Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận môn hành vi tổ chức Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180 KB, 24 trang )

VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 1/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
Mục lục
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 3
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.Khái quát chung về làm việc nhóm 4
1.1Lịch sử, quá trình hình thành và các nghiên cứu về phương pháp làm việc nhóm 4
1.2Các định nghĩa nhóm 5
1.3Tầm quan trọng của nhóm làm việc 6
2.Các đặc điểm của làm việc nhóm 6
2.1 Quá trình phát triển nhóm làm việc 6
2.2 Quy luật làm việc theo nhóm 9
II.CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC NHÓM 10
1.Yếu tố khách quan 10
1.1Các chuẩn mực/qui định của nhóm 10
1.2Nhiệm vụ và mục tiêu nhóm 11
1.3Thành phần nhóm 12


1.4Cơ cấu tổ chức nhóm 12
1.5Qui mô nhóm 13
1.6Phương tiện làm việc và giao tiếp 14
2.Yếu tố chủ quan 14
2.1Các yếu tố kỹ năng liên quan đến con người 14
2.2Yếu tố lãnh đạo nhóm/Nhóm trưởng 16
2.3Yếu tố thành viên nhóm 18
III.MỘT SỐ VẤN ĐỀ HAY GẶP VÀ GIẢI PHÁP TRONG LÀM VIỆC NHÓM (Sinh viên) 19
1.Một số vấn đề chung 19
2. Đánh giá thực trạng khả năng làm việc nhóm và giải pháp nâng cao khả năng làm việc nhóm của sinh
viên kinh tế 22
2.1 Thực trạng 22
2.2. Giải pháp 22
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 2/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Đôi khi chúng ta có thể thắc mắc rằng: tại sao có những nhóm làm việc tốt hơn
những nhóm khác? Tại sao có những nhóm mà các thành viên chấp hành rất nghiêm túc
các quy định làm việc của nhóm trong khi những nhóm khác thì làm việc rất thiếu
nghiêm túc và không hiệu quả?
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 3/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
Câu trả lời không đơn giản chút nào vì kết quả làm việc của nhóm phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Ví dụ, chúng ta đều biết rằng, nhóm không thể tồn tại đơn lẻ. Thành công
của nhóm phụ thuộc vào nguồn lực của các thành viên trong nhóm như trí thông minh,
khả năng, tính cách, nhu cầu động viên cũng như phụ thuộc vào cơ cấu của nhóm khi xác
định những vai trò và chuẩn mực cho nhóm. Cuối cùng, quy trình làm việc
nhóm và nhiệm vụ mà nhóm được giao cũng góp phần tác động đến kết quả công việc và
sự hài lòng của các thành viên trong nhóm.
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm (sinh viên) sẽ là

cơ sở lý thuyết để nâng cao hiệu quả làm việc của nhóm sinh viên, giúp sinh viên có
những kỹ năng mà công việc sau này trong một tổ chức doanh nghiệp cũng rất cần những
con người có khả năng làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề mà công ty đặt ra
cho từng phòng ban hoặc cả tập thể doanh nghiệp.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái quát chung về làm việc nhóm
1.1 Lịch sử, quá trình hình thành và các nghiên cứu về phương pháp làm việc nhóm
Lịch sử làm việc nhóm xuất hiện từ thời nguyên thủy khi tộc người sống chung,
cùng nhau tiến hành kết hợp các hoạt động săn bắn khi mà việc săn bắn rất khó khăn đối
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 4/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
với 1 người. Họ tiến hành tổ chức, phối hợp một cách tư nhiên trong hoạt động đời sống
của họ. Nhưng vào khoảng cuối những năm 20 và đầu những năm 30 của thế kỷ trước.
Elton Mayo (1880 – 1949), chính là người đầu tiên nghiên cứu những hoạt động này, ông
đã khai sáng ra “hoạt động tương quan giữa người và người” (Human Relations
Movement) với những chuỗi hoạt động thử thách trong những điều kiện nhất định, nhằm
thử khả năng làm việc của nhóm công nhân. Qua nhiều lần nghiên cứu và phân tích,
người ta đồng ý rằng yếu tố chủ yếu thành công là xây dựng tinh thần đồng nhất, tạo sự
gắn kết và hỗ trợ nhau trong tập thể. Qua 2 thập niên sau đó, nhiều cuộc thử nghiệm và
phân tích được áp dụng cho nhiều nhóm công nhân, đã minh chứng rằng năng suất làm
việc tăng nhanh khi các công nhân được lập thành nhóm. Cùng thời kỳ đó, Abraham
Maslow đã đưa ra thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs), có liên quan đến động cơ thúc
đẩy và thi hành. Vào những năm 1950, tập đoàn General Foods đã có một cuộc thử
nghiệm về khái niệm làm việc nhóm. Nhiều nghiên cứu sau đó liên tục được đưa ra, nhấn
mạnh tầm quan trọng của nhóm trong việc tăng năng suất làm việc. Những thập niên sau
đó, càng ngày càng có nhiều tập đoàn như General Motors, Saab, Volvo, Honeywell,
Xerox, và Pratt & Whitney tổ chức những hoạt động, nhằm chứng tỏ hiệu quả lớn lao của
“làm việc nhóm”. Kể từ đó, các tập đoàn, doanh nghiệp đã bắt đầu nghĩ tới ý tưởng thành
lập nhóm và áp dụng những giải pháp mang tính thách thức cao, nhằm mục đích xây
dựng nhóm làm việc hiệu quả. Và cho đến ngày nay, những hoạt động teambuilding vẫn

