo viên chúng tôi đều nhận thức sâu sắc
rằng : mình cần cố gắng nhiều hơn nữa , khắc phục những khó khăn , không ngừng
trau dồi học hỏi để nâng cao trình độ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ . Rèn
luyên và tu dỡng t thế tác phong , trau dồi phẩm chất đạo đức của ngời giáo viên .
Mỗi thầy cô giáo là một tấm gơng sáng về đạo đức tự học và sáng tạo để học sinh
noi theo. Thông qua những hành động thiết thực, cụ thể trong từng ngày từng giờ
lên lớp , qua từng trang giáo án và từng bài giảng trớc các em học sinh thân yêu…
để mỗi giờ học trong nhà trờng thực sự là một giờ vui thân thiện và bổ ích với học
sinh.
Năm học mới đã bắt đầu. Năm học này nhà trờng chúng ta đã nhận đợc sự
quan tâm đặc biệt của các đồng chí lãnh đạo , các ban ngành đoàn thể , các bậc phụ
huynh . Thay mặt cho các đồng chí giáo viên, cán bộ công nhân viên trong trờng ,
một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn sự lãnh đạo sát sao , sự quan tâm sâu sắc , sự
động viên cổ vũ thầy trò để chúng tôi có thêm sức mạnh trong hành trình khám phá
tri thức mới. Chúng tôi xin hứa : với tinh thần đoàn kết , sự đóng góp sức lực và trí
tuệ của tập thể giáo viên , cán bộ công nhân viên cùng tất cả các em học sinh trong
nhà trờng chúng tôi sẽ cùng nhau cố gắng quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
năm học.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các vị đại biểu , các thày giáo , cô giáo mạnh
khoẻ . Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi để trở thành con ngoan trò
giỏi , cháu ngoan Bác Hồ.

24
25

×