Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận môn hành vi tổ chức PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CÁ NHÂN Nghiên cứu trường hợp sinh viên tham gia các hoạt động xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.84 KB, 19 trang )

HÀNH VI TỔ CHỨC
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT
SB
D
HỌ VÀ TÊN
CHỮ

MỨC ĐỘ THAM GIA GHI CHÚ
01 64
Nguyễn Trung Phước
-Thực hiện nội dung phần
chương III, IV.
-Tham gia tổng hợp, chỉnh
sửa file word.
-Đóng góp phần câu hỏi trắc
nghiệm và tự luận.
Trưởng
nhóm
02 15 Nguyễn Thành Dương
-Thực hiện nội dung mở đầu
-Đóng góp câu hỏi trắc
nghiệm và tự luận
-Hỗ trợ làm nội dung các
chương khác
03 72 Nguyễn Kim Sơn
-Thực hiện nội dung phần
mở đầu.
-Tham gia tổng hợp , đóng
góp ý kiến chươngIII,IV
-Đóng góp câu hỏi trắc


nghiệm , câu hỏi tự luận
04 26 Nguyễn Thị Hằng
-Thực hiện nội dung phần
chương I
-Đóng góp phần câu hỏi trắc
nghiệm và tự luận.
-Tham gia tổng hợp, chỉnh
sửa file word.
05 34 Trương Hoàng Khoa
-Thực hiện nội dung phần
chương I,II.
-Đóng góp phần câu hỏi trắc
nghiệm và tự luận.
-Thiết kế PowerPoint.
06 86 Trần Trí Toàn
-Thực hiện nội dung ý nghĩ
và kết luận đề tài.
-Đóng góp câu hỏi trắc
nghiệm và tự luận
-Hỗ trợ làm nội dung các
chương khác
NHÓM 01 Trang 1
HÀNH VI TỔ CHỨC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống, con người là những cá thể độc lập nhưng lại có mối liên
hệ mật thiết với các tố chức xã hội như gia đình, bạn bè, công việc Trong bất
kì mối quan hệ nào con người luôn có những mục tiêu muốn đạt được vào từng
thời điểm cụ thể. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân thì cần có sự giúp đỡ
đến từ các mối quan hệ mật thiết xung quanh mỗi cá nhân. Chính vì lẽ đó mà

hoạt động xã hội (HĐXH) rất cần thiết cho bất kì ai, cho bất kì nơi đâu trong
cuộc sống này. Vấn đề đặt ra ở đây là giúp người khác như thế nào? “Cho cần
câu hay thay vì cho con cá” như dân gian đã nói, giúp ngặt chứ không giúp
nghèo…Muốn làm được thì bản thân cần những gì? HĐXH là một phạm trù
rộng lớn với nhiều hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau do nhiều cá nhân,
đoàn thể tham gia thực hiện nhưng ở đây nhóm thực hiện đề tài chỉ đề cập đến
hoạt động xã hội diễn ra ở Thành phố Hồ Chí Minh với sự tham gia, cống hiến
của lực lượng đông đảo và nhiệt huyết nhất là sinh viên, tìm hiểu những yếu tố
nào ảnh hưởng đến hành vi của sinh viên trong các HĐXH. Qua bài nghiên
cứu có thể tìm ra những giải pháp khuyến khích sinh viên tham gia HĐXH
nhiều hơn nữa, những phương hướng hoạt động đạt hiệu quả cao nhất đồng
thời khơi gợi sự cảm thông, chia sẽ của sinh viên với những hoàn cảnh bất
hạnh cũng như khó khăn mà xã hội đang tồn tại.
NHÓM 01 Trang 2
HÀNH VI TỔ CHỨC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số vấn đề cơ bản về các hoạt động xã hội.
a. Định nghĩa hoạt động xã hội:
 HĐXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng “ tự giúp”. Nó không phải là một
hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống
thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình
(theo cố Thạc sĩ Nguyễn Thi Oanh). Còn theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH
(NASW): Hoạt động xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân,
nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để
giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp
với các mục tiêu của họ (Zastrow,1996:5). HĐXH tồn tại để cung cấp các
dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm,
cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng lực và cải thiện cuộc sống (Zastrow,
1999: ).
b. Đặc điểm của hoạt động xã hội:

 Hoạt động xã hội là một dạng thực tiễn. Đối với cá nhân làm công tác xã
hội trực tiếp thì đây là điều đương nhiên. Tuy nhiên, với các nhà quản lý,
cần phải nhấn mạnh, vì nhiều khi người ta quên rằng để giải quyết các vấn
đề xã hội cần thực hiện hoạt động xã hội cụ thể, chứ không chỉ dừng lại ở
một số khâu quản lý ban đầu (nghiên cứu, ra chính sách, kế hoạch ).
 Hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao hay phức tạp: Đặc biệt ở các
nước đang phát triển như Việt Nam, người làm hoạt động xã hội phải quan
tâm rất nhiều vấn đề khác nhau bỡi vì đời sống con người là đa dạng. Người
hoạt động xã hội phải làm việc với nhiều loại người, từ người dân bình
thường, các thành phần “có vấn đề” trong xã hội, đến những người có
quyền lực hay trách nhiệm cao. Họ còn phải làm việc với đủ các tổ chức và
thiết chế.
 Hoạt động xã hội có thể được gọi như vậy khi nó tuân theo những nguyên
tắc và phương pháp đặc thù, phù hợp với mục tiêu cao cả của nó.
 Hoạt động xã hội nhằm tác động trực tiếp vào cá nhân hay nhóm người,
nhưng không làm thay đổi họ, mà chỉ bằng cách khác nhau, để họ giải quyết
các vấn đề của mình.
 Hoạt động xã hội không có tham vọng giải quyết trực tiếp mọi vấn đề của
con người và xã hội. Nó chỉ nhằm trực tiếp vào những vẫn đề của đời sống
hàng ngày của con người, được tập hợp trong một khái niệm chung, đó là
phúc lợi (an sinh) xã hội.
 Qua việc giúp đỡ những con người giải quyết những vấn đề đời sống cụ thể
của họ, hoạt động xã hội thực hiện những mục tiêu chung của nó là phúc lợi
NHÓM 01 Trang 3
HÀNH VI TỔ CHỨC
và hạnh phúc cho mọi người, ổn định và phát triển bền vững cho cộng đồng
xã hội.
c. Mục tiêu của các hoạt động xã hội:
 Theo các định nghĩa về HĐXH, mục đích của HĐXH là giúp đỡ các cá
nhân, nhóm và cộng đồng trong hoàn cảnh khó khăn có khả năng hồi các