là mối quan tâm hàng đầu trong việc phát triển nguồn nhân sự của toàn cầu.
1.2 Các định nghĩa nhóm
Những kiến thức và hiểu biết về hoạt động nhóm không những cần cho các nhà
hoạt động xã hội, văn hóa, công tác thanh thiếu niên, các nhà giáo dục, nhân viên các
dự án phát triển mà còn rất cần cho mọi người trong các lĩnh vực công nông nghiệp
sản xuất ra của cải vật chất.
“Nhóm là tập hợp nhiều người cùng có chung mục tiêu, thường xuyên tương tác
với nhau, mỗi thành viên có vai trò nhiệm vụ khác nhau và có các quy tắc chung chi phối
lẫn nhau”
Như vậy đặc điểm của một nhóm:
- Là một tập hợp những cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau- Cùng cam kết
chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 5/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
- Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được
mục tiêu chung.
- Các thành viên trong nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần
việc của mình
Đối với khía cạnh xem xét là nhóm sinh viên thì “Nhóm sinh viên là một tập hợp
những sinh viên (thường là cùng lớp, khóa, đam mê, …) làm việc cùng nhau để thực hiện
một dự án, nội dung công việc hay một sở thích nào đó”.
1.3 Tầm quan trọng của nhóm làm việc
Làm việc theo nhóm là xu hướng chung của các tổ chức, doanh nghiệp, công ty
trên thế giới. Một số đặc điểm sau đây có thể lý giải xú hướng này.
• Làm việc theo nhóm tạo điều kiện tăng năng suất và hiệu quả của công
việc. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng làm việc theo nhóm năng suất và hiệu quả
của mỗi cá nhân cao hơn hẳn năng suất và hiệu quả trung bình của mỗi cá nhân khi làm
việc riêng lẻ. Vì trong nhóm, khi làm việc các kỹ năng và kinh nghiệm bổ trợ lẫn nhau.
• Làm việc theo nhóm có thể giảm được một số nhân sự, khâu trung gian nên
linh hoạt hơn. Vì linh hoạt nên tổ chức dễ thay đổi để đối phó với thay đổi của môi

trường, nắm bắt cơ hội và giảm thiểu nguy cơ.
• Nhóm có thể tạo ra môi trường làm việc mà các kiến thức và kinh nghiệm
của các cá nhân bổ trợ cho nhau, các quyết định đưa ra toàn diện và phù hợp hơn.
• Nhóm làm việc có đủ khả năng hoàn thành một dự án hoàn chỉnh trong khi mỗi
cá nhân chỉ có thể hoàn thành một phần việc. Nhóm có thể tận dụng những gì tốt nhất
của mỗi cá nhân trong công tác chuyên môn và cả ngoài chuyên môn. Các thành viên tự
rút ra những gí tốt nhất để học hỏi lẫn nhau, cải thiện thái độ và ứng xử của mình.
2. Các đặc điểm của làm việc nhóm
2.1 Quá trình phát triển nhóm làm việc
Các nhóm nói chung hay sinh viên nói riêng đều có những giai đoạn phát triển khác
nhau và ở mỗi giai đoạn đòi hỏi một kỹ năng lãnh đạo khác nhau để đạt được kết quả cao
nhất.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 6/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
Sự trưởng thành của nhóm thường trải qua bốn giai đoạn và ở mỗi giai đoạn họ cần
sự hướng dẫn, giúp đỡ khác nhau từ người trưởng nhóm. Trưởng nhóm cũng phải điều
chỉnh phong cách quản lý để phù hợp với sự phát triển của nhóm.
• Giai đoạn 1: Hình thành
Theo một nghiên cứu mở rộng của tác giả Susan A. Wheelan về hoạt động của
nhóm thì giai đoạn đầu tiên của sự phát triển nhóm được định hình bởi sự phụ thuộc lẫn
nhau trong điều hành, sự an toàn và cảm giác của các thành viên trong nhóm. Các thành
viên tán thành kế hoạch do người đứng đầu hoặc bất kỳ thành viên nào có ảnh hưởng lớn
trong nhóm đề ra. Trong giai đoạn này, các thành viên tìm kiếm sự ủng hộ của các thành
viên khác hơn là tập trung giải quyết công việc của mình. Họ tỏ vẻ rất lịch sự và ít khi
bày tỏ quan điểm trái ngược với các thành viên khác.
Các nhà lãnh đạo/nhóm trưởng nên thể hiện vai trò lãnh đạo của mình ngay thời
điểm này. Họ cần thiết lập mục tiêu chung cho cả nhóm, định hình cấu trúc nhóm thông
qua các cuộc họp định kỳ để cho các thành viên thấy được tầm quan trọng của mình đối
với sự sống còn của nhóm. Các nhà lãnh đạo có thể xác định được mình có làm tốt công
việc trong giai đoạn này không bằng cách xem xét thái độ của nhân viên dưới quyền, họ

có xem mình là người lãnh đạo nhân từ, độ lượng và có tài hay không.
Nếu định hướng đúng, nhóm sẽ trưởng thành, chuyển từ giai đoạn 1 sang giai đoạn
2 trong thời gian sớm nhất. Khoảng thời gian này phụ thuộc vào đặc điểm của các thành
viên về mức độ hiểu biết, khoảng cách, …
Đối với nhóm sinh viên thì giai đoạn này thường ngắn do đặc điểm là nhóm sinh
viên được hình thành do sự áp đặt từ bên ngoài (chia theo danh sách lớp học) hoặc do tự
lập ra từ các thành viên đã quen biết nhau/làm việc cùng nhau từ trước.
• Giai đoạn 2: Bão tố/Xung đột
Ở giai đoạn này, nhóm bắt đầu tìm kiếm tự do trong sự quản lý của cấp trên/nhóm
trưởng và các thành viên trong nhóm bắt đầu bày tỏ những ý kiến khác nhau về mục tiêu
chung của nhóm và tìm cách giải quyết vấn đề thế nào cho tốt. Nhiệm vụ của nhóm trong
giai đoạn này là phát triển mục tiêu chung, thống nhất giá trị và chương trình hành động.
Các cuộc tranh luận nảy lửa không thể tránh khỏi trong quá trình làm việc và mâu thuẫn
thường xảy ra trong giai đoạn này.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 7/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
Vấn đề mấu chốt là gia tăng sự đóng góp của các thành viên cho mục tiêu chung
của nhóm. Chính vì vậy, sự trao đổi, liên lạc phải chuyển chiều từ trên xuống dưới sang
đối thoại bình đẳng giữa các cấp độ với nhau. Sự chuyển tiếp lên giai đoạn 2 có thể được
xem là giai đoạn khó khăn, thách thức nhất của nhà quản lý/nhóm trưởng. Cách cư xử
lịch sự và sự tôn trọng trong các buổi họp nhóm trước đây nhường chỗ cho những tranh
cãi về sự bất đồng quan điểm dường như không có hồi kết. Mọi người có vẻ như không
còn hợp tác với nhiều thách thức cũng đặt ra cho nhà quản lý. Do đó, nhà quản lý phải có
các biện pháp giải quyết xung đột hơn là cố thiết lập một bầu không khí tin tưởng giả tạo
trong sự bất đồng ý kiến của các thành viên trong nhóm. Nếu mọi chuyện đều suôn sẻ,
thuận lợi, giai đoạn này càng rút ngắn thì càng thuận lợi cho tiến trình công việc của
nhóm (sinh viên).
• Giai đoạn 3: Hình thành chuẩn mực
Nếu một nhóm được quản lý tốt, vượt qua được những xung đột không thể tránh
khỏi trong giai đoạn 2, các thành viên tin tưởng nhau thì sự hợp tác, gắn bó giữa các

