Đề tài: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG Trang
Phần A
MỞ ĐẦU
I- Đặt vấn đề:
II- Phương pháp tiến hành:
3
7
Phần B
NỘI DUNG
I- Mục tiêu: Nhiệm vụ của đề tài:
II. Mô tả giải pháp:
1- Thuyết minh tính mới:
1.1. Nội dung giải pháp:
1.2. Điểm mới:
2. Khả năng áp dụng:
3. Lợi ích kinh tế - xã hội:
8
8
8
63
64
69
Phần C
KẾT LUẬN
77
Danh mục chữ cái viết tắt
Công nghệ thông tin: CNTT
Cán bộ - giáo viên: CB – GV
Kĩ năng sống: KNS
Hoạt động: HĐ
Xã hội: XH
Thành phố: TP
Trung học cơ sở: THCS
Phản biện: PB
Bản đồ tư duy: BĐTD
Học sinh: HS
Nghị quyết Trung ương: NQ T.Ư
Sách giáo khoa: SGK
Phương pháp, kĩ thuật: PP, KT
Hoạt động ngoài giờ lên lớp: HĐNGLL
Khá, giỏi: K, G
Thành phố: TP
Sáng kiến kinh nghiệm: SKKN
Văn bản: VB
Đoạn văn: ĐV
Cán sự bộ môn: CSBM
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 1
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 2
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
PHẦN A
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 3
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
A- Mở đầu:
I- Đặt vấn đề:
1. Thực trạng của vấn đề tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho HS THCS:
Học đi đôi với hành. Nguyên lí ấy đã được thực hiện triệt để trong nền giáo dục
Việt Nam chưa? Ở bậc giáo dục trung học cơ sở, HS đã học đi đôi với hành khi tham
gia các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa? Đặc biệt là đối với môn
Ngữ văn, CB-GV đã tạo điều kiện tối đa để HS THCS được ứng dụng kiến thức, kĩ
năng, thái độ tình cảm thu nhận từ môn học vào quá trình học tập, rèn luyện chưa?
Theo kết quả khảo sát thực tế dạy – học ở trường THCS Ngô Mây và đối chiếu
với cơ sở lí luận về giáo dục – đào tạo của ngành, của Đảng ta hiện nay, tôi nhận thấy
một thực trạng đa chiều như sau:
- Về mặt ưu điểm: những năm gần đây, hoạt động giáo dục, giảng dạy của trường
THCS Ngô Mây ngày càng khởi sắc. Trong đó có phần đóng góp không nhỏ của
CB,GV khi tạo điều kiện cho HS tích cực ứng dụng môn Ngữ văn vào thực tiễn. Kiến
thức, kĩ năng, thái độ tình cảm mà các em thu nhận từ môn Ngữ văn đã từng bước
được ứng dụng linh hoạt, sáng tạo và đem lại một số kết quả đáng mừng. Nhân tố tích
cực trong đội ngũ CB, GV, HS ngày càng nhiều. Có sự chuyển biến mạnh mẽ theo tinh
thần đổi mới, năng động, sáng tạo với những hoạt động phong phú.
- Về mặt nhược điểm: tuy có nhiều cố gắng, nhưng việc tăng cường hoạt động ứng
dụng môn Ngữ văn cho HS ở trường THCS Ngô Mây còn một số hạn chế cần khắc
phục.
Biểu hiện chán học, xem thường môn Ngữ văn vẫn còn tồn tại trong các đối
tượng HS, kể cả HS K, G. Trong giờ học tại lớp, HS lười thực hành các kĩ năng; về
nhà, các em còn yếu về năng lực tự học; trong quan hệ cuộc sống, các em non nớt về
năng lực giao tiếp.
Nhìn chung toàn trường, chất lượng học tập bộ môn Ngữ văn chưa cao. Các
hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa có ứng dụng môn Ngữ văn cho HS chưa
diễn ra thường xuyên và thiếu đồng bộ.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó gồm nhiều yếu tố. Xét về khách quan, ở tầm vĩ
mô thì đúng như phát biểu của Bộ trưởng Phạm Vũ Luận tại Hội nghị quán triệt NQ
T.Ư 8 khóa XI (đăng trên báo Giáo dục và thời đại , thứ năm ngày 2/01/2014) khi nói
về những hạn chế yếu kém của giáo dục Việt Nam :
“ Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, coi nhẹ vận dụng kiến thức;
Thiếu gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, với thực tiễn sản xuất, kinh doanh
và nhu cầu của thị trường lao động.
Giáo dục nặng về lý thuyết, hàn lâm, không gắn với thực tiễn, không gắn với
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Điều này xảy ra ở cả giáo dục bậc phổ
thông và cả ở đại học.
Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.
Phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, nhiều bất cập. Chúng ta
chưa chú ý đến việc giúp học sinh hình thành các kỹ năng mềm; dạy quá nặng về lý
thuyết.”
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 4
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
Xét về chủ quan, ở góc độ hẹp của trường ta, nhận thức, kĩ năng của HS về việc
ứng dụng môn học Ngữ văn chưa tích cực, đúng đắn. Một bộ phận CB-GV, PHHS còn
ngần ngại, chưa tích cực tạo điều kiện để giúp HS ứng dụng môn Ngữ văn trong thực
tiễn học tập, rèn luyện. Ngoài ra còn vì thiếu kinh nghiệm, thời gian, kinh phí, sức
lực
Làm thế nào để góp phần thay đổi thực trạng trên? Có những giải pháp gì để
môn Ngữ văn thực sự là môn khoa cơ bản; đồng thời là môn học công cụ có tác động
đến mọi mặt hoạt động của nhà trường THCS cũng như đời sống riêng của mỗi HS
trong quá trình học tập, rèn luyện trước mắt và lâu dài? Nếu không nhanh chóng tìm lời
giải đáp thì chúng ta sẽ khó bắt nhịp kịp thời với những bước đi đổi mới của nền giáo
dục Việt Nam bởi NQ T.Ư 8 đã được ban hành; Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục Việt Nam đã được khởi động; lộ trình đổi mới chương trình, thay Sách giáo khoa
đã ấn định ( năm 2015).
Đề tài TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG MÔN NGỮ VĂN CHO
HS THCS cố gắng vận dụng thực tiễn sinh động trong quá trình giáo dục, giảng dạy ở
trường THCS Ngô Mây để tìm giải pháp hữu hiệu cho vấn đề ấy.
2- Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
- Phát huy những hoạt động hiệu quả, khắc phục những hoạt động còn hạn chế, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn nói
riêng đối với HS THCS Ngô Mây.
- Giúp quý thầy cô giáo và các bạn học sinh THCS có niềm tin, có cơ sở để vận dụng,
phát triển các giải pháp tăng cường ứng dụng môn Ngữ văn góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ dạy – học của trường THCS.
- Giúp CB quản lý ngành giáo dục nhìn nhận, đánh giá thực tiễn giáo dục ở cơ sở; từ đó
định hướng chỉ đạo hoạt động giáo dục, giảng dạy một cách hiệu quả
- Đóng góp những giải pháp từ cơ sở trải nghiệm thực tiễn để làm sáng tỏ Đề án đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo NQ T.Ư 8 khóa XI.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Các đối tượng GV, HS của trường THCS Ngô Mây.
- Đề tài được nghiên cứu ở phương diện thực hành là chủ yếu.
II- Phương pháp tiến hành:
1- Cơ sở:
Cơ sở lý luận:
Ứng dụng là gì? Theo Từ điển Hán – Việt của Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã
hội năm 1996: “ứng dụng” là đem dùng ra thực sự. Theo Từ điển Tiếng Việt của Văn
Tân, NXB Khoa học xã hội năm 1994: “ứng dụng” là đem dùng vào việc thực tế.