chức năng xã hội và để tạo các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được các mục
đích cá nhân. Cụ thể là:
Giúp người dân đáp ứng được nhu cầu và tăng cường chất lượng cuộc sống,
thông qua việc tìm ra những tiềm năng, nội lực của họ và tiềm năng trong xã hội
để giải quyết vấn đề của chính họ. Giúp cho việc xây dựng môi trường xã hội
lành mạnh, hỗ trợ cho nhu cầu của người dân. Giúp xây dựng một cộng đồng
biết đáp ứng nhu cầu của người dân.
Tạo điều kiện thuận lợi hoà nhập cộng đồng cho những nhóm người bị cách
li khỏi xã hội, bị xã hội xua đuổi, bị tước đoạt tài sản, dễ bị tổn thương và đang
trong nguy hiểm. Xóa bỏ những rào cản, thách thức, không bình đẳng và không
công bằng tồn tại trong xã hội.
Hỗ trợ và huy động các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao
chất lượng sống và năng lực giải quyết vấn đề của họ.
Khuyến khích con người tham gia vào các hoạt động liên quan tới các mối
quan tâm của vùng, quốc gia, khu vực và thế giới.
Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với các nguyên tắc
đạo đức của nghề.
Hỗ trợ sự thay đổi các điều kiện để trợ giúp cá nhân trong tình trạng cách li
với xã hội, không có tài sản và dễ bị tổn thương.
Làm việc theo hướng bảo vệ những người có hoàn cảnh không tự bảo vệ
được bản thân họ. Ví dụ như trẻ em có nhu cầu chăm sóc và những người bị tâm
thần hay chậm phát triển trí tuệ, trong khuôn khổ của pháp luật được thừa nhận
và hợp với luân thường đạo lý.
d. Đối tượng của các hoạt động xã hội:
 Các cá nhân vô gia cư, các gia đình có các vấn đề về bỏ rơi con trẻ hay có
những vấn đề về lạm dụng tình dục.
 Các gia đình, bao gồm cả gia đình đơn thân có những khó khăn về cuộc
sống của con trẻ.
 Các cá nhân có HIV/AIDS và cuộc sống của các thành viên trong gia đình
 Những cá nhân đồng giới, đa giới tính hoặc chuyển giới và những người

thân của họ.
 Những cá nhân khuyết tật về thể chất hay tinh thần và các thành viên trong
gia đình.
 Trẻ em vừa bị mất cha mẹ, các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ
em có khó khăn về học tập.
 Người già và cô đơn không nơi nương tựa.
NHÓM 01 Trang 4
HÀNH VI TỔ CHỨC
 Những cá nhân vừa nghỉ hưu, nghỉ việc hay vừa tham gia vào lực lượng lao
động.
 Các cá nhân có những khủng hoảng liên quan đến các biến cố trong cuộc
sống.
 Các nạn nhân của bạo lực gia đình, các nạn nhân của thiên tai, dịch bệnh
e. Quy trình tổ chức các hoạt động xã hội:
 Xác định vấn đề:
Nhân viên xã hội (NVXH) thiết lập mối quan hệ tin tưởng, quan tâm, tìm
hiểu, dựa trên các kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi, quan sát.
Cá nhân, nhóm và cộng đồng hợp tác bằng cách bộc lộ vấn đề của mình.
NVXH cần xác định đúng đắn vấn đề để quá trình giải quyết vấn đề với cá
nhân, nhóm và cộng đồng đi đúng hướng.
 Phân tích vấn đề:
Phân tích vấn đề một cách toàn diện: Vấn đề thuộc loại nào, ảnh hưởng đến
ai, nguyên nhân gì, tồn tại được bao lâu, đã giải quyết và kết quả ra sao?
 Lên kế hoạch giải quyết vấn đề:
NVXH cùng với cá nhân, nhóm và cộng đồng đề ra tất cả các giải pháp có
thể có, cần khuyến khích tính sáng tạo, các bên tham gia ý kiến một cách bình
đẳng.
Cả hai cùng trả lời các câu hỏi: Làm gì? Ai làm? Làm như thế nào? Làm khi
nào?
Cả hai cùng đánh giá về một hay nhiều giải pháp tốt nhất, cân nhắc toàn bộ

thuận lợi và bất lợi của từng giải pháp: Sử dụng nguồn lực sẵn có nào? Trở ngại
gì? Điểm nào cần ưu tiên?
 Quyết định và thực hiện kế hoạch:
NVXH giúp cá nhân, nhóm và cộng đồng đi đến một quyết định cuối cùng
và triển khai kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện giải pháp đã chọn.
 Lượng giá - kết thúc hoặc tiếp tục giúp đỡ:
NVXH đánh giá kết quả sau khi thực hiện giải pháp, làm việc với cá nhân,
nhóm và cộng đồng để xem có cần sửa đổi hoặc bổ sung gì không, có thành
công hay không, có hài lòng với kết quả không, giải pháp có thực tế không, có
điều gì không ngờ tới không?
 Tác động của các hoạt động xã hội.
Giúp đỡ cá nhân nâng cao và sử dụng hiệu quả các khả năng đối mặt và giải
quyết vấn đề.
Thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân và các hệ thống nguồn lực.
Thúc đẩy tương tác giữa cá nhân và các nguồn lực của hệ thống.
Đóng góp vào quá trình phát triển và điều chỉnh các chính sách xã hội.
phân phối các nguồn lực vật chất.
Thực hiện với tư cách là tác nhân của kiểm soát xã hội.
NHÓM 01 Trang 5
HÀNH VI TỔ CHỨC
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân của sinh viên tham gia
hoạt động xã hội.
a. Các yếu tố văn hóa:
 Xét một cách tổng quát thì văn hóa thể hiện bản chất năng lực của con
người trong mối quan hệ với thiên nhiên, với xã hội và với chính bản thân
mình. Văn hóa gắn liền với hoạt động của cá nhân và của cộng đồng. Văn
hóa là dấu hiệu phân biệt đặc trưng và trình độ của loài người. Như vậy, văn
hóa phản ánh các mặt trong hoạt động cá nhân và cộng đồng, từ sinh hoạt
ăn, mặc, ở, đi lại đến các hoạt động chính trị, khoa học, giáo duc, nghệ
thuật, lối sống, phong tục, tập quán , tín ngưỡng…Ở đâu có các hoạt động

của con người là ở đó có sự can thiệp và định hướng của nhân tố văn hóa.
 Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập và giao lưu văn hóa quốc tế hiện
nay, thanh thiếu niên, sinh viên, những người trẻ tuổi – lực lượng kế thừa
của đất nước ngày càng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng và là chỉ số dự báo
chính xác tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc. Với những đặc trưng phổ
biến: Năng động, sáng tạo, sinh lực tràn trề, thích tìm tòi, dám nghĩ, dám
làm… Tuổi trẻ bao giờ cũng là lực lượng nhạy cảm nhất với quá trình giao
lưu văn hóa quốc tế. Tuy nhiên trong quá trình này, đi cùng với những thành
quả đạt được, những tinh hoa văn hóa chắt lọc được còn là những thách
thức lớn đối với giới trẻ.
 Với những biến đổi về cơ cấu kinh tế- xã hội, cấu trúc gia đình hiện nay
cũng đã thay đổi (gia đình hạt nhân đang ngày càng phổ biến, kiểu gia đình
nhiều thế hệ đã không còn phù hợp). Vai trò cá nhân được đề cao, sinh viên,
thanh thiếu niên, giới trẻ ngày nay ngày càng trở nên chủ động hơn, có
nhiều tự do hơn, và họ cũng bắt đầu vượt ra khỏi những rào cản của văn hóa
truyền thống để sống cho riêng mình tạo nên một lớp văn hóa riêng gọi là
văn hóa giới trẻ. Thanh thiếu niên thông qua văn hóa giới trẻ đã khẳng định
vai trò, vị trí của mình trong hệ thống chung của xã hội, đó là môi trường để
họ tìm tòi và định hình hướng đi, lối sống – hay còn gọi là bản sắc cho riêng
mình.
 Thực tế thì giới trẻ ngày nay đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử
thách trước sự du nhập cũng như những ảnh hưởng của nền văn hóa phương
Tây. Do thiếu những kiến thức và tinh thần phê phán cần thiết, bên cạnh
việc tiếp thu kiến thức tiên tiến và tinh hoa văn hóa từ các nước khác, một
bộ phận không nhỏ giới trẻ còn chịu ảnh hưởng của những mặt trái, mặt tiêu
cực từ chính những nước này. Chính điều đó đã và đang đặt ra những nhu
cầu và đòi hỏi mới đối với việc giáo dục, định hướng, nâng cao nhận thức
để giới trẻ hình thành cho mình những bản sắc văn hóa riêng trong khuôn
khổ những giá trị và chuẩn mực chung của toàn xã hội trong quá trình hội
nhập và phát triển.

