Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 87 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



VÕ DUY MINH





ĐỀ TÀI:
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


VÕ DUY MINH


ĐỀ TÀI:
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Văn Sĩ



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 09 năm 2014
Người viết


Võ Duy Minh






















MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP FDI VÀ
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 4
1. 1 Tổng quan về doanh nghiệp FDI 4
1.1.1 Khái niệm vốn FDI 5
1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp FDI 5
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI 5
1.1.4 Sự khác biệt giữa doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác trong giao
dịch ngân hàng 6
1.1.5 Vai trò của doanh nghiệp FDI đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá 6
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI 7
1.2 Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại 9
1.2.1 Khái niệm tài trợ xuất khẩu 9
1.2.2 Vai trò của tài trợ xuất khẩu 11
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng
thương mại 12
1.2.3.1 Các yếu tố khách quan 13
1.2.3.2 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng 14
1.2.3.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 15
1.3 Các hình thức tài trợ xuất khẩu chủ yếu tại các ngân hàng thương mại 16
1.3.1 Tài trợ trước xuất khẩu 16
1.3.2 Chiết khấu/ mua bán hối phiếu xuất khẩu 17



1.3.3 Bao thanh toán (Factoring) 18
1.3.4 Bảo lãnh ngân hàng 19
1.4 Kinh nghiệm tài trợ xuất khẩu tại các Ngân hàng thương mại 20
1.4.1 Kinh nghiệm thành công 20
1.4.1.1 Ngân hàng Nước ngoài 20
1.4.1.2 Ngân hàng Việt Nam 21
1.4.2 Kinh nghiệm thất bại 22
1.5 Bài học Kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 24
2.1 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam năm
2010-2013 24
2.1.1 Giới thiệu sơ lược 24
2.1.2 Sứ mạng 24
2.1.3 Tầm nhìn 25
2.1.4 Hoạt động huy động vốn 25
2.1.5 Hoạt động tài trợ xuất khẩu 27
2.1.6 Đánh giá kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
28
2.1.7 Những tồn tại cần khắc phục 30
2.2 Các hình thức tài trợ xuất khẩu chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam 30
2.2.1 Tài trợ gián tiếp 30
2.2.1.1 Bảo lãnh 30
2.2.1.2 Xác nhận LC 31
2.2.2 Tài trợ trực tiếp 32
2.2.2.1 Tài trợ trước giao hàng 32



2.2.2.2 Tài trợ sau giao hàng 33
2.2.2.3 Bao thanh toán (Factoring) 34
2.3 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp
FDI tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 35
2.3.1 Tình hình tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp FDI tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam 36
2.3.1.1 Quy mô tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 36
2.3.1.2 Cơ cấu tài trợ theo Việt Nam Đồng 37
2.3.1.3 Cơ cấu tài trợ theo ngành 38
2.3.1.4 Cơ cấu tài trợ theo hình thức chiết khấu 39
2.3.1.5 Nợ xấu 40
2.4 Đánh giá hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp FDI
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 42
2.4.1 Các yếu tố khách quan 42
2.4.1.1 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội 42
2.4.1.2 Chính sách xuất khẩu của Nhà nước 43
2.4.2 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng 43
2.4.2.1 Chính sách tín dụng 43
2.4.2.2 Chính sách lãi suất 45
2.4.2.3 Chính sách đảm bảo tín dụng 45
2.4.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 46
2.4.3.1 Năng lực sản xuất kinh doanh 46
2.4.3.2 Chu kỳ sản xuất kinh doanh 46
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP FDI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 48
3.1 Định hướng chung về hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng
doanh nghiệp FDI 48