Như vậy, ứng dụng môn Ngữ văn được hiểu là HS đem kiến thức, kĩ năng, thái
độ nhận được từ môn Ngữ văn dùng vào việc thực tế trong quá trình học tập, rèn luyện
ở nhà trường, gia đình, xã hội. Có thể nói ứng dụng môn Ngữ văn là một chuỗi móc
xích:
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 5
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
Thứ nhất là HS ứng dụng trong môn học Ngữ văn, tức là giữa ba phân môn
Tiếng Việt, Làm văn, Đọc – hiểu VB có sự ứng dụng đan xen qua lại lẫn nhau về kiến
thức, kĩ năng (theo yêu cầu tích hợp ba phân môn).
Thứ hai là HS ứng dụng kiến thức và đặc biệt là bốn kĩ năng NGHE- NÓI -
ĐỌC -VIẾT từ môn Ngữ văn vào tất cả các môn học khác.
Thứ ba là HS ứng dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ từ môn Ngữ văn vào các hoạt
động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường.
Nguyên lí ứng dụng rất được xem trọng. Năm 1791, trong bài tấu gửi lên vua
Quang Trung, khi bàn về phép học, Nguyễn Thiếp đã nêu lên quan niệm “Học rộng rồi
tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm”. Gần một thế kỉ sau, trong Điều trần gửi lên
nhà vua, Nguyễn Trường Tộ cũng nêu: “Học tức là học những cái chưa biết để mà đem
ra thực hành”. Như vậy là giữa Nguyễn Thiếp và Nguyễn Trường Tộ đều có quan
niệm giống nhau: coi trọng tính thực tiễn của việc học, học phải đi đôi với hành. Ngay
từ thời ấy, là những người có tâm huyết với vận mệnh dân tộc, với sự phát triển của đất
nước, họ đã phê phán lối học rập khuôn, máy móc, sáo mòn, lối học chuộng hình thức,
không thiết thực với cuộc sống. Hai người đều nhiệt tâm khẳng định việc học phải gắn
liền với thực tiễn, học phải kết hợp với hành. Quan niệm này phát huy được sự sáng tạo
của người học, phát huy được khả năng to lớn của tri thức, biến tri thức thành những
của cải tinh thần và của cải vật chất cần thiết cho cuộc sống. Ngày nay chúng ta cũng
rất coi trọng việc “Học đi đôi với hành” để vận dụng những tri thức đã học giải quyết
những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội cũng như trong cuộc sống của mỗi con
người.
Việc học bộ môn Ngữ văn trong trường THCS cũng không nằm ngoài quy luật
ấy. Hơn nữa, Ngữ văn là môn học có nhiều ưu thế để Học đi đôi với hành. Nhiều
chuyên gia giáo dục đã khẳng định mục tiêu căn bản và đặc thù của môn Ngữ văn ở
trường phổ thông, điều đó giúp ta thấy rõ cơ sở vững chắc của việc cần tăng cường
hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho HS THCS.
Bộ trưởng Phạm Vũ Luận tại Hội nghị quán triệt NQ T.Ư 8 khóa XI (đăng trên
báo Giáo dục và thời đại , thứ năm ngày 2/01/2014) cũng khẳng định từ Đề án đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam:
“ Lần này, chúng ta sẽ phải thay đổi căn bản. Thứ nhất, cách thiết kế chương
trình và tổ chức biên soạn SGK mới sẽ có sự thay đổi lớn, với nguyên tắc: Tích hợp
cao ở lớp và cấp học dưới; Tự chọn và phân hóa cao ở lớp và cấp học trên. Cách
thiết kế này cho phép lựa chọn có chủ đích trong khối kiến thức rất lớn, rất phong phú
của các lĩnh vực khoa học những nội dung phù hợp với lứa tuổi (tâm lý, kỹ năng, nhận
thức…) của học sinh phổ thông, gần với cuộc sống, thiết thực tham gia vào quá trình
hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động mới.
Thứ hai, chúng ta sẽ chuyển từ việc dạy và học chủ yếu là truyền thụ kiến thức một
chiều từ thầy sang trò sang phương pháp giáo dục mới nhằm hình thành năng lực và
phẩm chất của con người lao động mới.
Chúng ta vẫn dạy, vẫn truyền thụ kiến thức, nhưng nếu trước đây việc truyền
thụ kiến thức là mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên thì bây giờ việc truyền thụ
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 6
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
kiến thức là phương tiện, là con đường, là cách thức để chúng ta giúp học sinh sinh
viên từng bước hình thành phẩm chất, năng lực của con người mới.
Ở các lớp học dưới, việc truyền thụ kiến thức vẫn còn nhiều, nhưng càng lên các
lớp trên thì việc này càng giảm dần. Ở những lớp trên, vai trò của người thầy không chỉ
còn là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người cố vấn, tổ chức, hướng dẫn học sinh
tự học.
Trong thiết kế hoạt động giáo dục tới đây, các học sinh sẽ được học theo nhóm,
được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng nghe và phản biện ý kiến của bạn,
và có thể nhận được điểm số giống nhau cho những đáp án khác nhau.”
Cơ sở thực tiễn:
Cùng với lí luận dạy – học đã đánh giá môn Ngữ văn là môn học cơ bản, môn
học công cụ, thực tiễn ở trường phổ thông cũng cho thấy môn Ngữ văn chi phối tất cả
các hoạt động giáo dục, giảng dạy trong và ngoài nhà trường.
Gần chục năm qua, tôi cùng đồng nghiệp tâm huyết với nghề, luôn trăn trở tìm
tòi và thử nghiệm một số giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho
các em HS trường THCS Ngô Mây, TP Quy Nhơn. Đối chiếu với cơ sở lí luận nêu
trên, đối chiếu với tình hình thực tiễn chuyển mình đổi mới của nền giáo dục Việt Nam,
chúng tôi nhận thấy hướng đi đúng đắn, tích cực của những giải pháp ấy. Với mong
muốn xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh, đặc biệt là đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục trong hiện tại và tương lai, tôi thực hiện Đề tài TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG MÔN NGỮ VĂN CHO HS THCS.
2- Các biện pháp tiến hành:
- Khảo sát các đối tượng CB, GV, HS; thăm dò thực tiễn giảng dạy, giáo dục ở trường
THCS Ngô Mây để đúc rút kinh nghiệm, kết luận giải pháp.
.
- Nghiên cứu tư liệu tham khảo.
- Đối sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
*Thời gian thực hiện đề tài: 6 tháng (từ tháng 8/2013 đến 2/2014).
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 7
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
B- Nội dung:
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 8
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
I- Mục tiêu: Nhiệm vụ của đề tài :
- Nhìn nhận thực trạng hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn ở trường THCS Ngô Mây để
từ đó thấy rõ những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm cần khắc phục.
- Trao đổi với đồng nghiệp về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, trang thiết bị –CSVC …
khi tổ chức hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho HS THCS. Đây là những vấn đề có
ý nghĩa cơ sở; làm tiền đề cho sự thăng hoa sáng tạo của thầy và trò.
- Mô tả một số hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho HS THCS. Đây chỉ là những gợi
ý để tham khảo, vận dụng một cách linh hoạt .
- Giới thiệu một số hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho HS THCS đã có những kết
quả nhất định nhằm trao đổi kinh nghiệm và làm cơ sở đánh giá tính khả thi của đề tài.
- Sơ bộ đánh giá bước đầu những ưu, nhược điểm của giải pháp qua khảo sát thăm dò
ý kiến của giáo viên và học sinh về hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn.