thành viên ngày càng tăng lên. Các cuộc đối thoại, tranh luận sẽ cởi mở hơn và hướng
đến công việc nhiều hơn. Sự xung đột sẽ giảm xuống khi các thành viên tập trung vào
công việc và giảm bớt sự quan tâm vào địa vị, quyền lực và sự ảnh hưởng lẫn nhau. Giai
đoạn phát triển thứ 3 của một nhóm được định hình bởi các cuộc thương lượng, đàm
phán nghiêm túc hơn về vai trò của từng cá nhân trong nhóm, cách thức tổ chức nhóm và
quy trình làm việc. Đây cũng là giai đoạn các thành viên trong nhóm củng cố mối quan
hệ với nhau.
Các nhà lãnh đạo/nhóm trưởng sẽ thấy rằng công việc của họ sẽ dễ dàng hơn. Họ
không cần phải can thiệp nhiều vào hoạt động của nhóm như các giai đoạn đầu nữa mà
chỉ cần lo giữ cho mọi người, mọi việc đi đúng quỹ đạo đã vạch ra. Trưởng nhóm trong
giai đoạn này có vai trò như một huấn luyện viên trong các cuộc họp ra quyết định của
nhóm. Cần ít nhất hai tháng để chuyển từ giai đoạn 3 sang giai đoạn 4.
• Giai đoạn 4: Thực hiện/Đỉnh cao của sự phát triển
Đây là giai đoạn mà mọi thành viên trong nhóm yêu thích nhất - giai đoạn đạt năng
suất và hiệu quả cao nhất. Những tồn đọng của các giai đoạn trước còn sót lại đều có thể
được giải quyết và cả nhóm tập trung toàn bộ sức lực hoàn thành mục tiêu chung. Các
thành viên rất phấn khích khi làm việc với nhau để cùng đạt mục tiêu chung và tinh thần
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 8/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
đồng đội tăng cao hơn bao giờ hết. Để thành công, cả người lãnh đạo/nhóm trưởng và
thành viên phải cùng nhau học cách quản lý và làm việc ăn ý ngay từ khi nhóm mới
thành lập.
2.2 Quy luật làm việc theo nhóm
- Quy luật về tầm quan trọng: Một cá nhân riêng lẻ không thể tạo ra thành công lớn
được.
- Quy luật toàn cảnh: Mục tiêu quan trọng hơn là vai trò.
- Quy luật thích hợp: Tất cả mọi người đều có điểm mạnh riêng của mình.
- Quy luật thách thức lớn: Thử thách càng lớn thì yêu cầu làm việc theo nhóm càng
cao.
- Quy luật chuỗi: Sức mạnh của cả đội sẽ bị ảnh hưởng nếu như có một liên kết yếu

nào đó.
- Quy luật xúc tác: Những nhóm làm việc thành công có những cá nhân có thể thay
đổi mọi thứ.
- Quy luật tầm nhìn: Tầm nhìn giúp cho mọi thành viên có phương hướng hoạt
động và sự tự tin.
- Quy luật “con sâu làm rầu nồi canh”: Những thái độ không tốt có thể làm hỏng cả
đội.
- Quy luật về lòng tin: Những người cùng làm việc trong nhóm phải tin tuởng lẫn
nhau khi làm việc.
- Quy luật chi phí: Nhóm làm việc sẽ thất bại trong việc vươn tới tiềm lực của mình
khi thất bại trong việc trả giá.
- Quy luật ghi điểm: Nhóm có thể tạo ra những điều chỉnh khi biết rõ vị trí của
mình.
- Quy luật vị trí: Những nhóm giỏi có tầm hiểu biết rộng.
- Quy luật nhận dạng: Những giá trị chung xác định rõ bản chất của nhóm.
- Quy luật giao tiếp: Sự tác động lẫn nhau kích thích hoạt động tốt hơn.
- Quy luật về sự lợi thế: Sự khác nhau giữa hai nhóm làm việc hiệu quả tương tự
nhau là khả năng lãnh đạo.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 9/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
II. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
Tác động tới sự làm việc hiệu quả của nhóm là các yêu tố khách quan của nhóm
(quy mô nhóm, sự đa dạng của thành viên nhóm, các chuẩn mực nhóm, …) hoặc những
yếu tố chủ quan xuất phát từ con người (kỹ năng, lãnh đạo, thành viên nhóm)
1. Yếu tố khách quan
1.1 Các chuẩn mực/qui định của nhóm
Đây là các quy chế, quy tắc mà nhóm tự đề ra để các thành viên theo đó mà thực
hiện. Các chuẩn mực của nhóm rất quan trọng, nó cho phép các thành viên trong nhóm
nhận các thông tin phản hồi tích cực. Các chuẩn mực được xây dựng có sự tham gia, sao
cho mục tiêu của nhóm được thực hiện một cách tốt nhất. Ví dụ, không được nói chuyện

riêng trong lúc đang thảo luận
Nhóm phải xây dựng được quy tắc, quy định, nội quy của nhóm để sao cho nhóm
hoạt động hiệu quả. Đây là những quy tắc chính thức. Trong nhóm còn có những quy
tắc ngầm không công bố nhưng cũng có hiệu lực không kém phần quan trọng. Quy tắc
ngầm có mặt tích cực và mặt tiêu cực.
Ví dụ nhóm cần xây dựng các tiêu chí đánh giá về mức độ hoàn thành công việc như
chất lượng công việc, đúng thời hạn, … để làm cơ sở động viên hay phê bình mà không
gây nên những sự mập mờ, không rõ ràng dẫn đến mất đoàn kết và mâu thuẫn trong
nhóm.
Các qui định, chuẩn mực không rõ ràng và lỏng lẻo thường là điểm yếu của nhóm
làm việc sinh viên. Điều này là do đặc thù của nhóm là sinh viên với mối liên kết không
chặt chẽ và mang tính ràng buộc cao như các tổ chức, doanh nghiệp. Các qui định, chuẩn
mực này thường hay bị bỏ qua hoặc các thành viên tự ngầm hiểu với nhau mà thường
không đi đến thống nhất hay công bố ngay từ ban đầu. Một ví dụ về việc một số thành
viên không nghiêm túc hoặc không tập trung trong những buổi làm việc tập trung sẽ gây
ảnh hưởng đến các thành viên khác và hiệu quả làm việc chung của nhóm nhưng hình
thức “kỷ luật” thường thì sẽ không rõ ràng và đủ sức “răn đe” như trong các tổ chức
doanh nghiệp kinh doanh.
Xây dựng một chuẩn mực cho nhóm làm việc sẽ mang lại hiệu quả tích cực như:
- Duy trì sự sống còn của nhóm.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 10/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
- Tăng khả năng dự đoán hành vi của các thành viên trong nhóm.
- Giảm những quan hệ rắc rối giữa các thành viên trong nhóm.
- Giúp phân biệt các nhóm khác nhau.
Như vậy, nếu biết được các chuẩn mực của nhóm, nhóm trưởng có thể giải thích
được hành vi của các thành viên trong nhóm. Bên cạnh đó, nếu các chuẩn mực hỗ trợ tích
cực cho kết quả công việc, nhóm trưởng có thể hy vọng nhiều vào quá trình thực hiện
công việc của từng cá nhân. Tương tự như vậy, tỉ lệ vắng mặt cao hay thấp trong một
nhóm cũng phụ thuộc vào chuẩn mực do nhóm đề ra. Tuy nhiên, điều chúng ta cần quan