3.1.1 Chiến lược thu hút vốn đầu tư FDI 48
3.1.2 Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam 49
3.1.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong
hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp FDI 51
3.2 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng
doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 53
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn 53
3.2.1.1 Gia tăng nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp FDI 53
3.2.1.2 Phát triển các sản phẩm huy động vốn giá rẻ từ ngân hàng nước ngoài 54
3.2.1.3 Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt đối với doanh nghiệp FDI 56
3.2.2 Giải pháp về Marketing 57
3.2.2.1 Tìm hiểu nhu cầu khách hàng FDI, thực hiện các biện pháp tiếp thị và
quảng bá hình ảnh 57
3.2.2.2 Thực hiện cải tiến cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 58
3.2.2.3 Mở rộng và nâng cao chất lượng quan hệ đại lý 59
3.2.2.4 Phát triển các phòng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn hỗ trợ
trực tiếp khách hàng FDI trong hoạt động xuất khẩu 59
3.2.2.5 Thành lập các phòng khách hàng doanh nghiệp FDI tại các chi nhánh 60
3.2.2.6 Thực hiện dịch vụ hỗ trợ lập chứng từ hộ cho khách hàng xuất khẩu 60
3.2.3 Giải pháp về xây dựng nguồn nhân lực 61
3.2.3.1 Chuẩn bị quy trình, công nghệ, nguồn nhân lực 61
3.2.3.2 Đào tạo đội ngũ cán bộ tiếp thị và bán hàng chuyên biệt đối với doanh
nghiệp FDI 61
3.2.4 Giải pháp cải tiến quy trình 62
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, chất
lượng tín dụng đối với hoạt động tài trợ xuất khẩu 62
3.2.4.2 Xây dựng quy trình, cơ chế đặc biệt đối với loại hình doanh nghiệp FDI 63



3.2.4.3 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu tiến tới chiết khấu miễn truy đòi 64
3.2.4.4 Sử dụng dịch vụ đòi tiền hộ của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đại lý 64
3.2.4.5 Kiểm soát và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu 65
3.2.4.6 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro 65
3.2.5 Giải pháp nghiên cứu, phát triển và cải tiến sản phẩm 66
3.2.5.1 Xây dựng các chính sách tài trợ xuất khẩu riêng biệt đối với từng ngành
hàng, nhóm khách hàng 66
3.2.5.2 Đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ xuất khẩu góp phần đa dạng hóa nghiệp
vụ cho vay vốn lưu động 68
3.2.5.3 Nghiên cứu áp dụng và triển khai các hình thức tài trợ xuất khẩu mới có
tính ứng dụng cao 69
3.2.5.4 Phát triển các sản phẩm hàng hóa phái sinh nhằm tăng tính hấp dẫn của
các sản phẩm tài trợ xuất khẩu 71
3.2.6 Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng
doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 72
3.2.6.1 Một số kiến nghị về chính sách đối với Nhà nước 72
3.2.6.2 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO











DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. AEC: ASEAN Economic Community- Cộng đồng kinh tế ASEAN
2. BCT: Bộ chứng từ
3. BTMU: Ngân hàng Tokyo - Mitsubishi UFJ
4. CMA: Collateral Management Agreement - thoả thuận quản lý hàng thế chấp
5. CIC: Credit Information Center – Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam
6. D/P: Document against Payment - Thanh toán đổi lấy chứng từ
7. D/A: Document against Acceptance – Chấp nhận thanh toán đổi lấy chứng từ
8. ECA: Export Credit Agencies -Tổ chức tín dụng xuất khẩu
9. FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
10. FTA: Free Trade Area- Khu vực mậu dịch tự do
11. GDP: Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội
12. IMF: International Monetary Fund-Quỹ tiền tệ Quốc tế
13. L/C: Letter of Credit -Thư tín dụng
14. LIFE: London International Financial Futures Exchange - Sở giao dịch hợp
đồng tương lai quốc tế Luân Đôn.
15. OECD: Organization for Economic Co-operation and Development -Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế
16. SCF: Supply Chain Finance: Tài trợ theo chuỗi cung ứng
17. SWIFT: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication - Hệ
thống giao dịch tài chính liên ngân hàng quốc tế
18. TMCP : Thương mại cổ phần
19. TSU: Trade Service Utility - Chương trình của tổ chức Swift
20. T/T: Telegraphic Transfer – Chuyển tiền bằng điện
21. UPAS LC: Usance Payable At Sight Letter of Credit - L/C trả chậm cho
phép thanh toán trả ngay

22. WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam……… 25
Bảng 2.2: Doanh số hoạt động tài trợ xuất khẩu……………………………… 27
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
qua các năm 28
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay xuất khẩu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam……………………………………………………………………………… 36
Bảng 2.5: Cơ cấu tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam37
Bảng 2.6: Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo ngành của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam 38
Bảng 2.7: Dư nợ chiết khấu chứng từ hàng xuất tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam……………………………………………………… 39
Bảng 2.8: Nợ xấu tài trợ xuất khẩu các doanh nghiệp FDI…………………… 41