II- Mô tả giải pháp:
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 9
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
1- Thuyết minh tính mới:
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 10
2.Điều chỉnh mục tiêu dạy – học để nâng cao chất
lượng bộ môn Ngữ văn, mở rộng phạm vi ứng dụng
môn Ngữ văn
3.Thực hiện nguyên tắc xoay quanh chữ HỢP
4.Khai thác tối đa các đơn vị bài học, các phần mục có
tính thực hành cao trong chương trình Ngữ văn THCS
GIẢI
PHÁP
TĂNG
CƯỜNG
HOẠT
ĐỘNG
ỨNG
DỤNG
MÔN
NGỮ
VĂN
CHO
HỌC
SINH
THCS
1.Tuyên truyền, nâng cao vị thế của môn Ngữ văn
6.Rèn cho HS những kĩ năng cơ bản để thực hiện các
hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn
7.Cung cấp tài liệu, phiếu hỗ trợ, đáp án để đảm
bảo tiêu chuẩn truyền thụ kiến thức cho HS
8.Đổi mới kiểm tra đánh giá
9.Đẩy mạnh một số hình thức hoạt động ứng dụng
môn Ngữ văn có tính thực tiễn, tích hợp cao
5.Đa dạng hóa các hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn
cho HS THCS
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
1.1./ Nội dung giải pháp:
1.1.1/ Tuyên truyền, nâng cao vị thế của môn Ngữ văn:
Nhận thức đúng về tầm quan trọng của môn Ngữ văn trong đời sống con người
nói chung, HS nói riêng. Khéo léo tuyên truyền lồng ghép trong và ngoài giờ học để
HS hiểu rằng môn Ngữ văn là một môn học chi phối tất cả các môn học khác, tác động
đến tất cả những hoạt động trong cuộc sống con người. Nó là môn học cơ bản, môn học
công cụ.Tất cả trường học phổ thông trên thế giới đều bắt buộc học môn Ngữ văn. HS
THCS phải học tốt môn Ngữ văn để thành thạo các kĩ năng NGHE- NÓI – ĐỌC –
VIẾT; nắm vững những kiến thức bổ ích, trau dồi tình cảm thái độ đúng đắn, tích cực;
từ đó các em có điều kiện để ứng dụng vào hầu hết các hoạt động thực tiễn trong và
ngoài nhà trường.
Việc tuyên truyền cần thường xuyên, sát hợp, hiệu quả với nhiều hình thức, thời
điểm, nội dung phong phú. Chẳng hạn khéo léo tuyên truyền khi giới thiệu bộ môn cho
HS đầu cấp, tư vấn phương pháp học tập bộ môn, gắn với tình huống thực tiễn cần giải
quyết bằng cách ứng dụng môn Ngữ văn ; lúc lồng ghép trong bài giảng, lúc tỉ tê tâm
sự với HS ngoài giờ học, lúc nói chuyện với HS trong HĐNGLL, sinh hoạt lớp cuối
tuần ; khi GV trực tiếp tuyên truyền với HS, lúc thông qua HĐ tuyên truyền của chính
các đối tượng HS với nhau Nói tóm lại, bằng nhiều cách khác nhau, cần giúp HS
nhận ra giá trị to lớn, thiết thực của bộ môn Ngữ văn. Thực tế đời sống cho thấy người
ta chỉ trân trọng một cái gì đó khi nào họ được biết rằng nó quí giá, cần thiết vô cùng.
1.1.2/ Điều chỉnh mục tiêu dạy – học để nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn, mở
rộng phạm vi ứng dụng môn Ngữ văn
Theo sự điều chỉnh của Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam,
tham khảo thêm chương trình PISA ( PISA (Programme for International Student
Assessment”) là “chương trình đánh giá học sinh quốc tế có uy tín và phổ biến nhất
hiện nay”, một mặt ta vẫn đảm bảo hài hòa ba yếu tố: KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI
ĐỘ nhưng với xu hướng mới thì nhất định phải chú trọng KĨ NĂNG và THÁI ĐỘ;
tức là tập trung hình thành năng lực và phẩm chất cho công dân.
Bởi như trên đã dẫn “Chúng ta vẫn dạy, vẫn truyền thụ kiến thức, nhưng nếu
trước đây việc truyền thụ kiến thức là mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên thì bây
giờ việc truyền thụ kiến thức là phương tiện, là con đường, là cách thức để chúng ta
giúp học sinh sinh viên từng bước hình thành phẩm chất, năng lực của con người
mới.”.
Hay nói cách khác tăng cường hoạt động ứng dụng môn ngữ văn cho HS THCS
chính là “Làm thế nào để HS say mê học Ngữ văn, làm cho bộ môn hấp dẫn, có tính
thiết thực” như lời Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển đã phát biểu khi kết thúc Hội thảo
(Trong hai ngày 05 và 06/01/2013, tại thành phố Huế, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam).
Nhà giáo Trần Thị Ngọc, giảng viên Khoa Ngữ văn Đại học Sư phạm Thái
Nguyên cũng đã đưa ra sự phân tích sâu sắc trong bài viết “So sánh yêu cầu đọc hiểu
của PISA và chương trình Ngữ văn THCS của Việt Nam”, đăng trên Tạp chí giáo dục,
số 318, kì 2 tháng 9 năm 2013 như sau:
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 11
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
- Cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về
văn học, phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm
mĩ, phương pháp học tập, tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng
những điều đã học vào cuộc sống.
- Bồi dưỡng cho HS tình yêu văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên đất nước,
lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực tự cường, lí tưởng xã hội chủ nghĩa, giáo dục cho
HS trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và
phát huy các giá trị văn học của dân tộc và nhân loại.
Ba mục tiêu trên đã thể hiện rõ định hướng phát triển chương trình giáo dục
phổ thông môn Ngữ văn trong thời gian qua. Mục tiêu này thể hiện ở ba phương diện:
cung cáp kiến thức, hình thành và phát triển kĩ năng; bồi dưỡng và giáo dục HS những
tình cảm tốt đẹp, trách nhiệm của bản thân với gia đình và cộng đồng. Trong đó cung
cấp kiến thức cho HS được coi là số một. Từ đó cho thấy, chương trình đọc – hiểu môn
Ngữ văn vẫn nặng về trang bị kiến thức hơn là yêu cầu rèn kĩ năng, năng lực nhất là kĩ
năng sống, tư duy sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu
Trong khi đó, mục tiêu đọc hiểu của PISA là hướng đến sự phát triển năng lự,
đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề mà một HS 15 tuổi (độ tuổi được coi là kết
thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc ở hầu hết các nước thành viên OECD) cần có để đối
diện với những thách thức của cuộc sống.
PGS. TS. Bùi Mạnh Hùng, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM cũng xác định trong
bài viết “Để môn Ngữ văn trở thành môn học phát triển năng lực tư duy” về mục tiêu
căn bản và đặc thù của môn Ngữ văn ở trường phổ thông là:
1) Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trong đó có cả kĩ năng thu thập và
xử lí thông tin để triển khai những bài viết hay bài nghiên cứu nhỏ;
2) Thông qua những tác phẩm văn học đặc sắc, giúp học sinh phát triển năng lực
thẩm mỹ, khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu giá trị nhân bản và
thân phận của con người.
3) Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy phản biện, sự tự
tin, tính tự lập và tinh thần cộng đồng;
4) Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngôn ngữ và văn học.
Để thực hiện được mục tiêu dạy – học như vậy, cần có nhiều giải pháp hữu hiệu.