NHÓM 01 Trang 6
HÀNH VI TỔ CHỨC
b. Các yếu tố xã hội:
 Sinh viên cần có sự hiểu biết về môi trường xã hội rộng lớn xung quanh hơn
nhiều so với ngôi nhà nơi anh ta sống, hàng xóm láng giềng, ngôi trường
nơi anh ta học. Trong lứa tuổi này con người đang hình thành những hứng
thú và thái độ mới, quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển những kỹ năng
mới, cách ứng xử mới, tác phong đỉnh đạt để đối diện với môi trường xã hội
ngày càng mở rộng.
 Khi xét đến mặt xã hội trong đời sống tâm lí của sinh viên ta phải quan tâm
đến kế hoạch đường đời và việc tự xác định nghề nghiệp của thanh niên
sinh viên. Kế hoạch đường đời là một hiện tượng đồng thời của thể chế xã
hội và pháp quyền, tâm lý, mô hình về cách thức đạt được trong sự hình
thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp cho chính mình. Kế hoạch đường
đời cũng chính là kế hoạch hoạt động của sinh viên và nó được bắt đầu bằng
sự lựa chọn nghề nghiệp.[1]
c. Các yếu tố về con người:
 Tuổi tác.
Sinh viên là những người ở độ tuổi từ 18-25, là giai đoạn chuyển từ sự chín
muồi về thể lực sang sự trưởng thành về phương diện tâm lý – xã hội, đang theo
học tập tại các trường cao đẳng, đại học.
Lứa tuổi này được đánh giá là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm,
đạo đức và thẩm mĩ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là
sinh viên đã có vai trò người lớn thực sự (quyền công dân, quyền xây dựng gia
đình ).
Họ có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình, chịu trách nhiệm về hành vi
và độc lập trong phán đoán.
Đây là thời kỳ có nhiều biến động mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã
hội. Sinh viên biết xác định con đường sống trong tương lai, tích cực nắm vững
nghề nghiệp và bắt đầu dấn thân, thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc

sống. Và họ là nguồn bổ sung lực lượng lao động có trình độ cao cho đất nước.
[2]
 Tính cách và tự ý thức.
Cùng với hoạt động học tập, sự tự ý thức của sinh viên cũng phát triển hoàn
thiện hơn. Thông qua mối quan hệ với những người khác cũng như những tri
thức lĩnh hội được, sinh viên sẽ có những đánh giá phù hợp về bản thân mình
hơn.
Tự ý thức là một trình độ phát triển cao của ý thức, nó giúp sinh viên có
hiểu biết về thái độ, hành vi, cử chỉ của mình để chủ động hướng các hoạt
động của mình theo những yêu cầu đòi hỏi của tập thể, của cộng đồng xã hội.
Sự tự ý thức, tự đánh giá ở sinh viên cho thấy, mức độ phát triển của những
phẩm chất này có liên quan tới học tập cũng như kế hoạch sống trong tương lai
của sinh viên. Những sinh viên có kết quả học tập cao, hoạt động xã hội năng
NHÓM 01 Trang 7
HÀNH VI TỔ CHỨC
nổ thường chủ động, tích cực trong việc tự nhìn nhận, tự đánh giá, tự kiểm tra
hành động, thái độ cư xử, cử chỉ giao tiếp để hướng tới những thành tựu khoa
học, lập kế hoạch học tập, nghiên cứu khoa học một cách cụ thể nhằm tự hoàn
thiện bản thân. Những sinh viên có kết quả học tập thấp dễ tự đánh giá bản
thân không phù hợp. Có những sinh viên tự đánh giá bản thân mình quá cao,
thường bị động trong học tập, nhu cầu giao tiếp mạnh hơn nhu cầu nhận thức
và hoạt động của họ hướng chủ yếu vào các mối quan hệ. Ngược lại, có một số
sinh viên lại đánh giá mình quá thấp, thường bi quan trước kết quả hoạt động,
thụ động trong quan hệ giao tiếp với bạn bè, họ ít phấn đấu vươn lên trong học
tập nên việc tự giáo dục, tự hoàn thiện đạt mức thấp hơn.[3]
 Phong cách sống.
Sinh viên là những con người năng động và sáng tạo, là những người tiên
phong trong mọi công cuộc cải cách, đổi mới về kinh tế, giáo dục…Trong đầu
họ luôn đầy ắp các ý tưởng độc đáo và thú vị, họ tận dụng mọi cơ hội để biến
các ý tưởng ấy thành hiện thực. Không chỉ chờ đợi cơ hội đến, họ còn tự mình

tạo ra cơ hội.Với thế mạnh là được đào tạo vừa toàn diện vừa chuyên sâu ở các
trường đại học, sinh viên có mặt trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã
hội của đất nước. Trong học tập, sinh viên không ngừng tự đổi mới phương
pháp học sao cho lượng kiến thức họ thu được là tối đa. Không chờ đợi, thụ
động dựa vào thầy cô, họ tự mình đọc sách, nghiên cứu, lấy thông tin tài liệu
từ mọi nguồn. Họ không chỉ học tập trong một phạm vi hẹp ở trường lớp. Sinh
viên ngày nay luôn phát huy tinh thần học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Không chỉ
lĩnh hội tri thức của nhân loại, sinh viên còn tiếp thu những cái hay, cái đẹp
trong mọi lĩnh vực khác như văn hóa, nghệ thuật… Sự năng động của sinh
viên còn được thể hiện ở việc tích cực tham gia các hoạt động xã hội như y tế,
từ thiện, hiến máu nhân đạo… Bằng sự năng động, sinh viên luôn tự cập nhật
thông tin, kiến thức, làm mới mình phù hợp với sự thay đổi và phát triển của
xã hội. Rõ ràng, năng động và sáng tạo là những ưu điểm nổi bật của sinh viên
Việt Nam thời đại mới.
Chính vì năng động và sáng tạo nên sinh viên Việt Nam luôn thể hiện mình
là những con người táo bạo và tự tin. Sinh viên dám nghĩ, dám làm, dám chịu
thử thách. Các ý tưởng độc đáo không chỉ nằm trong suy nghĩ mà luôn được
thử nghiệm trong thực tế. Có thể thành công hoặc thất bại, song họ không hề
chùn bước.
Phong cách độc lập trong cuộc sống cũng như trong học tập cũng góp phần
xây dựng một hình tượng đẹp về sinh viên hiện nay. Họ đã biết thân tự lập
thân và mọi vấn đề khác trong cuộc sống đều được sinh viên giải quyết một
cách chủ động.
Một biểu hiện tích cực nữa trong lối sống của sinh viên là phong cách tự
khẳng định mình. Không chỉ sinh viên mà giới trẻ ngày nay nói chung đều
thích tự khẳng định mình. Đó là một thế mạnh không phải mọi tầng lớp đều có
NHÓM 01 Trang 8
HÀNH VI TỔ CHỨC
được. Phải thực sự có tri thức và đủ tự tin thì mới dám tự khẳng định mình.
Sánh ngang vai cùng các tầng giới khác, sinh viên luôn tạo ra được thế đứng