1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh trầm lắng của nền kinh tế Việt Nam, dòng vốn FDI liên tục
chảy vào nền kinh tế và không ngừng tăng lên về số lượng và quy mô. Thêm vào
đó, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo nên một hiệu ứng gia tăng mạnh mẽ
dòng vốn này từ đó nhanh chóng xác lập vị thế mới cho các doanh nghiệp FDI. Số

lượng các doanh nghiệp FDI không ngừng tăng lên và hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp này đã có một sự bứt phá ngoạn ngục.
Với quy mô xuất khẩu như hiện nay cùng với việc Việt Nam đang chuẩn bị
gia nhập các tổ chức thương mại lớn như Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Dương (TTP), Cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC),…thì trong một tương lai
không xa, các doanh nghiệp FDI sẽ thống lãnh hoạt động xuất khẩu của cả nước và
sẽ trở thành một trong những trụ cột lớn của nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp này không ngừng tăng lên về số
lượng và chất lượng. Do đó, nhu cầu tài trợ xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI là
rất lớn. Hoạt động tài trợ xuất khẩu là hình thức tài trợ khá an toàn, hiệu quả ngoài
ra còn tạo điều kiện cho ngân hàng bán chéo các sản phẩm khác như bảo hiểm, các
sản phẩm phái sinh hàng hóa,…. Hiện nay, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
các ngân hàng liên doanh với nguồn vốn dồi dào, giá rẻ, đa dạng về hình thức tài trợ
cũng như tính chuyên nghiệp và hiện đại… đã tạo nên không ít khó khăn cho các
ngân hàng thương mại trong nước trong việc tiếp cận và tiếp thị các sản phẩm tài trợ
xuất khẩu. Trước tình hình cấp thiết như hiện nay thì đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động
tài trợ Xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp FDI tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam” được đặt ra để nghiên cứu sâu và toàn diện.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhằm phát triển thị phần cũng như doanh số tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam trong thời gian tới, đề tài sẽ mang lại các giải pháp



2
nhằm đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp
FDI theo chiều rộng và chiều sâu.
Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ xuất khẩu, các sản phẩm tài trợ
xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh

nghiệp FDI tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách
hàng doanh nghiệp FDI tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh
nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: năm 2010 - 2013.
Không gian nghiên cứu: hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng
doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu lý thuyết cơ
bản về doanh nghiệp FDI và hoạt động tài trợ xuất khẩu; ngoài ra luận văn còn vận
dụng các phương pháp như thống kê, phân tích tổng hợp xử lý các số liệu, thu thập
thông tin, tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến hoạt động tài trợ xuất khẩu và kết
hợp quan sát trong thực tế thực trạng hoạt động này đối với khách hàng doanh
nghiệp FDI.
6. Bố cục luận văn:
Luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về doanh nghiệp FDI và hoạt động tài trợ xuất
khẩu của Ngân hàng thương mại
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh
nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam



3
CHƯƠNG 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng
doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
7. Tính thực tiễn của đề tài:

Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thông tin về thực trạng hoạt động
tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp FDI và đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu đối với khách hàng doanh nghiệp FDI
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu tham khảo cho những bạn đọc quan
tâm.




4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP FDI VÀ
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp FDI:
1.1.1. Khái niệm vốn FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hình thức đầu tư quốc tế
phản ánh mục tiêu của một thực thể trong một nền kinh tế(nhà đầu tư trực tiếp)
nhằm thu được những lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó (IMF’s Fifth edition of the
Balance of Payments Manual (BPM5), 1993, trang 86).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa là hoạt động đầu tư xuyên biên
giới của một thực thể trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) nhằm đạt được lợi
ích dài hạn trong một doanh nghiệp(doanh nghiệp đầu tư trực tiếp)hoạt động trên
lãnh thổ của một nền kinh tế khác. Hàm ý của “lợi ích dài hạn” giữa nhà đầu tư trực
tiếp và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu
tư trực tiếp trong công tác quản lý doanh nghiệp. Quyền sở hữu ít nhất 10% quyền
biểu quyết, đại diện cho việc ảnh hưởng của nhà đầu tư, là tiêu chí cơ bản được sử
dụng (OECD Factbook 2013 “Economic, Enviromental and Social Statistics”, 2013,

trang 3).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là cách thức để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay “chi nhánh công ty” (“Trade and foreign direct investment” WTO
Press/57, 9/10/1996).