Đó là việc của rất nhiều cấp, ngành, lực lượng cùng chung tay góp sức. Từ nhận thức,
hành động của GV, HS ở trường chúng tôi, xin trình bày một số giải pháp có thể đáp
ứng được mục tiêu mới.
1.1.3/ Thực hiện nguyên tắc xoay quanh chữ HỢP:
* Phối hợp đồng bộ các lực lượng giáo dục
So với mục tiêu cần điều chỉnh đã nêu trên, hiện tại, ở hầu hết các trường phổ
thông, nhiều GV Ngữ văn vẫn tập trung vào mục tiêu truyền thụ kiến thức vì chưa nắm
bắt nhanh nhạy các thông tin này; hoặc dù đã được tiếp cận NQ T.Ư 8 khóa XI và Đề
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 12
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam cũng không mạnh dạn thực hiện. Bởi
lẽ các cấp chuyên môn của ngành chưa phổ biến cụ thể cho GV. Mà GV thì ít dám
vượt rào bởi quy chế chuyên môn đến thời điểm này vẫn đánh giá tiết dạy theo các tiêu
chuẩn sau:
Các mặt Các yêu cầu Điểm
0 1 2
Nội dung
(6 điểm)
1 Chính xác khoa học (Khoa học bộ môn và quan
điểm tư tưởng; lập trường chính trị).
2 Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng
tâm
3 Liên hệ với thực tế (nếu có), có tính giáo dục.
Phương
pháp
4 Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ
môn , với nội dung kiểu bài lên lớp.
5 Kết hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy
và học.
Phương
tiện
6 Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện thiết bị
dạy và học phù hợp với nội dung kiểu bài lên lớp.
7 Trình bày bảng hợp lí, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ
ràng, chuẩn mực, giáo án hợp lí.
Tổ chức
(4 điểm)
8 Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối
thời gian hợp lí ở các phần, các khâu.
9 Tổ chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ
động phù hợp với nội dung kiểu bài, với các đối
tượng; học sinh hứng thú học.
Kết quả
(2 điểm)
10 Đa số HS hiểu bài; nắm vững trọng tâm, biết vận
dụng kiến thức.
Chung Tổng điểm toàn bài: Xếp loại:
Xếp loại 1. Loại giỏi: a/ Điểm tổng cộng đạt từ 17-20 (điểm)
b/ các yêu cầu 1,4,6,9 phải đạt 2 điểm.
2. Loại khá: a/ Điểm tổng cộng đạt từ 13-16,5 (điểm)
b/ các yêu cầu 1,4,9 phải đạt 2 điểm.
3. Loại trung bình: a/ Điểm tổng cộng đạt từ 10-12,5 (điểm)
b/ các yêu cầu 1,4 phải đạt 2 điểm.
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 13
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
4. Loại yếu: Điểm tổng cộng đạt từ 9,5 điểm trở xuống.
Ghi chú: Thang điểm của từng yêu cầu: 0; 0.5; 1; 1.5; 2.
(Theo Sổ dự giờ lưu hành trong năm học 2013-2014 tại các trường THCS thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định)
Rõ ràng theo tiêu chuẩn ấy thì mục tiêu truyền thụ kiến thức chính xác, bảo đảm
tính hệ thống, rõ trọng tâm vẫn là ưu tiên số một và chiếm số điểm cao nhất. Đồng thời,
với lượng kiến thức nhiều, thời lượng dành cho bài học ít, sĩ số HS đông, quả là GV rất
khó thực hiện được mục tiêu “chú trọng KĨ NĂNG và THÁI ĐỘ; tức là tập trung
hình thành năng lực và phẩm chất cho công dân”.
Cho nên, phải có sự phối hợp đồng bộ cho sự điều chỉnh ấy thì mới có kết
quả. Đã thấy điều gì là cần thiết, cấp bách phải đổi mới thì không nên chần chừ, ngần
ngại mà tất cả phải vào cuộc. Tất nhiên ở tầm vĩ mô, con đường đã được chỉ ra; ở cơ sở
chúng ta phải khẩn trường hợp tác để thúc đẩy quá trình dạy – học theo mục tiêu mới
nhanh hơn, mạnh hơn.
Ở tầm nhận thức, công tác tuyên truyền, phổ biến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo,
quản lí cần nhanh gọn, hiệu quả. GV cần nhanh nhạy nắm bắt, thấu hiểu cái mới.
Ở tầm hành động, GV dám nghĩ, dám làm. Thực tế cho thấy nhiều khi hoạt động
trải nghiệm dưới cơ sở đã xảy ra từ trước (tất nhiên là chưa phổ biến) rồi mới được đúc
kết khái quát thành lí luận và triển khai rộng rãi. CB quản lí chỉ đạo sâu rộng, nhanh
gọn, GV không những nắm vững nhiệm vụ được giao mà còn biết đề xuất, xây dựng
thêm để triển khai, vận dụng cho hiệu quả. CB quản lí, các cấp chuyên môn cần có tư
duy mở, chấp nhận và phát huy, khích lệ những nhân tố tích cực, đi đầu trong việc đổi
mới. Chính môi trường dân chủ, không khí thân thiện, tôn trọng sự sáng tạo, tính đột
phá mới tạo điều kiện để GV Ngữ văn tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn
cho HS THCS. Ngay từ bây giờ, sau những đợt tấp huấn chuyên môn, với xu hướng
đổi mới theo tinh thần NQ T.Ư 8 khóa XI, GV Ngữ văn nên cố gắng thực hiện dạy –
học theo mục tiêu mới để tạo tiền đề phát huy tính ứng dụng của bộ môn trong nhà
trường THCS. Bốn kĩ năng NGHE – NÓI – ĐỌC – VIẾT cùng với những kiến thức
thái độ, phẩm chất mà HS thu nhận từ môn học Ngữ văn sẽ được ứng dụng toàn diện ở
các môn học và nhiều hoạt động ngoại khóa.
Đặc biệt là GV Ngữ văn nên thấy rõ sức mạnh ưu thế vượt trội của môn học để
hợp tác chặt chẽ, hiệu quả với lãnh đạo, đồng nghiệp trong và ngoài tổ nhóm chuyên
môn, cán bộ Đoàn Đội, CB chính quyền địa phương, PHHS trong việc tổ chức, thực
hiện những hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho HS THCS. Nhất là chú trọng sự
phối hợp mạnh mẽ, toàn diện ở các hoạt động chuyên môn của Hội đồng sư phạm, Hội
đồng bộ môn, Tổ, nhóm chuyên môn.
Ví như ở tổ, nhóm chuyên môn của chúng tôi có những GV cầu tiến, thích tìm
tòi, sáng tạo và họ được khuyến khích thực hiện. Phương châm thao giảng, đăng kí tiết
dạy tốt của chúng tôi là mạnh dạn thực hiện những ý tưởng mới mẻ, rồi cùng nhau rút
kinh nghiệm, tranh luận. Cái mới xuất hiện, có thể lúc đầu rất đơn độc, lạc lõng nhưng
trong không khí dân chủ, với cách nhìn nhận rất thoáng của lãnh đạo, đồng nghiệp, cái
mới ấy đã có chỗ đứng và phát triển. Từ năm 2004, chúng tôi đã thực hiện những hoạt
động dạy – học rất mới theo những chuyên đề như Đổi mới tiết luyện nói trong môn
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 14
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
Ngữ văn THCS, Sử dụng sơ đồ kiến thức trong dạy – học Ngữ văn ; hướng dẫn HS
nhiều hoạt động ứng dụng tích cực trong và ngoài giờ học. Và quả nhiên, sau này, vào
năm 2010, khi được tập huấn những PP, KT dạy học tích cực như Học theo dự án, Kỹ
thuật bản đồ tư duy, Học theo hợp đồng, Học theo góc thì chúng tôi nhận ra những
hoạt động ấy đã đi đúng hướng. Đặc biệt, sự đánh giá, ghi nhận của các vị giám khảo,
thanh tra qua các cuộc thi GV dạy giỏi, thanh tra chuyên môn cũng như những hoạt
động chuyên môn của Hội đồng bộ môn TP Quy Nhơn càng giúp cho cái mới sinh sôi
nảy nở một cách tốt đẹp.