tâm hơn cả là sự tuân thủ các chuẩn mực trong nhóm của các thành viên. Chuẩn mực đề
ra mà mức độ tuân thủ không cao thì sẽ ảnh hưởng đến công việc chung. Vậy làm thế nào
để các thành viên trong nhóm tuân thủ các chuẩn mực. Điều này phụ thuộc vào ý thức
của họ về tầm quan trọng của nhóm. Nếu ý thức là nhóm rất quan trọng với mình thì mức
độ tuân thủ sẽ cao. Ngoài ra, nhóm có thể tạo ra những áp lực buộc các thành viên tuân
theo.
1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu nhóm
Một nhóm sinh viên được hình thành nên từ một nhiệm vụ từ ban đầu. Nếu nhiệm
vụ mang tính ràng buộc cao (thực hiện các nhiệm vụ học tập do giảng viên giao, các công
việc mang tính kinh doanh…) sẽ tác động và được cam kết mạnh mẽ bởi các thành viên
trong nhóm, thúc đẩy hiệu quả làm việc của mỗi thành viên và của nhóm. Những nhiệm
vụ có tính ràng buộc lỏng lẻo hoặc phụ thuộc vào nhận thức của mỗi thành viên (các
nhóm học tập, giải trí,…) thì tính cam kết và khả năng kết nối sẽ tương đối yếu hơn.
Mục tiêu chung (hay mục đích) của nhóm phải cụ thể, rõ ràng. Mục tiêu này phải
được các thành viên nhóm hiểu rõ và cùng cam kết thực hiện. Mục tiêu xuyên suốt quá
trình hoạt động của nhóm , nhưng cũng có thể điều chỉnh thay đổi để phù hợp môi
trường mà nhóm tồn tại. Tuy nhiên mục tiêu từng thành viên, mục tiêu của nhóm phải
phù hợp với mục tiêu của nhóm. Đa số mục tiêu của nhóm có thể là điểm số nhưng cũng
có thành viên trong nhóm đặt vấn đề kiến thức, kỹ năng học tập được từ các thành viên
khác lên hàng đầu.
Khi nhiệm vụ đơn giản, các thành viên trong nhóm chỉ cần dựa vào quy trình hoạt
động đã chuẩn hóa để làm không cần phải bàn bạc. Do đó, nhóm sẽ vẫn làm việc có hiệu
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 11/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
quả cho dù trưởng nhóm yếu kém, xung đột cao. Còn với nhiệm vụ có tính phức tạp, các
thành viên trong nhóm cần phải gặp nhau nhiều hơn để thảo luận.
1.3 Thành phần nhóm
Nhóm hiệu quả bao gồm và được tạo thành bởi sự đa dạng về văn hóa, khả năng và
tính cách. Sự da dạng có thể thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới và năng cao ý thức và tôn
trọng sự khác biệt. Điều sẽ hỗ trợ cho một nhóm hiệu quả. Những nhóm được thành lập

từ các thành viên có những chuyên môn khác nhau sẽ thuận lợi hơn trong việc phân công
nhiệm vụ và ảnh hưởng đến chất lượng công việc trong từng mục tiêu, giai đoạn cụ thể.
Một ví dụ nhóm sinh viên được hình thành từ các thành viên mà mỗi thành viên có
những chuyên môn riêng rẻ về ngoại ngữ, vi tính, phân tích, giao tiếp, … sẽ rất thuận lợi
trong việc tìm hiểu thị tường thu thập số liệu, tài liệu (dịch từ tài liệu nước ngoài), phân
tích số liệu thu thập, … và cũng sẽ rất dễ dàng cho việc phân công nhiệm vụ bởi khi đó
mỗi thành viên khó mà từ chối nhiệm vụ thuộc chuyên môn của mình.
Mặc dù do sự khác biệt về tính cách, nhóm có thể khó khăn để giải quyết từng vấn
đề riêng biệt. Tuy nhiên sẽ khó khăn hơn để tìm ra những giải pháp mới mẻ khi mà tất cả
các thành viên suy nghĩ về vấn đề theo một cách giống nhau, ngang nhau về kinh nghiệm
để hỗ trợ và đi đến một kết luận giống nhau. Sự khác biệt cũng gây ra một số xung đột
tiềm tàng trong nhóm, vốn có thể ảnh hưởng không tốt đến nhóm nếu không có các chuẩn
mực làm việc và đánh giá thích hợp.
1.4 Cơ cấu tổ chức nhóm
Nhóm không phải là một hình thức vô tổ chức. Nó có cơ cấu hoạt động và từ đó
định hình hành vi của các thành viên, đồng thời dự báo các hành vi của nhóm cũng như
kết quả công việc của nhóm.
Nhóm chỉ hoạt động hiệu quả khi các thành viên được biết rõ nhiệm vụ, phù hợp
năng lực của mình, không chồng chéo, giẫm đạp lên nhau.
Nhóm làm việc được thành lập để giải quyết và thực hiện công việc nào đó có mục
tiêu rõ ràng mà một cá nhân không thể hoàn thành . Nếu những công việc đơn giản, có
thể giải quyết bởi 1 cá nhân, không đòi hỏi phải phối hợp, không cần phối hợp nhiều kỹ
năng thì không cần thiết tới thành lập nhóm.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 12/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
Với đặc thù nhóm sinh viên là những nhóm nhỏ, với kỹ năng và kinh nghiệm tương
đối chưa đầy đủ nên việc xác lập cơ cấu tổ chức phù hợp với qui mô, nhiệm vụ và mục
tiêu trong từng giai đoạn sẽ giúp nâng cao hiệu quả làm việc nhóm. Việc xác lập cơ cấu
tổ chức nên căn cứ vào chuyên môn và khả năng của từng thành viên để giúp phát huy
hết khả năng, chuyên môn và thế mạnh của từng thành viên. Ví dụ có thể phân chia nhóm