5
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân mà nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 10%
cổ phiếu phổ thông hoặc có quyền quyết định trong doanh nghiệp. (Con số 10% cổ
phiếu phổ thông hoặc có quyền quyết định khẳng định sự tồn tại của mối quan hệ
đầu tư trực tiếp. Quyền quyết định trong việc điều hành là bằng chứng của việc sở
hữu ít nhất 10% cổ phiếu phổ thông, nghĩa là nhà đầu tư trực tiếp này có ảnh hưởng
hoặc có thể tham gia điều hành doanh nghiệp, mà không đòi hỏi một sự kiểm soát
tuyệt đối bởi nhà đầu tư nước ngoài) (IMF Issues Paper (DITEG) #20 Definition of
foreign direct investment (FDI) Terms, 2004, trang 5).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc một nền kinh
tế được sở hữu bởi một nhà đầu tư ở một nền kinh tế khác, bằng việc sở hữu trực
tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% quyền biểu quyết của doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc tương đương đối với một doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
(OECD Benchmark Definition of Foreign Direct Investment Fourth Edition, 2008,
trang 50).

“Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu
tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”. (Luật đầu tư
năm 2005 của Việt Nam, 2005).
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI
Các doanh nghiệp FDI thường được thành lập dưới hình thức Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn. Điều đó có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chịu trách
nhiệm giới hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư nước ngoài đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu nhằm đảm bảo
quyền kiểm soát hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý và điều hành của các doanh nghiệp này
mang đậm phong cách của các công ty đa quốc gia.



6
Động cơ chung của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm một thị trường ổn định
nhằm thu được lợi nhuận cao và đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.4. Sự khác biệt giữa doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác trong giao
dịch ngân hàng
Các sản phẩm mà các doanh nghiệp FDI yêu cầu ngân hàng cung cấp rất đa
dạng bao gồm các sản phẩm tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, hoán đổi lãi
suất,…
Các doanh nghiệp FDI không muốn bị ngân hàng kiểm soát những chứng từ
gốc như: bộ chứng từ giao hàng, tờ khai hải quan mà họ chỉ cung cấp cho ngân hàng
bản copy có xác nhận của doanh nghiệp về tính chân thực của chứng từ.
Các doanh nghiệp FDI yêu cầu các ngân hàng đảm bảo lãi suất cho vay phải
ổn định.
Đa số các doanh nghiệp FDI chỉ sử dụng các dịch vụ của những ngân hàng
trong nước như chuyển tiền, thẻ, chi lương cho nhân viên, mua bán ngoại tệ vì ngân

hàng trong nước có lợi thế mạng lưới rộng.
Về mẫu biểu giao dịch và hợp đồng tín dụng các doanh nghiệp FDI yêu cầu
các văn bản này phải được dịch sang Tiếng Anh hoặc các ngôn ngữ khác.
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp FDI đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và góp phần quyết
định sự thịnh vượng của một quốc gia. Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
FDI ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động xuất khẩu của cả nước.
Thông qua hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI những lợi thế so
sánh của nước chủ nhà được khai thác hiệu quả từ đó giảm thiểu chi phí sản xuất,
tăng tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tạo nguồn cung ngoại tệ dồi dào cho
thị trường đáp ứng nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu và hiện đại hóa sản xuất
trong nước.



7
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI thúc đẩy cạnh tranh giúp các
doanh nghiệp trong nước ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng
hóa sản xuất.
Ngoài ra hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI có những tác động lan
tỏa về mặt công nghệ, kĩ năng quản lí, thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, giúp
khai thác hiệu quả nguồn lao động trong nước.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các nhân tố như: vị trí địa lý, khí hậu … tác
động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Vị trí tọa lạc của
quốc gia đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, thị trường tiêu thụ.
Ví dụ: Việc xuất khẩu hàng hoá tại các nước có cảng biển có lợi thế hơn so với các

nước không có cảng biển.
Các yếu tố thiên tai như: bão, động đất… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình sản xuất, nguồn cung nguyên liệu và thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
• Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu như: hệ
thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển, hệ thống đường bộ, đường sắt…kết
hợp với hệ thống bốc dỡ hàng hóa, kho bãi…nếu được trang bị hiện đại sẽ giúp tiết
kiệm thời gian, chi phí vận chuyển, đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
• Hệ thống thông tin liên lạc
Cùng với sự phát triển của vô số thành tựu khoa học kỹ thuật, sự phát triển
của hệ thống công nghệ thông tin đã góp phần gắn kết và thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động xuất khẩu giúp cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng được nhanh chóng,
kịp thời. Không những thế, sự phát triển của hệ thống thông tin điện tử như Email,
Fax,….đã giúp đơn giản hoá rất nhiều thao tác trong hoạt động xuất khẩu, giảm
thiểu hàng loạt các chi phí, đồng thời nhà xuất khẩu rất thuận tiện trong việc theo