Mặt khác, sự phối hợp giữa GV Ngữ văn với GVCN, với đồng nghiệp, với phụ
huynh HS và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường cũng rất cần thiết
để mở rộng phạm vi hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn vào đời sống thực tiễn. Các
HĐNGLL, các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể, các hoạt động xã hội, các cuộc thi,
phong trào dành cho HS THCS rất cần có sự hỗ trợ của kiến thức, kĩ năng, thái độ từ
môn học Ngữ văn.
* Hợp tác giữa người dạy và người học
Quan trọng nhất là GV cần hợp tác chặt chẽ, toàn diện với HS. Chính mối quan
hệ này mở ra nhiều thành công đáng mừng (sẽ nói rõ thêm ở những mục sau).
GV đóng vai trò chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát. HS chủ
động hợp tác thực hiện các hoạt động ứng dụng trong và ngoài chương trình Ngữ văn
THCS.
Mối quan hệ thầy – trò cần phải TÔN TRỌNG, BÌNH ĐẲNG với nhau. Tư
tưởng Tôn sư trọng đạo vẫn phải đề cao theo đạo lí làm người. Nhưng trong thời đại
dân chủ và bùng nổ khoa học – công nghệ, GV phải tạo điều kiện tối đa để Con hơn
cha là nhà có phúc. Thực tế cho thấy quan hệ hợp tác thầy – trò trong chuỗi hoạt động
ứng dụng môn Ngữ văn góp phần đào tạo ra những lứa HS giỏi giang, năng động,
mạnh mẽ.
Muốn vậy, GV phân hóa HS để giao nhiệm vụ phù hợp, hướng dẫn cách thức,
khơi mở, khích lệ những đề xuất, cách làm hay của HS; phát huy hết mức sự tham gia
tích cực, chủ động, sáng tạo của các đối tượng HS. Đặc biệt chú trọng vai trò của một
số nhân tố tích cực trong HS. Nếu GV biết tổ chức hợp tác với HS thì đối tượng HS K,
G làm được rất nhiều việc, đạt nhiều lợi ích thiết thực. Các em không chỉ là HS mà còn
là cộng sự, là trợ giảng, thậm chí có khi còn là sư phụ, là quân sư của GV. Đồng thời,
chính sự hợp tác cao giữa HS với GV giúp cho một số đối tượng HS yếu, kém vươn lên
và tiến bộ rõ rệt.
Cô trò cùng hợp tác trong quá trình làm đề tài SKKN năm 2011-2012
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 15
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
(Hình trái: xử lí thông tin, tạo lập VB trên máy tính; Hình phải: phỏng vấn ông Quang
– PHHS Thái Lý Anh Khuê, lớp 9A3)
* Tích hợp liên môn
Bốn kĩ năng NGHE – NÓI – ĐỌC – VIẾT cùng với những kiến thức, thái độ,
phẩm chất mà HS thu nhận được từ môn Ngữ văn được tích hợp toàn diện ở các môn
học và nhiều hoạt động ngoại khóa; đồng thời chương trình Ngữ văn THCS cũng có
nhiều bài học cần phải tích hợp kiến thức, kĩ năng của các môn khác. Tùy từng đơn vị
bài học, từng đối tượng HS, sự tích hợp ấy cần tự nhiên, phù hợp, hiệu quả. Điều đó đã
được thể hiện ở thực tiễn giáo dục, giảng dạy nhưng GV, HS phải thực hiện thường
xuyên hơn, toàn diện hơn; không chỉ bó hẹp trong giờ học mà còn ứng dụng ở nhiều
hoạt động ngoại khóa.
* Kết hợp nhiều PP, KT dạy học tích cực.
GV đã được trang bị lí thuyết về các PP, KT dạy học tích cực như: PP Học
theo hợp đồng, Học theo góc, Học theo dự án; KT các mảnh ghép, KWL, BĐTD Một
số đề tài, hoạt động chuyên môn do Hội đồng bộ môn, tổ, nhóm phổ biến cũng phần
nào bồi dưỡng cho GV, HS nhận thức, kĩ năng thực hiện nhiều PP, KT dạy học tích
cực. Vấn đề là ở chỗ, GV, HS cố gắng học hỏi, tập dợt để thực hành nhuần nhuyễn các
PP, KT ấy. Theo khảo sát, PP Học theo hợp đồng là ít được GV vận dụng vì độ khó
của nó trong tình hình dạy – học và CSVC trường lớp hiện tại. Đề tài SKKN Cách
khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng (SKKN năm học 2012-
2013 của Huỳnh Thị Phượng Hiền) có thể giúp đồng nghiệp thực hành PP này dễ dàng
hơn.
Mời tham khảo một số tiết học kết hợp nhiều PP, KT dạy học tích cực nhằm
phát huy tối đa năng lực, bồi dưỡng tình cảm, phẩm chất cũng như cung cấp kiến thức
cần thiết cho HS, tạo điều kiện cho HS ứng dụng tốt.
1- TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
Ngữ văn 9- Tuần : 9 Tiết : 42
HS: Lớp 9A4 THCS Ngô Mây Năm học 2011-2012
(Đăng kí tiết dạy tốt, Đăng kí Tiết học tốt chào mừng ngày 20-11)
* Chuẩn bị:
- GV lập kế hoạch bài học (giáo án) vận dụng PP Học theo Hợp đồng (kết hợp Học
theo góc) và ứng dụng CNTT.
- GV giao nhiệm vụ bắt buộc (Hợp đồng 1) HS cả lớp soạn bài Tổng kết về từ vựng
( Từ đồng âm Trường từ vựng) vào vở soạn.
- GV thiết kế VB Hợp đồng: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG – TIẾT 42 (photo 15 bản
để phát cho các nhóm và GV dự giờ đồng thời trình chiếu trên màn hình)
- GV và HS hợp tác cùng chuẩn bị tài liệu, phiếu hỗ trợ, đáp án
+ Tài liệu: Lí thuyết về từ vựng Tiếng Việt (dùng cho các tiết tổng kết về từ vựng và ôn
tập kiểm tra, thi cử)
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 16
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
Nhóm HS biên soạn ( Bảo Phú - LP học tập, Ngọc Uyên - CS bộ môn, Thu Hà)
được GV phân công, chỉ dẫn dựa vào SGK NV 6,7,8,9 đã đánh máy, photo và phát cho
cả lớp từ tuần 8.
+ Đáp án dành cho nhiệm vụ bắt buộc: HS (Ngọc Quỳnh) chuẩn bị dựa vào Sách Học
tốt NV 9 và SGV NV 9 (photo 15 bản để phát cho các nhóm, cá nhân HS và GV dự
giờ).
+ Phiếu gợi ý cho nhiệm vụ tự chọn: GV soạn 4 phiếu và photo làm 15 bản/ phiếu để
phát cho các nhóm, cá nhân HS và GV dự giờ.
- GV chuẩn bị công cụ dạy học: đèn chiếu, màn hình
- HS chuẩn bị dụng cụ cá nhân: bút chì, cục tẩy, bút mực, thước, bút màu, vở soạn, vở
học, vở BT, sgk, tài liệu ôn tập.