thành các nhóm nhỏ phụ trách về hậu cần, các nhóm chuyên môn, …phù hợp với mục
tiêu trong từng giai đoạn cụ thể.
Cơ cấu của nhóm làm việc bao gồm các thành phần sau:
- Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của nhóm,
phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm, nhóm trưởng có thể do các thành
viên trong nhóm bầu chọn ra.
- Nhóm phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể công việc của từng vị trí, cá nhân
trong nhóm, xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong nhóm.
1.5 Qui mô nhóm
Hiệu quả hoạt động của nhóm chịu ảnh hưởng bởi qui mô của một nhóm phải phù
hợp với mục tiêu nhóm. Số lượng phù hợp cho một nhóm là từ 3 đến 7 người, nếu quá ít
hoặc quá nhiều người trong một nhóm đều khó phát huy được sự hợp tác của các thành
viên trong giải quyết các nhiệm vụ của nhóm. Nếu số lượng thành viên quá ít sẽ gây nên
tình trạng quá tải công việc, sự đa dạng về chuyên môn sẽ thấp, gây khó khăn trong quá
trình phân công nhiệm vụ và chất lượng công việc sẽ không cao. Nếu qui mô quá lớn so
với nhiệm vụ của nhóm sẽ gây lãng phí các nguồn lực và những lợi ích của làm việc
nhóm sẽ không có tác dụng đối với các thành viên.
• 3-6 người: Mọi người đều được nói
• 7-10 người: Hầu hết mọi người đều nói nhưng không đồng đều
• 11-18 người: Có 5-6 người nói rất nhiều, 3-4 người thỉnh thoảng nói vài câu
• 19-30 người : Có 3-4 người lấn áp
• Trên 30 người: Có rất ít sự tham gia
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 13/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
1.6 Phương tiện làm việc và giao tiếp
Phương tiện làm việc liên quan đến khả năng tài chính, các trang thiết bị làm việc,
thời gian. Nếu nhóm sinh viên được tập hợp bởi những thành viên có đầy đủ và đồng bộ
các phương tiện, trang thiết bị làm việc, thời gian không quá gấp rút thì hiệu quả làm việc
của nhóm sẽ tăng lên. Việc chọn nơi làm việc, họp nhóm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
của làm việc nhóm sinh viên, nơi làm việc, họp nhóm có tạo điều kiện thuận lợi cho các

thành viên trong nhóm gặp gỡ và trao đổi công việc hay không. Thường thì nhóm sinh
viên sẽ chọn các vị trí để họp nhóm tại những nơi có không gian lớn như các quán cà phê
tương đối yên tĩnh, giảng đường, phòng học, sân trường, …
Về kênh giao tiếp: một nhóm hiệu quả được tổ chức theo kênh giao tiếp mở và rõ
ràng. Tất cả thành viên phải cùng tôn trọng mục tiêu, có trách nhiệm và báo cáo đúng
thời hạn công việc. Sự liên kết này đươc đảm bảo bởi sự giao tiếp một cách hiệu quả.
Hiệu quả của giao tiếp được củng cố bởi những thỏa thuận của nhóm như phương pháp
và môi trường giao tiếp (email, gặp trực tiếp, họp nhóm, …). Tất cả thành viên phải cảm
thấy thoải mái khi đặt ra các câu hỏi liên quan đến sự rõ ràng trong công việc và trách
nhiệm cũng như cảm thấy không e ngại khi đưa ra những đề xuất mà họ cho rằng có thể
thúc đẩy công việc của nhóm. Khi một thử thách hoặc một xung đột phát sinh, nhóm hiệu
quả sẽ tìm cách vượt qua khó khăn bằng kênh giao tiếp hiệu quả hơn là né tránh vấn đề
hay chỉ nói những chuyện không đâu.
2. Yếu tố chủ quan
2.1 Các yếu tố kỹ năng liên quan đến con người
Để nhóm làm việc có hiệu quả, đòi hỏi các thành viên cần có một số kỹ năng như
sau:
- Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm: Có kỹ năng xây dựng một kế hoạch hoạt
động cho nhóm một cách cụ thể, hợp lý, bao gồm: thứ tự công việc, nội dung công việc,
thời gian, người chịu trách nhiệm sẽ đảm bảo cho mỗi thành viên chủ động và có định
hướng trong công việc của mình và của cả nhóm. Người nhóm trưởng cần nhất ở kỹ năng
này.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 14/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
- Kỹ năng xây dựng nội quy nhóm: Đã thành lập một nhóm làm việc (hay làm việc)
dù lớn dù nhỏ đều cần thiết lập những nội quy, những nguyên tắc chung trong hoạt động
để mọi thành viên trong nhóm dựa vào đó mà thực hiện, đảm bảo sự quy củ, nghiêm túc
trong hoạt động của nhóm.
- Kỹ năng phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý: (Điều này phụ thuộc vào vai trò và
khả năng chỉ đạo của nhóm trưởng). Khi công việc được phân công rõ ràng, phù hợp với