cho mình. Dù trong bất cứ lĩnh vực nào sinh viên cũng tự tin vào tiếng nói của
mình. Họ đã chứng minh cho chúng ta thấy được sức mạnh của họ, vai trò to
lớn của họ trong công cuộc xây dựng đất nước và phát triển xã hội. Chúng ta
không thể coi thường hay hạ thấp vai trò quan trọng của sinh viên.[4]
 Học tập.
Bước chân vào trường đại học, một cuộc sống học tập và xã hội mới ngày
càng mở rộng ra trước mắt sinh viên. Trong môi trường mới này, để hoạt động
học tập có kết quả đòi hỏi các em phải có sự thích nghi với các hoạt động diễn
ra trong trường đại học. Sự thích ứng này ở mỗi sinh viên không hoàn toàn
như nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm tâm lý cá nhân và môi trường sống cụ thể
quy định. Có những sinh viên dễ dàng và nhanh chóng hoà nhập với môi
trường xã hội mới, nhưng lại gặp khó khăn trong việc thích ứng với phương
pháp và cách thức học mới. Có người cảm thấy ít khó khăn trong việc tiếp thu
tri thức, dễ vượt qua cách học chuyên sâu ở đại học nhưng lại lúng túng, thiếu
tự tin trong việc hoà nhập với bạn bè và các nhóm hoạt động trong lớp, trong
trường. Một số sinh viên hoà đồng, cởi mở còn một số khác lại thận trọng,
khép kín.
Sau một thời gian học tập ở trường đại học đa số sinh viên thích ứng khá
nhanh chóng với môi trường xã hội mới. Khó khăn có tính chất bao trùm hơn
cả là việc thích nghi được với nội dung, phương pháp học tập mới có tính chất
nghiên cứu khoa học và học nghề đối với những chuyên gia tương lai. Mức độ
thích nghi này có ảnh hưởng trực tiếp tới thành công trong học tập của sinh
viên.[5]
d. Các yếu tố về tâm lý.
 Động cơ.
Động cơ học tập và hoạt động xã hội của sinh viên bị chi phối bởi nhiều yếu
tố khác nhau. Có thể đó là những yếu tố tâm lý của chính bản thân mình như
hứng thú, lý tưởng, niềm tin… hay là những yếu tố nằm bên ngoài như xã hội
cuộc sống, bạn bè…
Lĩnh vực động cơ học tập của sinh viên đại học rất phong phú, đa dạng và

thường bộc lộ rõ tính hệ thống. Trong đó việc học tập của sinh viên không chỉ
bị chi phối bởi một động cơ mà thường là một số động cơ nào đó. Động cơ xã
hội, động cơ nhận thức khoa học, động cơ nghề nghiệp, động cơ tự khẳng định
mình và động cơ vụ lợi:
• Động cơ xã hội thể hiện ở ý thức về nhu cầu, các lợi ích xã hội, các
chuẩn mực và mục đích xã hội. Sinh viên tin vào sự cần thiết có học vấn
cao để tham gia vào đời sống xã hội của đất nước, mong muốn tham gia
tích cực vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và có kết quả tốt …
NHÓM 01 Trang 9
HÀNH VI TỔ CHỨC
• Động cơ nhận thức khoa học biểu hiện ở thái độ đối với chính quá trình
nhận thức, nội dung các vấn đề được nghiên cứu. Sinh viên hứng thú với
các vấn đề lý luận khoa học, hứng thú với quá trình nhận thức, khao khát
tiếp nhận tri thức mới …
• Động cơ nghề nghiệp thể hiện ở trình độ học vấn cao là cơ sở chuẩn bị
cho nghề nghiệp. Sinh viên muốn nắm vững nghề đã chọn, hứng thú với
nghề nghiệp và có khả năng sáng tạo nghề nghiệp …
• Động cơ tự khẳng định mình là ý thức về những năng lực và mong muốn
được thể hiện các năng lực đó.
• Động cơ vụ lợi hay những động cơ trội về cái lợi cho cá nhân.
• Các nhóm động cơ trên có tác dụng thúc đẩy sinh viên học tập và tham
gia các hoạt động xã hội và theo thứ tự từ cao đến thấp:
- Động cơ nhận thức khoa học.
- Động cơ nghề nghiệp.
- Động cơ xã hội.
- Động cơ tự khẳng định.
- Động cơ vụ lợi (có tính cá nhân).
Thứ bậc các động cơ này thường không phải cố định mà cũng biến đổi trong
quá trình học tập ở đại học. Thứ bậc này cũng không giống nhau ở những sinh
viên có học lực và trình độ nghiên cứu khoa học khác nhau.[6]

 Nhận thức.
Một trong những quá trình tâm lý cao cấp diễn ra trong hoạt động của sinh
viên và nói lên đặc trưng căng thẳng, mạnh mẽ của hoạt động trí óc là quá trình
nhận thức. Trong hoạt động học tập của sinh viên các quá trình nhận thức luôn
diễn ra từ mức độ đơn giản đến phức tạp. Điều này thể hiện sự phát triển, tính
có chọn lọc cao và độc lập sáng tạo trong nhận thức của sinh viên.
Hoạt động nhận thức của sinh viên thực sự là loại hoạt động trí tuệ đích
thực, cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này lấy những
sự kiện của quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở, song các thao tác trí tuệ đã
phát triển ở trình độ cao và đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế, uyển
chuyển và linh hoạt theo từng tình huống có vấn đề. Do vậy, đa số sinh viên
lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén những vấn đề mà họ được tiếp xúc và thực hiện.
Họ thường ít thoả mãn với những gì đã biết, luôn mong muốn đào sâu suy nghĩ
để nắm vững vấn đề hơn.
Trong quá trình học tập và tham gia các hoạt động trong trường và ngoài xã
hội, tính chất chọn lọc của tri giác ở sinh viên rất cao. Sinh viên thường tri giác
những tài liệu học tập, những hoạt động liên quan tới hứng thú nhận thức và có
ích cho hoạt động nghề nghiệp của họ sau này.
Sinh viên biết tự đặt ra vấn đề, tự tìm cách giải quyết vấn đề theo nhiều
phương hướng khác nhau, có ý chí theo đuổi mục đích đến cùng và có khả
NHÓM 01 Trang 10
HÀNH VI TỔ CHỨC
năng tự đánh giá kết quả tìm được. Sinh viên biết huy động hợp lý, rộng rãi các
tri thức và kinh nghiệm để giải quyết vấn đề.
Sự phát triển về chất trong hoạt động nhận thức của sinh viên điều này góp
phần quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
tương lai và giúp sinh viên thích ứng với môi trường xã hội mới đang rộng mở
trước mắt.[7]
 Niềm tin và quan điểm.
Thông qua hoạt động và kiến thức tích lũy được, con người có được những