- HS chuẩn bị dụng cụ chung: bảng nhóm, phấn màu, giấy khổ lớn, bút lông
* Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG 1: Nghiệm thu Hợp đồng thứ nhất (10’)
Nhiệm vụ bắt buộc: Hoàn thành các câu hỏi và bài tập ở các mục V, VI, VII,
VIII, XIX/ sgk trang 124,125, 126 (HS đã thực hiện ở nhà)
- Tổ chức nghiệm thu Hợp đồng 1 (nhiệm vụ bắt buộc – sgk)
+ GV hướng dẫn cách thực hiện và chia lớp thành 5 nhóm (2 bàn làm thành 1 nhóm
gồm 8 HS)
+HS quan sát đáp án Đánh giá đồng đẳng (đổi vở soạn, chấm chéo cho nhau ghi
chú đúng / sai / thiếu/thừa ; ghi rõ tên người chấm ở cuối bài).
ĐÁP ÁN DÀNH CHO NHIỆM VỤ BẮT BUỘC
V-Từ đồng âm : 1-Khái niệm : - những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn
khác xa nhau
Chú ý : Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
2-a/ Từ nhiều nghĩa : + lá xanh : nghĩa gốc + lá phổi : nghĩa chuyển
b/ Từ đồng âm : + con đường – đường ( sản phẩm thực phẩm ăn được)
VI-Từ đồng nghĩa : 1-Khái niệm : - những từ có nghĩa tương tự nhau
2-Chọn cách hiểu (d)
3-xuân – tuổi : từ đồng nghĩa -> thể hiện tinh thần lạc quan của tg ; tránh lặp từ tuổi tác
VII- Từ trái nghĩa : 1-Khái niệm : - những từ có nghĩa trái ngược nhau trên cùng một
cơ sở
2-Những cặp từ có quan hệ trái nghĩa : xấu – đẹp ; xa – gần ; rộng – hẹp
3-Cùng nhóm với : sống – chết là các cặp từ : chẵn – lẻ ; chiến tranh – hoà bình
( trái nghĩa loại trừ nhau – không kết hợp với rất , hơi , quá , lắm )
_ Cùng nhóm với già – trẻ : yêu – ghét , cao – thấp , nông – sâu , giàu -nghèo
( trái nghĩa không phủ định nhau – kết hợp được với rất , hơi , quá , lắm )
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 17
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
VIII-Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ : 1-Khái niệm : - Các từ ngữ có thể có nghĩa
rộng hơn nghĩa những từ ngữ này nhưng cũng có thể có nghĩa hẹp hơn nghĩa những từ
ngữ khác.
2-Từ : gồm từ đơn , từ phức - Từ phức : gồm từ ghép , từ láy
- Từ ghép : gồm từ ghép chính phụ , từ ghép đẳng lập - Từ láy : gồm có từ láy toàn
bộ , từ láy bộ phận
- Từ láy bộ phận : gồm từ láy âm , từ láy vần
IX- Trường từ vựng : 1- Khái niệm : những từ ngữ có nét liên quan về nghĩa
2-Cùng trường từ vựng : tắm, bể -> góp phần tăng giá trị biểu cảm của câu nói, có sức
tố cáo mạnh mẽ
+ Lưu ý HS:
HS chưa hoàn thành bài ở nhà (nhiệm vụ bắt buộc) thì phải tách riêng để xin
nhận sự trợ giúp của GV và bạn bè.
HS hoàn thành nhanh vai trò giám khảo thì được nhận vai trò Trợ giúp – Giám
sát lớp học (HS K, G cùng GV nhắc nhở, động viên và hỗ trợ cho HS yếu hoàn thành
nhiệm vụ bắt buộc).
Nhóm nào nghiệm thu nhanh hơn thì được nhận Hợp đồng 2 trước (đòi hỏi sự
tương tác của cả nhóm; kích thích tinh thần tích cực, hoàn thành nhanh nhiệm vụ học
tập của cá nhân).
HOẠT ĐỘNG 2: Ký Hợp đồng thứ hai (5’) – Nhiệm vụ tự chọn.
Nhóm trưởng báo cáo kết quả Hợp đồng 1 và nhận Hợp đồng 2.
GV chiếu bản hợp đồng; lưu ý, hướng dẫn HS một số điều cần thiết để HS hiểu
cách thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (tiếp theo)
Nhiệm vụ tự chọn : Trong 20 phút, cả nhóm hãy cố gắng thực hiện một cách nhanh
chóng, hiệu quả những nhiệm vụ sau:
1- Nhiệm vụ 1: Chọn một từ làm chủ đề chính, hãy lập Bản đồ tư duy minh họa các
nội dung kiến thức (đang ôn tập) tương ứng với từ đó.
2- Nhiệm vụ 2: Soạn Bài tập Đoán ô chữ với từ khóa ở ô chữ hàng dọc là những nội
dung kiến thức đang ôn tập (Ví dụ: ĐỒNG NGHĨA, TRÁI NGHĨA, ĐỒNG ÂM, TỪ
VỰNG, NGHĨA RỘNG, NGHĨA HẸP ).
Lưu ý: Câu hỏi tương ứng với những ô chữ hàng ngang phải liên quan đến
môn học Ngữ Văn.
Trình bày ô chữ đã giải đoán lên giấy lớn/ bảng. Những câu hỏi ghi nhanh vào
giấy/ vở (sẽ đọc sau).
3- Nhiệm vụ 3: Ghi chép dẫn chứng thơ, văn, nhạc có dùng những nội dung kiến
thức đang ôn tập.
Lưu ý: gạch chân từ và ghi chú kiến thức được sử dụng trong những dẫn chứng đó.
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 18
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
4- Nhiệm vụ 4: Hãy tự đặt câu, viết đoạn thơ, văn có dùng những nội dung kiến thức
đang ôn tập.
Lưu ý: gạch chân từ và ghi chú kiến thức được sử dụng trong những câu, đoạn đó.
Quy Nhơn ngày 25 tháng 10 năm 2011
Tên em là: Đại diện nhóm
Đã hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của hợp đồng. Xin cam kết thực hiện hợp đồng
theo đúng quy định.
HOẠT ĐỘNG 3: Thực hiện Hợp đồng thứ hai (20’)
- HS tự chọn nhiệm vụ trong Hợp đồng 2 và kết nhóm theo sở thích, năng lực (tạo
thành nhiều góc trong lớp học: góc lập BĐTD, góc soạn ô chữ, góc viết văn, góc sưu
tầm ).
- Tùy từng nhu cầu của cá nhân và nhóm, GV lần lượt hỗ trợ bằng lời nói và phiếu hỗ
trợ.
PHIẾU SỐ 3: GỢI Ý CHO NHIỆM VỤ TỰ CHỌN – NHIỆM VỤ 3
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc - Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan) Từ đồng nghĩa, từ đồng âm.
Trẻ khôn qua già lú lại (Tục ngữ) Từ trái nghĩa.
Đêm qua em mơ gặp Bác Hồ - Râu Bác dài, tóc Bác bạc phơ - Em âu yếm hôn
lên má Bác Trường từ vựng.
Khi vui vui gượng kẻo là - Ai tri âm đó mặn mà với ai
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
PHIẾU SỐ 1: GỢI Ý CHO NHIỆM VỤ TỰ CHỌN – NHIỆM VỤ 1
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 19
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
PHIẾU SỐ 2: GỢI Ý CHO NHIỆM VỤ TỰ CHỌN – NHIỆM VỤ 2
Một số câu hỏi để đoán ô chữ hàng ngang:
1/ Ai là tác giả Truyện Kiều? Nguyễn Du
2/ Tên bài thơ của Chính Hữu? Đồng chí
3/ Đồng nghĩa với từ yêu? ái
4/ Tên chữ của Nguyễn Du? Tố Như.