8
dõi hàng hóa, giải quyết nhanh chóng các tranh chấp nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong hoạt động xuất khẩu.
• Hệ thống tài chính ngân hàng, bảo hiểm
Hệ thống tài chính ngân hàng cung cấp cho khách hàng xuất khẩu các dịch
vụ về quản lý tài khoản, tài trợ vốn, thanh toán tiền hàng,… một cách thuận tiện,
nhanh chóng, chính xác và an toàn. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát
triển lớn mạnh làm cho hoạt động xuất khẩu ngày càng chuyên nghiệp hơn. Thêm
vào đó, sự phát triển của hệ thống bảo hiểm và các đại lý của nó giúp các hoạt động
xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn đồng thời giảm bớt thiệt hại cho nhà
xuất khẩu khi có rủi ro xảy ra.
• Chính sách vĩ mô của Nhà nước

Chính sách vĩ mô của Nhà nước là nhân tố quan trọng nhất chi phối hoạt
động xuất khẩu không chỉ riêng các doanh nghiệp FDI mà toàn bộ các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Các chính sách, công cụ vĩ mô thể hiện chủ
trương, ý chí của Đảng, Nhà nước phù hợp với các quy hoạch trong hoạt động xuất
khẩu và tình hình phát triển kinh tế đất nước.
• Các nhân tố chính trị, pháp luật
Nhân tố này tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong hiện
tại và tương lai. Các quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ thu hút các doanh nghiệp
nước ngoài xúc tiến các hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Nhân tố pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của một quốc
gia. Nếu hệ thống pháp luật tạo ra một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
• Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chính phủ đưa ra các chính sách xuất khẩu để thực hiện các mục tiêu và
chiến lược phát triển kinh tế. Do đó, mục tiêu và chiến lược phát triển hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp cũng phải tương ứng và phù hợp với các chính sách
chung. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải có những định hướng riêng của



9
mình nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và duy trì lợi thế của doanh nghiệp
trong cạnh tranh.
Tiềm lực tài chính
Thể hiện sức mạnh nội lực về vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động,
quản lý, khai thác hiệu quả các kênh phân phối,…phản ánh qua các chỉ tiêu về vốn
chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư, tỷ lệ về khả năng chi trả, khả năng sinh
lợi,…Một doanh có tiềm lực tài chính tốt đồng thời có kế hoạch sử dụng nguồn hợp
lý sẽ chủ động về mặt tài chính, ít lệ thuộc vào việc vay vốn tại ngân hàng.

Trình độ tổ chức quản lý
Mỗi doanh nghiệp với một hệ thống cơ cấu tổ chức đặc thù riêng nhưng cùng
hướng tới một mục tiêu duy nhất là sự vận hành ổn định của doanh nghiệp trong
tương lai. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp và sự liên kết của tất cả các bộ
phận tạo thành sức mạnh tổng thể của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt
được mục tiêu phát triển của mình thì cần phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý
tương ứng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp sở hữu được một dây chuyền
máy móc hiện đại kết hợp với nguồn nhân lực có trình độ cao thì hoạt động kinh
doanh xuất khẩu sẽ rất hiệu quả.
1.2 Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm tài trợ xuất khẩu
“Tài trợ xuất khẩu là một mảng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại. Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại bao hàm
các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng
những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Quá trình giao dịch ngoại thương đối với nhà xuất khẩu là toàn bộ diễn biến
của thương vụ xuất khẩu từ lúc tìm kiếm đối tác, chào hàng, thiết lập hợp đồng, thu