niềm tin và quan điểm. Niềm tin là ý nghĩ khẳng định mà con người có được
về những sự việc nào đó. Niềm tin có thể dưạ trên cơ sở của những hiểu biết,
dư luận hay sự tin tưởng và có thể chịu ảnh hưởng hay không chịu ảnh hưởng
của yếu tố tình cảm.
Quan điểm đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức, những cảm xúc và
những xu hướng hành động của một người về một đối tượng hoặc một ý tưởng
nào đó sẽ hình thành. Người ta đều có quan điểm về hầu hết mọi thứ : học tập,
tôn giáo, chính trị, hoạt động xã hội, quần áo, thức ăn,v.v Quan điểm dẫn
người ta đến quyết định thích hay ghét một đối tượng, hướng đến hay rời xa
nó. Quan điểm của một người được hình thành theo một khuôn mẫu thống
nhất, do đó làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương
tự và rất khó thay đổi. Muốn thay đổi một quan điểm nào đó có thể phải thay
đổi luôn cả những quan điểm khác nữa.[8]
CHƯƠNG II: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ
HỘI ĐẾN SINH VIÊN VIỆT NAM.
1. Mở rộng mối quan hệ.
 Một điều dễ nhận thấy nhất là bạn sẽ có thêm nhiều bạn mới khi tham gia
các hoạt động tình nguyện. Bởi hầu hết các hoạt động này, đều là do hội,
nhóm tổ chức và có rất nhiều thành viên, thế nên ắt hẳn là bạn có điều kiện
mở rộng rồi.
 Đặc biệt, các thành viên đều có chung mục đích và sở thích là muốn được
giúp ích cho cộng đồng. Vậy nên, bạn không cần lo là "mình sẽ nói chuyện
về vấn đề gì với những người bạn mới". Hoạt động xã hội luôn khiến cho
con người với con người gần nhau hơn, vì thế cơ hội để tìm thấy “một nửa”
của mình cũng trở nên dễ dàng hơn.
 Ngoài những người bạn mới, các bạn sinh viên còn có cơ hội tiếp xúc với
các doanh nghiệp, tổ chức tài trợ. Và biết đâu, sự hăng say, nhiệt huyết của
bạn đã được một vài nhà tuyển dụng âm thầm quan sát và lựa chọn để trở
thành cộng sự của họ.
 Chưa hết cơ hội được gặp gỡ và đồng hành cùng những người nổi tiếng,

cùng làm việc với các thần tượng của mình… sẽ không còn quá khó khăn
với sinh viên. Đặc biệt, các bạn sinh viên còn có cơ hội giao lưu với các bạn
NHÓM 01 Trang 11
HÀNH VI TỔ CHỨC
trẻ là người nước ngoài nhằm: Trao đổi văn hóa, kết nối quốc tế, học hỏi
kinh nghiệm và ngôn ngữ…
2. Nâng cao trình độ học tập.
Tại sao hoạt động tình nguyện lại liên quan đến học tập? Bởi vì khi bạn
tham gia các hoạt động tình nguyện với những người đi trước lớn tuổi hơn, các
bạn sinh viên sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm học tập và kinh nghiệm sống
của các anh chị ấy. Mỗi một thành viên là một thế giới thú vị để chúng ta khám
phá và học hỏi. Bạn giúp người khác, họ sẽ giúp bạn. Mặc dù rất nhiều tổ chức
tình nguyện đều tự phát, tự thành lập. Tuy nhiên, quá trình hoạt động đã tích
lũy cho họ nhiều kiến thức.Từ những bài học đơn giản, nếu bạn là người biết
suy ngẫm và tích lũy, bạn sẽ có một kho báu vô giá về tri thức nhân loại.
3. Tăng khả năng hoạt động nhóm.
 Các hoạt động ở đại học đòi hỏi tính đoàn kết và khả năng làm việc nhóm
rất cao. Vì thế khi tham gia, các bạn sinh viên sẽ tự rèn luyện cho mình
những kĩ năng cơ bản và nâng cao khả năng làm việc nhóm hiệu quả. Điều
này cực kì tốt và giúp ích cho sinh viên làm các bài thu hoạch và thuyết
trình trên lớp.
 Nếu như sinh viên muốn học cách lãnh đạo thì việc tham gia vào các hoạt
động sẽ giúp ích rất để thực hiện được điều này. Khi có một hoạt động hay
một ý tưởng nào đó, tất cả sẽ cùng nhau thảo luận và phát triển ý tưởng đó
thành những hoạt động để phổ biến cho từng lớp. Đó là lúc tinh thần nhóm
phát huy tối đa, dù sẽ có những ý kiến bất hòa nhưng lúc đó các bạn sẽ biết
được mình cần học hỏi những gì hay đang bị thiếu sót gì.
4. Xả stress.
Hoạt động tình nguyện luôn hướng tới mục đích mang đến nụ cười, chia sẻ
khó khăn với những người kém may mắn, những người có hoàn cảnh khó khăn

trong xã hội. Chính vì thế, khi chúng ta cho đi một nụ cười, chúng ta sẽ nhận
lại được gấp nhiều lần những nụ cười, những lời cảm ơn. Chúng ta sẽ cảm thấy
nhẹ nhàng hơn, tĩnh tâm hơn, mọi căng thẳng học tập và công việc bỗng nhiên
tan biến.
5. Tham gia các chuyến đi xa.
“Đi một ngày đàng học một sàng khôn”, những va vấp với cuộc sống, với
công việc phi lợi nhuận từ những bước khởi đầu này sẽ mang lại cho bạn
những bài học kinh nghiệm quý báu đấy. Khám phá những vùng đất mới.
Những dự án tình nguyện cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa, những dự án tình
nguyện không biên giới sẽ đưa chúng ta đi đến nhiều vùng miền, nhiều tỉnh
thành trong cả nước. Một chuyến đi xa với những người bạn mới sẽ cho bạn
những kỷ niệm khó quên. Đặc biệt, một số bạn còn có cơ hội đi đến các quốc
gia khác trong chương trình liên kết từ thiện cùng các tổ chức từ thiện quốc tế,
NHÓM 01 Trang 12
HÀNH VI TỔ CHỨC
xuyên quốc gia… Cơ hội trải nghiệm thực tế cùng với các chương trình tình
nguyện luôn mở rộng với tất cả các bạn trẻ năng động và thiện tâm.
6. Rèn luyện kỹ năng sống.
Bạn sẽ được học kỹ năng sống khi thực hiện tất cả các bước của một
chương trình từ thiện: Lên ý tưởng, xây dựng đề án chương trình, thực hiện
các công việc truyền thông, thực hiện chương trình… Việc học kỹ năng sống
bằng những hoạt động thực tiễn chắc chắn sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều lần
so với việc bạn ngồi vẽ vời ý tưởng trên giấy bút. Ghi chép những kinh nghiệm
từ thực tế tốt hơn rất nhiều khi chúng ta ngồi một nơi và tưởng tượng. Những
chỉ dẫn và cách xử lý tình huống phát sinh của những người đi trước sẽ giúp
bạn thêm tự tin và không còn bỡ ngỡ khi gặp phải các sự cố bất ngờ trong cuộc
sống. Bạn còn được làm quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp và học
được những kiến thức thầy cô không dạy: Kỹ năng quan sát, cách ứng xử giao
tiếp, kỹ năng tặng quà, cách tổ chức sắp xếp công việc cá nhân Chắc hẳn là
khi ra đời bạn sẽ “cứng cáp” hơn, không còn cảm giác bỡ ngỡ của một người