5/ Tên hiệu của Nguyễn Du ? Thanh Hiên
6/ Tác giả Hoàng Lê nhất thống chí họ gì ? Ngô
7/ Tên bọn giặc xâm lược bị Lục Vân Tiên đánh bại ? Ô Qua
8/ Tên n/vật chính trong Chuyện người con gái Nam Xương ? Vũ Nương.
9/ Chỉ màu đen của con ngựa ? ô
10/ Theo vua Lê Thánh Tông, ai đáng trách trong việc gây ra cái chết của Vũ Nương ?
Trương Sinh
11/ Loại từ nào dùng để biểu thị khái niệm khoa học – công nghệ ? thuật ngữ.
12/ Tên nhân vật là con trai Vũ Nương ? Đản
13/ Tên chúa được nói đến trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ? Trịnh Sâm
14/ Quan hệ của Vương Quan với Thúy Kiều ? em trai
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 20
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
15/ Thúy Kiều tự vẫn ở sông nào ? Tiền Đường
16/ Trương Sinh bị bắt lính đi đánh giặc nào ? Chiêm
17/ Loài hoa nào được nói đến trong đoạn Cảnh ngày xuân ? hoa lê
18/ Điệp ngữ trong 8 câu cuối đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích ? buồn trông
19/ Chi tiết nghệ thuật tạo kịch tính giàu ý nghĩa trong Chuyện Nam Xương ? cái
bóng
20/ Quê Nguyễn Du ở huyện nào ? Nghi Xuân
21/ Trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh , có nói đến loài cây quý nào của nhà tác
giả bị chặt đi để tránh tai vạ ? cây lựu
22/ Truyện Kiều và Truyện Lục Vân Tiên đều thuộc thể loại gì ? Truyện Nôm
23/ Loại từ có cấu tạo gồm hai tiếng trở lên ? từ phức
24/ Loại từ có cấu tạo chỉ một tiếng ? từ đơn
PHIẾU SỐ 4: GỢI Ý CHO NHIỆM VỤ TỰ CHỌN – NHIỆM VỤ 4
SEN VIỆT NAM
Trong đầm gì đẹp bằng sen – Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng – Nhị vàng
bông trắng lá xanh – Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. (Ca dao)
Sen ngả bóng vào lời ru âu yếm ; sen tỏa hương trong dòng sữa ngọt ngào, sen
nâng niu giấc ngủ bé thơ, sen ôm ấp dáng hình đất nước, sen thân quen chốn quê dân
dã, sen tôn vinh tâm hồn người Việt, sen vẫy gọi tương lai xán lạn …
Tự nhiên như hơi thở hàng ngày, không biết tự bao giờ, tôi yêu sen, mê sen và
khám phá được bao vẻ đẹp thánh thiện diệu kỳ của sen …(Lưu Ly- HS 7A5 (2009-
2010), THCS Ngô Mây)
Trường từ vựng, từ đồng nghĩa.
GIAN
Hỏi
San hô chúng tớ sống tập đoàn
Các cậu nghe đâu cũng theo bàn
Cùng liếc, cùng quay, cùng giở vở
Hỏi trò học thế gian hay ngoan ?
Đáp
Dưới biển san hô sống tập đoàn,
Trên này chúng tớ ngoan cả bàn
Cùng quay, cùng liếc, cùng giở vở
Không học san hô, chúng tớ tàn.
( Thơ tặng 9A4, Phượng Hiền – Quy Nhơn 2011)
Trường từ vựng, từ trái nghĩa, ……
HOẠT ĐỘNG 4: Nghiệm thu Hợp đồng thứ hai (10’)
- Các nhóm trình bày sản phẩm kết hợp trò chơi,cuộc thi.
-Cả lớp cùng GV đánh giá, ghi điểm, tổng hợp điểm.
- GV Hướng dẫn nhận xét, ghi điểm, chốt kiến thức
HOẠT ĐỘNG 5: TỔNG KẾT TIẾT HỌC
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 21
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
- Đánh giá nhận xét về tiết học theo PP Học theo hợp đồng của lớp 9A4
- Dặn HS tiếp tục hoàn thành, chỉnh sửa vào vở BT những nhiệm vụ chưa xong
tại lớp và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.
* Kết quả - Rút kinh nghiệm:
- Đối chiếu với Phiếu quan sát Học theo hợp đồng – Mô-đun Học theo hợp đồng của
dự án Việt Bỉ, việc vận dụng đạt ở mức độ từ 4 trở lên cho từng tiêu chí.
NỘI DUNG QUAN SÁT MỨC ĐỘ
1 2 3 4 5
1. Xây dựng được không khí thoải mái, số lượng BT/nhiệm vụ,
thời gian hợp lí.
x
2. Nội dung các nhiệm vụ bắt buộc đã đảm bảo HS cơ bản đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng.
x
3. Nhiệm vụ tự chọn đảm bảo củng cố, khắc sâu kiến thức và kĩ
năng, phân hóa được HS.
x
4. Phát triển một chuỗi các nhiệm vụ/BT có hệ thống đáp ứng
được mục tiêu học tập.
x
5. Nhiệm vụ/BT gắn với thực tế và khuyến khích sự sáng tạo của
HS.
x
6. Sắp xếp hợp lí, linh hoạt các hợp đồng để GV có thể dành
nhiều thời gian hỗ trợ HS khi HS có nhu cầu.
x
7. Tăng cường sự tham gia tích cực của HS khi lựa chọn các
nhiệm vụ.
x
8. Tăng cường sự tham gia tích cực của HS thông qua hệ thống tự
sửa lỗi, ở các mức độ hỗ trợ phù hợp và thông qua khả năng sử
dụng các phương tiện truyền thông đa dạng và các hình thức thể
hiện và thực hiện đa dạng.
x
9. Tăng cường sự tham gia tích cực của HS trong quá trình đánh
giá và vượt ra ngoài khuôn khổ kết quả thực hiện.
x
10. Sử dụng mọi cơ hội để giáo dục cá nhân và phát triển kĩ năng
xã hội của HS khi tham gia các hợp đồng. HS làm việc độc lập và
có hợp tác, hỗ trợ khi cần.
x
- Vận dụng PP Học theo hợp đồng hay bị thiếu hụt thời gian. Để khắc phục khó khăn
ấy, nên cho HS thực hiện nhiệm vụ bắt buộc (Hợp đồng 1) ở nhà đối với dạng bài ôn
tập, tổng kết. Điều ấy hoàn toàn thuận lợi vì vốn trước đây, HS đã được giao soạn bài ở
nhà theo hệ thống câu hỏi, bài tập của SGK.
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 22
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
- Việc chuẩn bị đáp án dành cho nhiệm vụ bắt buộc, HS thực hiện được một cách dễ
dàng (dựa vào nguồn tài liệu; GV kiểm tra lại).
- HS thực hiện tốt kĩ năng đánh giá đồng đẳng đối với nhiệm vụ bắt buộc (GV kết hợp
HS nòng cốt kiểm tra lại).
- Kĩ năng hợp tác giữa các cá nhân, giữa các nhóm tương đối tốt, tinh thần thi đua cao.
Mối quan hệ giữa GV và HS thân thiện, cô trò phối hợp nhịp nhàng.