10
gom, chuẩn bị hàng hóa đến khi giao hàng, lập chứng từ để được thanh toán,…và
hoàn tất hợp đồng ngoại thương. Trong suốt quá trình này, nhà xuất khẩu cần đến
tài trợ của ngân hàng để cho hoạt động được liên tục, không bị gián đoạn trong thời
gian chờ tiền thanh toán từ mỗi thương vụ.
Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại là một khoản tín dụng được cấp

bởi ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ
nhất định trong tổng số vốn cần thiết cho thương vụ, phần còn lại phải là vốn của
doanh nghiệp. Với bản chất là một khoản tín dụng của ngân hàng thương mại nên
tài trợ xuất khẩu cũng phải tuân theo các nguyên tắc, quy định tín dụng và các giới
hạn tín dụng. Tuy nhiên tài trợ xuất khẩu cũng có những đặc thù riêng biệt so với
hình thức cho vay thông thường:
Đối tượng tài trợ phải mang tính chất thương mại và vì mục tiêu thương mại.
Thông thường đối tượng này là hàng hóa, dịch vụ hoặc các dự án do vậy chủ thể
được tài trợ phải là các pháp nhân có đăng ký kinh doanh.
Khi thực hiện tài trợ xuất khẩu, ngân hàng thường quy định tất cả các doanh
số bán hàng của thương vụ xuất khẩu đó phải được giao cho ngân hàng để thu hồi
nợ vay trước khi hoàn trả phần còn lại cho nhà xuất khẩu. Do đặc tính ấy mà tài trợ
xuất khẩu được xem là loại tài trợ tự giải, nghĩa là một khoản tín dụng mà nợ vay
được thanh toán tự động bằng nguồn tiền bán hàng của chính hàng hóa mà nó tài
trợ.
Trong tài trợ xuất khẩu, đối tượng tài trợ và đối tượng trả nợ có thể khác
nhau, ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu nhưng lại thu nợ từ nhà nhập khẩu hoặc từ
ngân hàng của người nhập khẩu. Do vậy, không nhất thiết phải đảm bảo các điều
kiện về tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà xuất khẩu, miễn là khoản
tài trợ có cơ sở thu nợ vững chắc từ phía người mua.
Cùng với việc áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế trong giao dịch
ngoại thương, ngân hàng có thể giám sát và nắm quyền kiểm soát chặt chẽ đối với
quá trình luân chuyển chứng từ, hàng hóa và tiền thanh toán. Do vậy, tài trợ xuất



11
khẩu có thể ít rủi ro hơn so với hình thức tài trợ vốn hoạt động thông thường”(Phạm
Thị Nhàn, 2008, trang 7).
1.2.2 Vai trò của tài trợ xuất khẩu

• Đối với nền kinh tế
Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp được
đáp ứng kịp thời, các hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra trôi chảy. Hoạt động
xuất khẩu với các thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục thúc đẩy nền
kinh tế đất nước phát triển, khai thác tối đa nguồn lực quốc gia, đồng thời giúp các
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước, tham gia tích cực vào các
hoạt động xã hội.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng tạo động lực cho doanh nghiệp
đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định vị thế
kinh doanh trên thị trường quốc tế. Đồng thời nó còn có tác động lan tỏa đến nhiều
lĩnh vực kinh tế khác. Sự phát triển thịnh vượng của các doanh nghiệp xuất khẩu có
tác động tích cực đến nền kinh tế.
• Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động tài trợ xuất khẩu không chỉ góp phần gia tăng thu nhập của ngân
hàng mà còn tạo điều kiện cho các ngân hàng hoàn thiện, nghiên cứu phát triển các
sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp xuất
khẩu.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu là hình thức tài trợ khá an toàn và mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng. Thông thường, vốn tài trợ được thanh toán trực tiếp cho
đơn vị cung cấp nguyên liệu đầu vào do đó việc sử dụng vốn được kiểm soát chặt
chẽ, hạn chế được rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Các nguồn thu cũng được
chuyển về tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng đảm bảo khả năng thu hồi nợ
đúng hạn.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc thời gian thực hiện hợp đồng. Thời hạn trả nợ được thiết kế phù
hợp với thời gian luân chuyển chứng từ, hàng hóa,…Do đó đảm bảo được tính