thiếu kinh nghiệm sống nữa. Cơ hội tình nguyện là vô tận cho dù đó chỉ là
hành động dắt một bà cụ qua đường; cúi nhặt hòn đá để người khác đừng té
ngã; nhặt túi nilong vứt vào thùng rác cho môi trường sạch hơn
Vậy, tại sao chúng ta không dành một chút thời gian, công sức tham gia để
cuộc sống của bạn và những người quanh ngày càng tốt đẹp.
7. Tăng khả năng tự tin giao tiếp.
Nếu như ở các lớp dưới các bạn sinh viên rất sợ phải tham gia vào Đoàn
Hội vì nó rất tẻ nhạt, chẳng có nhiều hoạt động hay ho và thú vị cho lắm! Thế
nhưng khi đã là sinh viên thì các bạn sẽ thấy công việc Đoàn hội ở đây cực kì
thú vị và đem lại rất nhiều hiệu quả cho bản thân. Các hoạt động của sinh viên
không còn phải gò bó trong lớp nữa mà trải dài theo các hoạt động tình
nguyện, được đi đây đi đó, việc tham gia vào hoạt động ngoại khóa giúp các
bạn kết bạn rất nhiều và mạnh dạn nói chuyện trước nhiều người … điều này
giúp sinh viên tăng khả năng giao tiếp và nói năng lưu loát hơn.
CHƯƠNG III: NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC. THỰC TRẠNG CỦA
SINH VIÊN KHI THAM GIA CÁC HĐXH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CỦA SINH VIÊN.
1. Những thành tựu đạt được và các yếu tố ảnh hưởng.
a. Những thành tựu đạt được:
 Đến thời điểm hiện nay, Hội Sinh viên Việt Nam có gần 1,1 triệu hội viên
đang sinh hoạt tại hơn 200 Hội Sinh viên trường, 22 Hội Sinh viên tỉnh,
thành phố, 50 Hội Sinh viên cấp trường trực thuộc Trung ương và 5 Hội
Sinh viên Việt Nam ở nước ngoài: Pháp, Hàn Quốc, Hà Lan, Đức, Bỉ [9]
 63 năm qua, kể từ ngày truyền thống 9/1/1950, sinh viên Việt Nam luôn tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và tương lai tươi sáng của đất nước. Xác
NHÓM 01 Trang 13
HÀNH VI TỔ CHỨC
định được nhiệm vụ cơ bản của sinh viên là học tập, tích lũy kiến thức, rèn
luyện về mọi mặt để có phong cách, lối sống đẹp, ứng xử văn minh, thói
quen tốt, từng bước đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
 Thành tựu của sự nghiệp đổi mới, quá trình chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế của đất nước và chủ trương xã hội hóa giáo dục những năm vừa qua
đã có tác động tích cực đến sinh viên; thúc đẩy sinh viên Việt Nam đi đầu
trong các phong trào hành động cách mạng, không ngừng phấn đấu, rèn
luyện để trở thành những công dân hữu ích, đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Sinh viên Việt Nam luôn chủ động, mạnh dạn, sáng tạo trong học tập,
nghiên cứu khoa học, tiếp cận nhanh với tri thức khoa học của thế giới,
phương pháp, phương tiện học tập, nghiên cứu khoa học hiện đại. Bên cạnh
học tập, nghiên cứu lý thuyết, sinh viên đã tích cực liên hệ thực tiễn, sáng
tạo những sản phẩm khoa học, công nghệ thiết thực; ứng dụng kiến thức
vào thực tế; sinh viên có ý thức tự trang bị thêm các kiến thức bổ trợ, đặc
biệt là ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng thực hành xã hội
 Dấu ấn đặc biệt mạnh mẽ để lại ấn tượng sâu sắc trong xã hội của sinh viên
Việt Nam là phong trào sinh viên tình nguyện, đây là năm thứ 15 chiến dịch
hè sinh viên tình nguyện được tiếp tục diễn ra nhưng điều đặc biệt là từ sinh
viên phong trào tình nguyện đã lan tỏa ra toàn xã hội cho mọi đối tượng.
Phong trào sinh viên tình nguyện được triển khai với nhiều hoạt động ý
nghĩa như: Chương trình tiếp sức mùa thi đã tư vấn, giúp đỡ cho 34,2 triệu
thí sinh và người nhà thí sinh, giới thiệu hơn 55 vạn chỗ trọ giá rẻ, chỗ trọ
miễn phí; phát 2.534.213 bản đồ, 934.879 cẩm nang mùa thi. Bên cạnh đó,
chương trình còn tổ chức thêm các hình thức hỗ trợ mới, ví dụ như mô hình
“Đưa em tôi đi thi” đã được triển khai có hiệu quả tại 19 tỉnh, thành; cung
cấp thông tin về chương trình Tiếp sức mùa thi năm 2014 ngay trên giấy
báo thi và các trang thông tin tuyển sinh; xây dựng đội xe ôm kiểu mẫu, có
trang bị đồng phục, nón bảo hiểm chương trình và huấn luyện kỹ năng về an
toàn giao thông khi đưa đón thí sinh tại các bến xe; mở tổng đài của Trung
tâm Hỗ trợ học sinh, sinh viên cho khu vực TPHCM (1068); tặng 60.000 vé
xe buýt và cử sinh viên tình nguyện trực trên các tuyến xe buýt

 Bênh cạnh những hoạt động mang tính chất thường niên thì sinh viên cũng
gặt hái được những thành tựu to lớn đi kèm với những sụ kiện quan trọng
của tổ quốc, mà mới đây là sự kiện vùng biển, đảo của tổ quốc bị xâm hại.
Thành công từ những chương trình như : Hành trình “ Tuổi trẻ vì biển, đảo
quê hương”, “Nghĩa tình biên giới hải đảo”. “ Doanh nhân ra biển, sinh viên
ra đảo”… góp phần mang lại tình đoàn kết dân tộc,thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục thế hệ trẻ về lòng yêu nước, tình yêu biển đảo, khơi
dậy tình cảm và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền
NHÓM 01 Trang 14
HÀNH VI TỔ CHỨC
biển, đảo, thềm lục địa của Tổ quốc, góp phần thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước. Đồng thời góp phần
động viên, cổ vũ mọi tầng lớp làm nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ lãnh thổ,
lãnh hải thiêng liêng của Tổ quốc.
 “Hiến máu nhân đạo” là một hành động cao cả, một nghĩa cử cao đẹp của
toàn xã hội. Bác Hồ đã nói “Đâu cần thanh niên có, việc gì khó có thanh
niên”. Vì vậy, là đoàn viên thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng
không thể thờ ơ trước những khó khăn của đất nước. Hằng ngày, hằng giờ,
trên cả nước chúng ta vẫn luôn gặp phải những hoàn cảnh rất khó khăn vì
không có đủ máu kịp thời cung cấp cho những ca cấp cứu. Trong những
năm qua thì sinh viên là một trong những lực lương nòng cốt cung cấp
lượng máu cho ngân hàng máu của nước ta, trong năm vừa qua hoạt động
hiến máu tình nguyện thu hút 265.211 lượt sinh viên tham gia, thu được gần
300.000 đơn vị máu…
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên:
 Yếu tố văn hóa:
Những thành tựu đạt được từ những phong trào HĐXH của sinh viên cũng
do ảnh hưởng nhiều từ yếu tố này, là thế hệ được kế thừa rất nhiều truyền
thống tốt đẹp của ông cha ta như: Lá lành đùm lá rách, thương người như thể
thương thân, uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây….hay như tinh