- Không khí lớp học rất sôi nổi, HS tích cực, hào hứng tham gia lựa chọn nhiệm vụ (tự
chọn), kết nhóm (tự chọn) và thực hiện Hợp đồng 2 tương đối tốt. Cả lớp hoàn thành
được:
+ 4 BĐTD (trình bày bằng phấn màu trên bảng phụ với những hình ảnh, màu sắc ngộ
nghĩnh. Về kiến thức, còn sai sót từ 10-20%)
+ 2 ô chữ hoàn chỉnh và 2 ô chữ chưa hoàn chỉnh.
2 ô chữ hoàn chỉnh của 2 nhóm được nghiệm thu bằng trò chơi đoán ô chữ với
những kiến thức, kĩ năng tích hợp rất phong phú.
+ 4 phần sưu tầm thơ văn (nhận diện đúng các loại từ vựng đã ôn tập) Thi đọc thuộc
/đọc diễn cảm.
+ 2 sáng tác (1 bài thơ của nhóm Võ Hoàng Quân viết về tình bạn,1 truyện ngắn của
nhóm Nguyễn Lưu Thái Thuận). Đồng thời HS chỉ ra được các loại từ vựng có dùng
trong VB.
Những sáng tác này, sau đó đã được đưa vào tập san Lưu niệm tặng nhà trường
trong Lễ tốt nghiệp cuối khóa và tiễn HS Khối 9 ra trường.
TRANH ĐUA (Thái Thuận)
Trong cuộc sống, đôi khi có những điều được xem là nghịch lí, là vô cùng khó
hiểu, nhưng nó vẫn cứ xảy ra hàng ngày. Chuyện của tôi và Quân cũng vậy. Hai đứa
tôi là bạn cùng lớp, chơi thân với nhau, sức học cũng ngang ngửa nhau, nhưng về môn
toán thì Quân trội hơn tôi. Vậy mà có một nghịch lý xảy ra là Quân không bao giờ đạt
điểm cao bằng tôi trong các bài kiểm tra, kể cả 15’, một tiết hay thi học kì. Điều này
khiến Quân rất khó chịu, thậm chí là tỏ ra cay cú với tôi.
Hôm đó tôi và Quân cùng tham gia cuộc thi giải Toán qua Internet Violympic
cấp tỉnh. Mọi người đặt nhiều kì vọng vào Quân, bản thân Quân cũng rất quyết tâm.
Quân nói với tôi:
- Lần này nhất định tao sẽ thắng mầy.
Tôi mỉm cười:
- Cứ chờ xem!
Thế nhưng sau khi bước ra khỏi phòng thi thì kết quả vẫn như những lần trước:
tôi cao điểm hơn Quân, thậm chí là cao hơn gấp 13 lần. Quân chỉ được 10 điểm, còn
tôi được 130 điểm và đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh. Quân buồn bực hỏi tôi:
- Mày công nhận là tao học toán giỏi hơn mầy, đúng không?
- Đúng – Tôi đáp.
- Vậy tại sao mầy luôn cao điểm hơn tao? Hả?
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 23
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
Tôi mỉm cười, không đáp. Thế đấy, sống trên đời không phải ai học giỏi hơn là
giành chiến thắng. Cái quyết định thắng thua không chỉ là khả năng mà còn là nhiều
yếu tố khác. Tôi chợt nhớ đến một câu nói của người: “Kẻ mạnh chưa chắc là kẻ
thắng. Kẻ thắng mới là kẻ mạnh”. Nhưng đối với chúng tôi, ai thắng ai mạnh không
quan trọng. Bởi chúng tôi là đôi bạn thân.
ĐÃ LÀ BẠN
(Hoàng Quân)
Người bạn là món quà của chúa trời,
Có bạn rồi cuộc đời sẽ xanh tươi.
Dù cho khó khăn gian khổ đắp đầy,
Nhưng không sao mình còn bạn ở đấy.
Đã là bạn là cùng chung chí hướng,
Cùng niềm tin để sánh bước bên nhau.
Đã là bạn ta đi chung một đường,
Đôi bạn Thuận - Quân Người này ngã có người kia nâng đỡ.
Đã là bạn quan tâm lo và nhớ,
Đừng bao giờ sống quá đỗi thơ ơ.
Đã là bạn mỗi khi lo và sợ,
Đừng quên rằng người bạn vẫn nơi này.
- Kết quả kiểm tra đánh giá các sản phẩm học tập của HS (GV và HS cùng đánh giá)
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
9A4 SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
18 45% 10 25% 12 30% 0 0 0 0
2- MÙA XUÂN NHO NHỎ ( Thanh Hải ) Ngữ văn 9 Tuần : 25 Tiết : 116, 117
(HS lớp 9A3- 33HS, THCS Ngô Mây- Năm học 2012-2013)
* Chuẩn bị:
- GV lập kế hoạch bài học (giáo án) vận dụng PP Học theo Hợp đồng (kết hợp Học
theo góc, KT BĐTD).
- GV thiết kế VB Hợp đồng: MÙA XUÂN NHO NHỎ–tiết116,117 (photo 10 bản
để phát cho các nhóm).
- HS viết bảng phụ VB Mùa xuân nho nhỏ.
- HS kẻ bảng điểm (GV giao việc và hướng dẫn) lên bảng lớp.
- GV chuẩn bị phiếu hỗ trợ tìm hiểu VB Mùa xuân nho nhỏ, viết ĐV.
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 24
ĐỀ TÀI: Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS
- GV đã phát cho lớp Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng phần VB hiện đại NV 9.
- HS cả lớp soạn bài Mùa xuân nho nhỏ vào vở soạn (dựa theo câu hỏi Đọc – hiểu VB,
mục Ghi nhớ, mục *, Tài liệu chuẩn KT,KN, sách Học tốt NV 9).
- GV chuẩn bị câu hỏi giao lưu để HS bốc xăm, trả lời
* Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu bài, nêu cách thức tiến hành tiết học. (2’)
HOẠT ĐỘNG 2: Nhận, nghiên cứu hợp đồng (3’)
Chia lớp thành 10 nhóm theo từng bàn (3 HS/nhóm)phát 1 hợp đồng/ nhóm.
HỢP ĐỒNG: ĐỌC – HIỂU VB MÙA XUÂN NHO NHỎ
Thời gian: 40 phút (tại lớp) Họ và tên: ………………… Nhóm: … Lớp 9A3
Nhiệm vụ Lựa
chọn
Phương tiện Cách thực hiện Đánh
giá
1 Tìm hiểu tác giả
BẮT
BUỘC
SGK * Cá nhân đọc,
gạch chân, nhớ
nét chính
2 Nắm hòan cảnh ra
đời bài thơ
Sách tham
khảo, vở soạn
Cá nhân- nhóm
tham khảo, trao
đổi
3 Hiểu từ ngữ SGK (1)…
(5)
Đọc, hỏi
4 Nắm thể thơ SGK * Cá nhân đọc,
gạch chân, nhớ
nét chính
5 Xác định PTBĐ Vở soạn Cá nhân-Nhóm
trao đổi
6 Phân tích nội dung,
nghệ thuật bài thơ
SGK- câu hỏi
1 6, vở
soạn, tài liệu
chuẩn kiến
thức, kĩ năng
Cá nhân- nhóm
trao đổi; gạch
chân VB, ghi
chép vào vở BT,
sgk
7 Khái quát giá trị bài
thơ
SGK, tài liệu
chuẩn kiến
thức, kĩ năng
Cá nhân- nhóm
trao đổi, gạch
chân mục Ghi
nhớ
8 Học thuộc VB, đọc
diễn cảm/hát
TỰ
SGK Cá nhân
GV thực hiện: Huỳnh Thị Phượng Hiền Trang 25