12

thanh khoản cho ngân hàng đồng thời tránh khả năng khách hàng sử dụng vốn
không đúng mục đích ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu không những đem lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng mà thông qua hoạt động này, các ngân hàng có thể tăng cường bán chéo một
số sản phẩm như: bảo hiểm, hoán đổi lãi suất, sản phẩm phái sinh tiền tệ, các dịch
vụ ngân hàng điện tử,…
Hoạt động tài trợ xuất khẩu thúc đẩy các ngân hàng tăng cường hợp tác quốc
tế, xây dựng và mở rộng hệ thống chi nhánh, ngân hàng đại lý,…nâng cao uy tín và
xếp hạng của ngân hàng mình trên thị trường quốc tế.
• Đối với doanh nghiệp
Các giao dịch ngoại thương thường có giá trị lớn, thời gian thực hiện hợp
đồng dài nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có nội lực về vốn; chỉ có ngân hàng thương
mại với nguồn lực tài chính dồi dào, lãi suất hợp lý là nhân tố quan trọng giúp cho
các doanh nghiệp xuất khẩu hoàn thành tốt các hợp đồng đã ký kết.
Trong hoạt động xuất khẩu tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, với kinh nghiệm và uy
tín trên thị trường quốc tế thì sự hậu thuẫn của ngân hàng là nhân tố thúc đẩy sự
thành công trong các thương vụ. Các doanh nghiệp nhỏ, uy tín chưa cao, nay với sự
tài trợ của ngân hàng có thể tiếp cận được các khách hàng khó tính, thực hiện được
các thương vụ lớn, nâng cao vị thế của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp chưa thông thạo trong hoạt động thương mại quốc
tế, nếu như nhận được sự tư vấn của ngân hàng từ khâu đàm phán ký kết hợp đồng,
giao hàng, lập các chứng từ, đòi tiền hộ…thì tỷ lệ thành công trong các thương vụ là
rất cao.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu luôn phải tự hoàn thiện
mình bằng việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đầu tư máy móc thiết bị, xây
dựng nhà xưởng mở rộng sản xuất,…đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của các
khách hàng nhập khẩu. Do đó, nhu cầu tài trợ vốn của các doanh nghiệp, nhất là
nguồn vốn dài hạn là rất lớn. Nếu doanh nghiệp hoạch định tài chính và có phương
án đầu tư hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường.




13
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng
thương mại
1.2.3.1 Các yếu tố khách quan
• Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Nhân tố kinh tế: tình hình biến động của kinh tế thế giới và khu vực ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tài trợ xuất khẩu của các ngân hàng. Tùy theo diễn
biến tích cực hay tiêu cực của tình hình kinh tế chung mà quy mô hoạt động tài trợ
xuất khẩu được mở rộng hoặc giới hạn.
Nhân tố chính trị, pháp luật: sự ổn định chính trị tại các quốc gia là nhân tố
thúc đẩy hoạt động tài trợ xuất khẩu diễn ra thuận lợi. Hệ thống pháp luật chi phối
tất cả các chủ thể và các hoạt động kinh tế trong một quốc gia. Mỗi quốc gia xây
dựng hệ thống pháp luật riêng của mình tạo ra khuôn khổ và tiền đề cho hoạt động
xuất khẩu. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, chặt chẽ không chỉ thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế khác. Hoạt
động của hệ thống ngân hàng không chỉ đòi hỏi một sự tuân thủ chặt chẽ khuôn khổ
pháp luật của quốc gia nơi mà ngân hàng hoạt động mà còn phải tuân thủ các tập
quán, thông lệ quốc tế.
Nhân tố xã hội: Trong hoạt động tài trợ xuất khẩu ngoài việc tuân thủ theo
các quy định pháp luật, các tập quán, thông lệ quốc tế,…Hoạt động này còn mang
đậm những đặc thù riêng biệt tùy theo quốc gia, mặt hàng xuất khẩu, phương thức
tài trợ,…Nguồn thu nợ trong hoạt động tài trợ xuất khẩu chủ yếu dựa vào nguồn
tiền thanh toán bộ chứng từ xuất khẩu. Do vậy, sự tín nhiệm giữa nhà xuất khẩu và
ngân hàng, giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, giữa ngân hàng của nhà xuất khẩu
và ngân hàng của nhà nhập khẩu là những điều kiện quyết định sự thành công của
một giao dịch. Trong trường hợp xuất hiện các tranh chấp ngoài ý muốn, ngoài việc
tuân thủ các thông lệ quốc tế còn đòi hỏi thiện chí và sự trung thực của các bên.
• Chính sách xuất khẩu của Nhà nước