thần của thanh niên, của sức trẻ: Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên.
Tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau đã được thế hệ thanh niên mà nhất là sinh
viên thực hiện tốt. Sống trong môi trường vốn có bản chất văn hóa nhân văn
và mang truyền thống tốt đẹp thì sinh viên được kế thừa, giữ gìn và phát huy là
điều đáng mừng và hy vọng.
 Yếu tố xã hội:
Các yếu tố về môi trường xã hội, gia đình, bạn bè, giáo dục của nhà
trường Cũng có tác động lớn đến hành vi của sinh viên khi tham gia các hoạt
động xã hội. Từ lúc sinh ra và lớn lên thì gia đình là môi trường để hình thành
nhân cách của con người bên cạnh sự tác động của các yếu bạn bè, xã hội.
Được sống trong mội trường lành mạnh thì bản thân mỗi sinh viên được lĩnh
hội những giá trị tốt đẹp và hình thành cho mình những cái nhìn chính xác và
tích cực với tất cả mọi người xung quanh. Với các hoạt động xã hội, bản thân
sự giáo dục các truyền thống tốt đẹp của nhà trường cũng làm rõ thêm các giá
trị tốt đẹp của các hoạt động xã hội. Nhiều trẻ em tiếp xúc với truyền hình
trước khi được đi học và hàng ngày phương tiện truyền thông đại chúng cung
cấp cho một số lượng đông đảo các thành viên xã hội nói chung và với sinh
viên nói riêng những thông tin đa dạng và có tác động lớn đến suy nghĩ cũng
như hành vi của họ. Truyền thông mang lại cho sinh viên những kinh nghiệm
NHÓM 01 Trang 15
HÀNH VI TỔ CHỨC
xã hội, những mẫu văn hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ biến. Các
sinh viên đều chịu ảnh hưởng ở mức độ khác nhau do những gì mà các phương
tiện truyền thông coi trọng hoặc xem nhẹ, đánh giá tích cực hay tiêu cực. Nó
cũng là một kênh quan trọng để phổ biến văn hóa, giúp cho sinh viên có thể
hiểu được những mẫu văn hóa, những nền văn hóa khác. Truyền thông cũng
làm cho các thành viên trong một xã hội và sinh viên gắn kết với nhau hơn
thông qua những mối quan tâm chung, những giá trị chung đặc biệt là khi có
những sự kiện nổi bật hay một thảm họa như một vinh quang mà đội tuyển
quốc gia giành được hay một cuộc chiến tranh bùng nổ. Các hoạt động xã hội

diễn ra để thể hiện tâm tư nguyện vọng của bản thân mình như sinh viên
hướng về biển đảo, hướng về Trường Sa thân yêu của tổ quốc.
 Các yếu tố về con người:
Sinh viên là quãng đời đẹp nhất của con người, tuổi trẻ là giai đoạn sung
mãn nhất, từ ý chí, sự cống hiến, sức khỏe. Mang đến cho hoạt động xã hội
những thành công rực rỡ. Những thành tựu to lớn đạt được cũng một phần nhờ
vào quãng thời gian đẹp này.
 Các yếu tố về tâm lý:
Với động cơ tích cực và tâm lý của tuổi trẻ thì không gì có thể làm khó và
chùng bước được bước tiến của sinh viên. Với nhận thức là mình lực lượng
nòng cốt xây dựng đất nước, là tương lai của tổ quốc. Bên cạnh đó là niềm tin
vững chắc vào tổ quốc, vào sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thì sinh viên đã,
đang và sẽ đem lại nhiều thành tựu hơn nữa trên khắp các mặt trận chứ không
chỉ là những thành tựu đã kể trên.
2. Thực trạng của sinh viên khi tham gia các HĐXH và các yếu tố ảnh
hưởng.
a. Thực trạng của sinh viên tham gia các HĐXH:
 Sinh viên tham gia theo phong trào, tham gia các hoạt động xã hội một cách
tự phát, chưa có tổ chức, chưa có hệ thống quản lý, tính chuyên nghiệp
không cao. Chưa thực hiện tốt việc hình thành các đội hình tình nguyện
chuyên gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của thanh niên, sinh viên. Kết hợp
với lực lượng tình nguyện tại chỗ nhằm phát huy mạnh mẽ kiến thức khoa
học, trí tuệ, sự sáng tạo của thanh niên tình nguyện như: Y, bác sĩ, sinh viên
ngành Y tổ chức đội hình thực hiện hoạt động tư vấn sức khỏe, khám chữa
bệnh, phát thuốc miễn phí; Công chức trẻ, sinh viên ngành luật, hành chính
tổ chức hoạt động tuyên truyền tư vấn pháp luật, cải cách hành chính; Kỹ
sư, giảng viên trẻ, sinh viên các ngành xây dựng tổ chức đội hình xây dựng,
sửa chữa cầu, đường giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn; Sinh viên các
trường ngành nông nghiệp tổ chức các hoạt động tư vấn, chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi; Giảng viên, giáo viên trẻ,

sinh viên ngành sư phạm tổ chức các lớp ôn tập hè, dạy năng khiếu, kỹ năng
NHÓM 01 Trang 16
HÀNH VI TỔ CHỨC
xã hội cho thanh thiếu nhi Sinh viên tham gia các hoạt động xã hội theo
phong trào không còn là số ít : Nổi bậc nhất trong các phong trào của sinh
viên là thành niên tình nguyện mùa hè xanh. Các sinh viên đăng kí tham
gia tại chỗ hay đi đến những vùng miền xa xôi với những mục đích tiêu cực
như giết thời gian hè rảnh rỗi, muốn được đi khám phá đây đó, cho những
mục đích cá nhân, vẫn có những trường hợp tham gia theo sự lôi kéo từ bạn
bè chứ không hoàn toàn xuất phát từ ý nghĩ của cá nhân, những hoạt động
tình nguyện tại chỗ tham gia không thường xuyện như dạy học cho trẻ em
nghèo, phát cơm, cháo từ thiện cho những người khó khăn, bệnh nhân
nghèo và cũng có trường hợp đăng kí xong chỉ thực hiện buổi đầu và cuối
để lấy thành tích, theo phòng trào. Hoạt động hiến máu từ thiện cũng thực
hiện qua loa, không mang tính liên tục và xuất phát từ ý nghĩa của phong
trào và bản thân.
 Chưa phát triển được hoạt động tình nguyện tại chỗ, nơi sinh viên cư trú để
khái thác và phát huy sinh viên ngay tại cơ sở, đơn vị mình, đồng thời là
nguồn để phối hợp với các đội hình chuyên. Những sinh viên ở địa phương
này làm tình nguyện ở tỉnh khác, địa phương khác trong khi đó ở địa
phương mình thì lại không làm, bên cạnh đó không thể không kể đến
nguyên nhân về nhận thức phong trào tình nguyện, thiếu tính chủ động, còn
trông chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp; trông chờ vào sự hỗ trợ
nguồn lực của Đoàn cấp trên, nên chất lượng hoạt động chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Sinh viên thực hiện hoạt động xã hộ với mục tiêu chưa rõ ràng, chỉ làm những
hoạt động mang tính chất từ thiện xã hội, không tạo ra sự tác động thay đổi lớn
nào ở cộng đồng hoặc ở nơi chính bản thân sinh viên. Các hoạt động của sinh
viên chỉ xoay quanh các công việc đơn giản, chủ yếu là chân tay vẫn còn
nhiều, ví dụ như: làm đường bê tông, nạo vét kênh mương, dọn dẹp vệ sinh.