Các hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia bị chi phối bởi các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà Nước. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này



14
phải luôn bám sát định hướng chung đồng thời phải tự hoạch định các chiến lược
xuất khẩu trong ngắn hạn và dài hạn.
Những năm qua, cùng với chủ trương đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế “hướng về xuất khẩu”, nước ta đã có những bước tiến vượt bậc trong
vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch phát triển các khu chế xuất, khu công
nghiệp gắn liền với việc xây dựng các vùng nguyên liệu, các chuỗi cung ứng, điều
chỉnh cơ cấu hàng xuất khẩu, Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu còn thể hiện
ở các chính sách hỗ trợ về vốn, các cải cách về thủ tục hành chính,… tạo môi
trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Chính phủ đã và đang thực hiện các chương trình nâng cao khả năng cạnh
tranh của từng mặt hàng, thực hiện một số Dự án nghiên cứu, triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại Các Bộ, ngành, địa phương cùng nhau phối hợp xây
dựng cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với quan hệ cung - cầu thị trường.
1.2.3.2 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
• Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài như: chính
sách vĩ mô, các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước, cơ cấu hoạt động
tín dụng, chính sách xuất nhập khẩu từng thời kỳ, Ngân hàng căn cứ vào quy định
của ngân hàng Nhà Nước kết hợp với khả năng tận dụng các lợi thế sẵn có của mình
từ đó thiết kế các chính sách tín dụng phù hợp nhất, đảm bảo tuân thủ và phát triển
bền vững.
Việc thực hiện chính sách tín dụng của ngân hàng chịu sự kiểm tra thường
xuyên của các hệ thống kiểm soát đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ trong khuôn
khổ quy định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

• Chính sách lãi suất
Hoạt động tài trợ xuất khẩu đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp xuất khẩu, giúp họ bổ sung vốn lưu động, tập trung được các nguồn lực phục
vụ sản xuất. Ngân hàng thực hiện cho vay thông qua việc huy động vốn từ các thành
phần trong nền kinh tế. Việc huy động với mức lãi suất nào phụ thuộc vào quy định



15
của ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ, thông qua việc cân nhắc tính toán lợi
ích-chi phí ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất tài trợ ưu đãi đối với các nhóm khách
hàng khác nhau.
• Chính sách đảm bảo tín dụng
Đi cùng với chính sách tín dụng là chính sách đảm bảo tín dụng, trong hoạt
động tài trợ xuất khẩu tài sản bảo đảm thường là bộ chứng từ xuất khẩu do đó việc
thẩm định tình hình tài chính, uy tín nhà nhập khẩu rất quan trọng. Quá trình thẩm
định này sẽ ảnh hưởng đến việc cấp giới hạn tín dụng. Đặc thù của hoạt động tài trợ
xuất khẩu là không chú trọng quá mức đến tài sản đảm bảo tuy nhiên trên cơ sở
thẩm định tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, diễn
biến của thị trường và những bất lợi có thể xảy ra, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng
bổ sung thêm các tài sản khác. Nếu ngân hàng cấp tín dụng quá chú trọng về tài sản
đảm bảo thì hoạt động tài trợ sẽ bị hạn chế còn nếu ngân hàng không đặt nặng về tài
sản bảo đảm sẽ gây tổn thất lớn cho ngân hàng nếu rủi ro xảy ra. Do vậy, các ngân
hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng để tránh ảnh hưởng đến khách hàng mà vẫn đảm bảo
an toàn cho hoạt động tín dụng.
1.2.3.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
• Năng lực sản xuất kinh doanh
Năng lực sản xuất kinh doanh thể hiện khả năng hoàn thành hợp đồng và
mức độ cạnh tranh trên thị trường. Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu. Ví dụ như để đánh giá khả năng

tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng thường xem xét các hệ số tự tài trợ, số vòng
quay vốn lưu động,
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu đòi hỏi phải sản xuất
ra những mặt hàng chất lượng tốt, giá thành hợp lý, thoã mãn nhu cầu và thị hiếu
tiêu dùng từ đó mới có thể tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Nếu doanh nghiệp
xây dựng tốt thương hiệu trên thị trường và tích cực nghiên cứu, cải tiến sản phẩm
thì sẽ đẩy mạnh doanh số xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động tín dụng giữa ngân hàng
với khách hàng.

×