Nên chưa phát huy được sức mạnh tri thức vào hoạt động tình nguyện, các
hoạt động diễn ra trong thời gian ngắn, không hiệu quả. Bên cạnh đó thì sinh
viên chưa tìm được hướng đột phá, nhiều chương trình xoay quanh các chủ đề
chính diễn ra hằng năm, đến hẹn lại lên.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của sinh viên:
 Yếu tố văn hóa:
Tồn tại song song với những tác động tích cực đến sinh viên thì yếu tố văn
hóa cũng có những tác động không nhỏ đến sinh viên, việc mỗi vùng miền có
những sự khác nhau nhất định, phân biệt vùng miền, dân tộc làm cho các hoạt
động xã hội của sinh viên chưa đạt hiệu quả cao nhất.
 Yếu tố xã hội:
Xã hội phân hóa giàu nghèo cũng làm cho sinh viên có sự phân biệt đối xử
với mọi người xung quanh, chưa thực hiện các hoạt động xã hội với ý tưởng
NHÓM 01 Trang 17
HÀNH VI TỔ CHỨC
triệt để, xuất phát từ tấm lòng của cá nhân sinh viên. Bên cạnh đó sự giáo dục
chưa đầy đủ, chuyên sâu về các hoạt động xã hội cũng làm ảnh hưởng đến sinh
viên khi tham gia các hoạt động xã hội. Sự tham gia chưa tích cực, còn hạn
chế, còn mang tính phong trào có phần nào cũng đến từ gia đình bạn bè với
suy nghĩ làm để lấy thành tích, làm chiếu lệ. Gia đình với suy nghĩ sợ cực khổ,
đau ốm, khó khăn… đã làm ý chí, nhiệt huyết, sự sáng tạo của sinh viên trong
các hoạt động xã hội cũng ảnh hưởng rất nhiều. Song song với những yếu tố
chủ quan còn các yếu tố khách quan khác như sinh viên chưa có được thông
tin cần thiết, đầy đủ về cơ quan tổ chức, trung tâm nơi mình sẽ đến phục vụ, hỗ
trợ. Các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên chưa được các cấp
hội tổ chức thường xuyên gắn với những vấn đề cụ thể mà xã hội, sinh viên
quan tâm như: Văn hóa học đường, văn minh đô thị, văn hóa giao thông, văn
hóa ứng xử, tư vấn sức khỏe sinh sản, tình yêu, phòng chống tác hại thuốc lá…
 Yếu tố con người:
Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh viên khi thực hiện các hoạt

động xã hội.Bản thân sinh viên không trang bị cho mình một hành trang đầy
đủ về mọi mặt cũng góp phần hạn chế những đóng góp của sinh viên, tuổi tác
của sinh viên cũng ảnh hưởng đến nhiệt huyết của sinh viên, bên cạnh đó với
tính cách thể hiện cái tôi của mình, chủ nghĩa cá nhân đã làm cho sinh viên
không hoàn thành tốt và đi đến cuối cái đích mà các hoạt động xã hội đã đề ra.
 Yếu tố tâm lý:
Bên cạnh những niềm tin được đặt đúng chỗ thì vẫn có những sinh viên có
suy nghĩ lệch lạc về xã hội, về sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước làm cho
sinh viên thực hiện các hoạt động xã hội một cách qua loa lấy lệ, sự nhiệt tình
không có, những nhận thức còn hạn chế về xác hoạt động xã hội cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi tham gia các họat động xã hội của sinh viên.
CHƯƠNG IV :GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC
NHỮNG HẠN CHẾ DO HÀNH VI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
XÃ HỘI.
1. Các giải pháp từ xã hội.
 Thực hiện tốt hơn nữa cuộc vận động “Sinh viên Việt Nam học tập và làm
theo lời Bác” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong nhiệm vụ rèn luyện đạo đức, tác
phong cho sinh viên, được các cấp bộ Hội triển khai sâu rộng với nhiều
cách làm mới.
 Các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên cần được các cấp
Hội tổ chức thường xuyên gắn với những vấn đề cụ thể mà xã hội, sinh viên
quan tâm như: Văn hóa học đường, văn minh đô thị, văn hóa giao thông,
văn hóa ứng xử, tư vấn sức khỏe sinh sản, tình yêu, phòng chống tác hại
thuốc lá
NHÓM 01 Trang 18
HÀNH VI TỔ CHỨC
 Phong trào được tổ chức toàn diện, rộng khắp với nội dung hoạt động
phong phú, hình thức đa dạng nhằm thu hút đông đảo sinh viên tham gia.
Các hoạt động của phong trào phải được chuẩn bị chu đáo, tổ chức an toàn,
có hiệu quả và mang tính giáo dục cao.

 Giữa sinh viên và cộng đồng cần có mối liên hệ hai chiều tốt hơn nữa mà
các cơ quan bạn ngành là sợi dây kết nối tốt nhất để hiểu biết lẫn nhau, mục
tiêu hoạt động từ đó thực hiện những hoạt động xã hội phù hợp cho cả hai
phía.
 Đưa HĐXH thành một học phần để sinh viên học và tìm hiểu.
 Các trường Đại học cần có mạng lưới liên kết giữa các trường với những cơ
sở xã hội, tổ chức nơi có thể thực hiện hoạt động xã hội để đưa sinh viên về
các nơi thực hiện, tránh các họa động trùng lắp giữa các trường và tại các
điểm tiếp nhận sinh viên như mái ấm tình thương, trung tâm xã hội…
2. Các giải pháp từ cá nhân.
Sinh viên Việt Nam luôn chủ động, mạnh dạn, sáng tạo trong học tập,
nghiên cứu khoa học, tiếp cận nhanh với tri thức khoa học của thế giới,
phương pháp, phương tiện học tập, nghiên cứu khoa học hiện đại. Bên cạnh
học tập, nghiên cứu lý thuyết, sinh viên đã tích cực liên hệ thực tiễn, sáng tạo
những sản phẩm khoa học, công nghệ thiết thực; ứng dụng kiến thức vào thực
tế; sinh viên có ý thức tự trang bị thêm các kiến thức bổ trợ, đặc biệt là ngoại
ngữ, tin học và các kỹ năng thực hành xã hội
KẾT LUẬN VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
 Ý nghĩa của đề tài là tìm ra giải pháp giúp sinh viên nâng cao nhận thức và
tự giác tham gia vào các hoạt động xã hội, bên cạnh đó những giải pháp
đưa ra phần nào giúp sinh viên hòa nhập với xã hội tốt hơn. Tạo được
thuận lợi trong việc tìm kiếm việc làm dễ dàng, phù hợp với năng lực bản
thân sau khi tốt nghiệp. Loại bỏ được các định kiến, mặc cảm cá nhận về
khoảng cách giữa giàu nghèo, sinh viên sẽ năng động hơn trong việc tự tìm
tòi và học hỏi, cởi mở khi giao tiếp với môi trường xung quanh (bạn bè, xã
hội ). Đó là những thay đổi tích cực mà đề tài nghiên cứu mang lại cho
sinh viên.
 Kết luận về đề tài : thông qua nghiên cứu các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
sinh viên (yếu tố văn hóa, xã hội, con người, tâm lý ) tìm ra phương pháp
giúp sinh viên có thể tự ý thức được ý nghĩa của việc tham gia vào các

hoạt động xã hội một cách tự giác. Nâng cao tính hiệu quả của các công
tác xã hội nhờ vào việc sinh viên tích cực, có ý thức hơn khi tham gia vào
các hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
[1] : Chương 9, 10, 11 Sách hiểu biết cơ bản về giảng dạy đại học.
[2] : Trích từ : />NHÓM 01 Trang 19
HÀNH VI TỔ CHỨC
[3] : Trích từ : />1223-Mot_so_dac_diem_tam_ly_cua_sinh_vien.html
[4] />[5] : />sinh-vien
[6] : />sinh-vien
[7] : />sinh-vien
[8] : Hành vi tổ chức, Tác giả: Nguyễn Hữu Lam, NXB: lao động-xã hội
[9]: />NHÓM 01 Trang 20

×