năng lực và khả năng của mỗi thành viên họ sẽ ý thức được vai trò của mình, có trách
nhiệm hoàn thành công việc. Ngược lại, nếu phân công công việc không rõ ràng, không
hợp lý, người thì phải đảm nhiệm quá nhiều việc, người lại không có việc để làm, kết quả
là sự bất hợp tác sẽ tác động lớn đến chất lượng của hoạt động nhóm và sản phẩm của
nhóm.
- Kỹ năng thảo luận, trao đổi: Điểm đặc trưng nổi bật nhất của làm việc theo nhóm là
sự hợp tác bằng cách thảo luận, trao đổi nhằm giải quyết vấn đề khó khăn để cùng nhau
đạt được mục đích chung là hoàn thành tốt công việc được giao.
- Kỹ năng chia sẻ trách nhiệm: Để cho hoạt động của nhóm đạt chất lượng và không
khí làm việc trong nhóm vui vẻ, đoàn kết mọi thành viên cần phải chia sẻ trách nhiệm với
nhau. Biết chia sẻ hợp lý trách nhiệm giữa các thành viên sẽ tạo động lực giúp hoạt động
nhóm đạt hiệu quả cao hơn.
- Kỹ năng lắng nghe một cách chủ động, tích cực: Lắng nghe một cách hiệu quả giúp
tiết kiệm thời gian, hạn chế rắc rối, thắt chặt hơn các mối quan hệ. Trong làm việc theo
nhóm, kỹ năng lắng nghe là rất cần thiết vì lắng nghe là phương pháp cơ bản để tập hợp
thông tin. Mục tiêu của lắng nghe là để hiểu, học hỏi, thưởng thức, giúp đỡ, hỗ trợ.
- Kỹ năng chia sẻ thông tin: nhóm làm việc nghĩa là hợp tác trên cơ sở chia sẻ kiến
thức và thông tin từ nhiều người để hoàn thiện bài tập chung một cách tốt nhất. Vì vậy,
kỹ năng chia sẻ thông tin là rất cần thiết. Trong nhóm có nhiều người chia sẻ thông tin,
lượng thông tin càng nhiều, càng phong phú, là một điều kiện để sản phẩm nhóm đạt chất
lượng cao.
- Kỹ năng giải quyết xung đột: Trong một nhóm tồn tại quá nhiều cái tôi cá nhân nên
không thể tránh khỏi những xung đột gây ra sự bất hòa trong nhóm. Điều này ảnh hưởng
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 15/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
đến hiệu quả hoạt động nhóm. Tất nhiên mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển nhưng
khi mâu thuẫn quá mức thì sẽ không tốt cho sự hợp tác trong nhóm. Vì vậy, kỹ năng giải
quyết xung đột là rất quan trọng đối với hoạt động nhóm, đặc biệt là với người nhóm
trưởng (vì nhóm trưởng là người chịu trách nhiệm điều hòa các mối quan hệ trong nhóm
mình).

- Kỹ năng tự kiểm tra - đánh giá hoạt động của nhóm: Để hoạt động nhóm ngày càng
đạt hiệu quả thì nhóm cần phải thường xuyên tự kiểm tra - đánh giá hoạt động của mình
để tự điều chỉnh kịp thời (nếu thấy cần thiết). Đồng thời, tự kiểm tra - đánh giá cũng là
cách để phát hiện, biểu dương các thành viên tích cực, phê bình những thành viên còn
thiếu ý thức nhằm tạo thêm động lực cho các thành viên trong nhóm nhiệt tình hơn với
hoạt động chung. Sự công bằng trong đánh giá phải đặc biệt được coi trọng bởi nó là
nguyên nhân chính thúc đẩy hay kìm hãm động lực làm việc của các thành viên. Tự kiểm
tra - đánh giá ở đây gồm 2 nội dung:
+ Tự kiểm tra - đánh giá sự tham gia hoạt động nhóm của các thành viên
trong nhóm.
+ Tự kiểm tra - đánh giá hoạt động của nhóm (mặt tốt, mặt hạn chế nhằm
có biện pháp khắc phục).
2.2 Yếu tố lãnh đạo nhóm/Nhóm trưởng
Công việc của nhóm được củng cố bởi phong cách lãnh đạo/quản lý hiệu quả. Tất
cả lợi ích nhóm đến từ một hoặc một vài nguồn cảm hứng và ý tưởng. Trưởng nhóm có
thể điều phối và kết nối các nổ lực cá nhân thúc đẩy thành viên nói lên suy nghĩ của họ
trong buổi họp. Họ có thể đảm bảo công việc của nhóm bằng cách kiểm tra từng thành
viên và đo đạc tiến độ hàng ngày/tuần với khung thời gian và mục tiêu chung. Hơn nữa,
họ có thể làm việc để thúc đẩy và kéo những thành viên nhóm để đảm bảo rằng mọi
người làm việc với khả năng cao nhất.
Trưởng nhóm giữ vai trò người tổ chức, người thực hiện và người điều hành.
Trưởng nhóm phải lo bố trí các cuộc họp từ buổi gặp mặt đầu tiên đến khi nhóm tan rã.
Việc tổ chức cuộc họp bàn kế hoạch sao cho có sự tham gia bình đẳng giữa các thành
viên là kỹ năng cần có của trưởng nhóm. Lập kế hoạch và phân công công việc cho các
thành viên cũng là nghệ thuật của trưởng nhóm. Tất cả các giai đoạn hoạt động của
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 16/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
nhóm, người nhóm trưởng phải nắm vững và điều hành cho tốt. Chính vì vậy, người
trưởng nhóm sẽ góp phần quyết định thành công của một nhóm làm việc. Nếu một nhóm
có người trưởng nhóm có năng lực về làm việc và quản lý (kỹ năng điều hành nhóm), có

lòng nhiệt tình và được các thành viên tin tưởng, yêu mến thì chắc chắn nhóm đó sẽ hoạt
động có chất lượng.
Do đặc điểm của nhóm sinh viên thường là những người tương đối ngang nhau về
tuổi tác, kinh nghiệm và trình độ. Do vậy tính cách, uy tín của nhóm trưởng sẽ ảnh hưởng
đến phong cách làm việc chung của nhóm. Việc lựa chọn các phương pháp tiến hành họp
nhóm, làm việc thường được quyết định thông qua việc ý kiến biểu quyết nhưng việc
định hướng và vai trò quyết định trong những tình huống gay go, khó xử sẽ tạo cho nhóm
một sự nhất quán và không có sự phân vân giữa các quyết định (do các ý kiến đưa ra của
một nhóm sinh viên sẽ thường không có sự đột phá lớn sẽ gây khó khăn cho quá trình lựa
chọn các quyết định).
Phong cách của người điều hành nhóm hay trưởng nhóm cũng sẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả của nhóm sinh viên. Có 3 phong cách cơ bản:
• Phong cách chuyên quyền.
Nhóm trưởng thuộc phong cách này thường phải là người có năng lực vượt trội, uy
tín và được các thành viên tin tưởng.
Trưởng nhóm đưa ra mục đích công việc, quyết định phương thức làm việc, phân
công nhiệm vụ, thông tin chủ yếu từ trên xuống. Phong cách này cả nhóm bị động theo
dẫn dắt của trưởng nhóm, các thành viên độc lập với trưởng nhóm, đôi khi âm thầm
chống lại trưởng nhóm. Phong cách này dễ gây ra cá nhân chủ nghĩa, ganh đua, ngờ
vực lẫn nhau nhưng có ưu điểm là đôi khi nhóm nhanh triển khai công việc và đạt mục
tiêu, có hiệu quả.
Đối với nhóm sinh viên thì phong cách này không thích hợp
• Phong cách tự do.
Thường thấy ở các nhóm sinh viên. Trưởng nhóm không đưa ra quyết định, để
nhóm tự do tổ chức giải quyết các công việc. Nhóm có thể tự tổ chức thành công hoặc
sinh ra những thủ lĩnh tự phát, làm giảm uy tín của trưởng nhóm. Phong cách này cũng
dễ dẫn tới thất bại vì nhóm không có khả năng tự tổ chức, người chăm, người lười sinh
xung đột giữa các thành viên.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 17/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương

• Phong cách cộng tác.
Người trưởng nhóm là người định hướng, thôi thúc mọi các thành viên đề xuất các
phương án khác nhau để nhóm bàn bạc, lựa chọn. Trưởng nhóm phân công nhiệm vụ khi
được bàn bạc thống nhất. Hoạt động nhóm theo cách tiếp cận có sự tham gia, có sự hợp
tác của mọi thành viên. Phong cách này có nhược điểm là mất nhiều thời gian cho thảo
luận, bàn bạc. Nếu cần giải quyết gấp rút công việc thì không phù hợp. Nhưng phong
cách này có sự hài lòng của các thành viên và đa số trường hợp mang lại tính hiệu quả
của công việc.
Tóm lại trưởng nhóm phải là người có trách nhiệm, ảnh hưởng lớn đến công việc của
nhóm, với từng thành viên của nhóm và với cả nhóm nói chung.
2.3 Yếu tố thành viên nhóm
Khi đề cập đến vai trò thành viên còn lại trong nhóm người ta thường phân các
thành viên thành các “kiểu vai trò” hỗ trợ hay cản trở các hoạt động của nhóm. Có ba
loại vai trò như vậy:
• Loại thứ nhất là các thành viên hỗ trợ cho viêc hoàn thành công việc như người
khởi xướng, người làm sáng tỏ, người thực hiện, người thông tin, người đóng góp.
• Loại thứ hai là các thành viên củng cố nhóm như người khuyến khích, người giữ
cửa, người quan sát, người đề xuất và củng cố quy tắc, người đùa vui.
• Loại thứ ba là nhóm những người tiêu cực như người gây hấn, người phu thuộc,
người thống trị, người đùa dai, người lè phè, người phá đám…
Hai nhóm đầu là nhóm tích cực. Khi có những hành vi tiêu cực cần đưa quy tắc, quy
chế của nhóm ra để các thành viên tự giác tuân theo.
Làm việc theo nhóm nên sự hợp tác là rất quan trọng, đòi hỏi các thành viên trong
nhóm phải có tinh thần tự giác, tích cực vì công việc tập thể cũng chính là việc của mình.
Mỗi thành viên phải ý thức được trách nhiệm của mình đối với nhóm, phải hiểu rằng
mình là một mắt xích trong “cỗ máy” nhóm, một mắt xích không đảm bảo thì ảnh hưởng
đến sự vận hành của cả cỗ máy. Vì vậy, mỗi thành viên phải có thái độ làm việc nghiêm
túc, tích cực cùng cả nhóm thực hiện mục tiêu chung một cách hiệu quả nhất.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 18/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HAY GẶP VÀ GIẢI PHÁP TRONG LÀM VIỆC NHÓM
(Sinh viên)
1. Một số vấn đề chung
Vẫn còn tồn tại một số lượng không nhỏ sinh viên không tích cực làm việc, thường
có tâm lý ỷ lại cho rằng đây là công việc tập thể tạo nên sức ì cho nhóm. Bởi một khi các
bạn không đóng góp hay đóng góp ít thì bài tập, đề tài… vẫn được hoàn thành, vì chủ yếu
là do nhóm trưởng và một số thành viên tích cực cùng làm nên nhiều lần như thế các bạn
thấy mình đóng góp ít cũng có điểm và tạo ra sự ỷ lại, không lo lắng hay quan tâm nhiều
đến tiến trình khi làm việc nhóm. Những sinh viên như thế do không thấy rõ được ích lợi
khi làm việc nhóm, nếu tình trạng kéo dài sẽ dẫn đến các bạn sẽ không tiếp thu được kiến
thức và gây nên tâm lý khó chịu cho những thành viên còn lại trong nhóm. Vì vậy những
thành viên đó cần phải thay đổi lại cách tư duy, cách suy nghĩ trong học tập. Để làm được
điều đó thì cần có sự nhìn nhận, đóng góp ý kiến thẳng thắn của nhóm trưởng, các thành
viên tích cực ở trong nhóm đối với những thành viên không tích cực trong nhóm. Đa số
là các bạn này sợ mất tình cảm bạn bè nên không dám nói ra ý kiến phê bình của mình,
tuy nhiên nếu không nói thì dẫn đến hiệu quả làm việc nhóm không cao. Có nhiều biện
pháp buộc những thành viên không tích cực phải tập trung làm việc hơn, thay đổi thái độ
làm việc, chẳng hạn như không cho bạn đó vào nhóm nữa sau khi đã đóng góp ý kiến mà
bạn đó không có tiến triển gì hết trong việc tích cực làm việc nhóm, hoặc cho bạn đó biết
tiến trình làm việc nhóm để bạn đó lo lắng mà phải tích cực làm… Nhưng đa số hơn cả là
trong nhóm giữa các thành viên với nhau nên có sự động viên, sự khen ngợi khi ai đó làm
được gì hay, kể cả các bạn không tích cực có đóng góp ít đi nữa thì cũng tìm cách để
khen ngợi, khích lệ bạn đó. Khi mà những mọi thành viên trong nhóm đều tích cực làm
việc thì hiệu quả làm việc nhóm sẽ cao hơn.
Một vấn đề nữa cũng gây khó khăn trong hoạt động làm việc nhóm là một số sinh
viên ít chịu đưa ra ý kiến và bảo vệ ý kiến của bản thân khi làm việc nhóm. Những bạn ít
đưa ra ý kiến thì hầu như có học lực không bằng các bạn khác nên ngại và khi có quan
điểm, ý kiến riêng mặc dù muốn đưa ra nhưng không có đủ tự tin khi trình bày. Hoặc có
khi đưa ra rồi thì cũng không có đủ khả năng để có thể bảo vệ ý kiến. Nên cứ nhiều lần ý
kiến của bạn đó không được tiếp nhận thì sẽ làm cho người ta không còn hứng thú, không

Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 19/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
còn tự tin để ra ý kiến khi làm việc nhóm nữa. Để khắc phục điều này thì trước hết mọi
thành viên trong nhóm cần phải có một sự tôn trọng khi ai đó trình bày quan điểm, ý kiến
của mình. Khi mọi người cùng đưa ra hết những ý kiến hoặc có ai đưa ra ý kiến tới đâu
thì phân tích tới đó thì hầu như nhóm trưởng là người thực hiện việc phân tích này và đưa
ra ý kiến riêng để xét xem ý kiến của bạn đó có mặt nào được, mặt nào còn chưa được để
ghi nhận và tổng hợp các ý kiến hay lại. Khi phân tích tổng hợp lại trên tinh thần mọi
người cùng bảo vệ ý kiến của bản thân mình. Nhưng bảo vệ trên tinh thần lắng nghe và
tiếp thu chứ không phải cứ khăng khăng bảo vệ tới cùng ý kiến của mình mà không để ý
những lời bác bỏ lại ý kiến của mình từ các thành viên khác, sẽ rất dễ gây căng thẳng
thậm chí xung đột, mất đoàn kết. Mặt khác cũng có nhiều thành viên chỉ nêu ra quan
điểm, ý kiến của bản thân thôi chứ không bảo vệ ý kiến của mình.Và điều này cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm, có thể đó sẽ là những ý tưởng hay mà không được
tiếp nhận. Cho nên việc này đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm phải chủ động hơn trong
việc đưa ra ý kiến của bản thân, chủ động hơn trong việc lắng nghe và bảo vệ ý kiến của
mình. Để các thành viên có thể thực hiện được điều này thì mỗi thành viên trong nhóm
phải tự tin hơn, chủ động hơn khi đưa ra quan điểm, ý kiến, cần phải tôn trọng một thành
viên nào đó đang phát biểu hoặc đưa ra ý kiến trong nhóm. Mọi người trong nhóm không
nên coi trọng quá việc ai đó giỏi hơn hay yếu hơn mình. Đây có lẽ là yếu tố chính mà các
sinh viên thường không dám đưa ra ý kiến của mình. Mỗi thành viên chỉ cần thay đổi
cách suy nghĩ thì sẽ trở nên chủ động hơn trong quá trình làm việc nhóm. Nếu việc này
được cải thiện thì hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên sẽ được cải thiện đáng kể. Đồng
thời việc các sinh viên có đưa ra những quan điểm, ý kiến hay không thì ngoài việc có thể
giải quyết vấn đề được nhanh hơn, có thể hiểu được bản chất của vấn đề cần giải quyết
thì các sinh viên đóng góp càng nhiều sẽ tạo cho mỗi sinh viên sự tự tin, cải thiện khả
năng giao tiếp trước mọi người. Chỉ cần các thành viên trong nhóm khi trình bày ý kiến
thì phải trình bày cho tất cả mọi người trong nhóm cùng nghe chứ không phải cho một
thành viên nào đó nghe.
Một tình trạng vẫn còn tồn tại trong làm việc nhóm sinh viên là đa số các bạn đều

thích làm nhóm trưởng nhưng số ít trong nhóm này là được làm nhóm trưởng. Bởi có rất
nhiều nguyên nhân để dẫn đến tình trạng này chẳng hạn nhóm trưởng thường là những
người học giỏi nhất trong nhóm, hay khi làm đề tài một môn nào đó thì nhóm thường
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 20/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
chọn người học giỏi môn này… Cho nên bạn đó thường xuyên phải đảm nhận vị trí nhóm
trưởng, trong đó nhiều bạn muốn làm lại không mạnh dạn xin được làm hoặc các thành
viên không tin tưởng lẫn nhau. Việc giao cho ai đó giỏi làm thường xuyên thì không phủ
nhận là kết quả hoàn thành tốt, điểm số nhận được cao nhưng xét về bản chất thực sự của
hiệu quả làm việc nhóm thì không thể cao được. Bởi vì thứ nhất, các bạn không có cơ hội
để thể hiện bản thân, biết đâu bạn đấy có thể làm tốt hơn người hiện tại hay làm, mọi
người trong nhóm không được tập làm kỹ năng lãnh đạo; thứ hai có thể việc không được
làm nhóm trưởng như mong muốn sẽ làm cho sinh viên đó không có tinh thần tích cực
lắm trong công việc; thứ ba, việc một thành viên nào thường xuyên làm nhóm trưởng có
thể sẽ cảm thấy công việc quá nhiều dẫn đến căng thẳng trong khi làm việc… Bởi vậy
trong quy tắc khi làm việc nhóm thì vị trí nhóm trưởng phải thường xuyên xoay vòng để
người nào trong nhóm cũng được làm nhóm trưởng hết, đồng thời nếu một đề tài nào đó
có thuyết trình thì tốt nhất là mọi thành viên trong nhóm cùng lên thuyết trình. Mặt khác
trong nhóm thì bề mặt học lực chung của các thành viên là không đồng đều, có thành
viên tích cực và thành viên không tích cực. Nên khi vị trí nhóm trưởng được giao cho
những thành viên không tích cực này thì họ sẽ phải trở nên tích cực khi làm việc. Tất
nhiên là khả năng lãnh đạo của những sinh viên này không bằng những sinh viên từng
làm nhiều nhưng mọi người còn lại trong nhóm có thể hỗ trợ chứ không phải mọi việc
đều giao phó cho nhóm trưởng. Việc xoay vòng thường xuyên nhóm trưởng chắc chắn sẽ
cải thiện đáng kể bề mặt học lực chung của nhóm. Ngoài xoay vòng vị trí nhóm trưởng
thì còn có thể xoay vòng vị trí tổng hợp, vị trí làm Word, Powerpoint…Việc một nhóm
thực hiện những điều trên thì đa số sinh viên sẽ cải thiện được các kỹ năng trong học tập
như kỹ năng làm nhóm trưởng, kỹ năng thuyết trình…
Ngoài một số vấn đề trên đây thì còn rất nhiều yếu tố phụ mà mỗi sinh viên phải cải
thiện, phải thay đổi (nhất là các kỹ năng). Trước hết là để góp phần cải thiện vào hiệu quả

làm việc nhóm, sau đó là tạo cho bản thân một thói quen tích cực để khi ra trường có thể
hòa nhập vào môi trường doanh nghiệp được tốt.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 21/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương
2. Đánh giá thực trạng khả năng làm việc nhóm và giải pháp nâng cao khả năng làm
việc nhóm của sinh viên kinh tế
2.1 Thực trạng
2.1.1 Ưu điểm
- Phần lớn sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả làm việc nhóm.
- Tạo cơ hội để sinh viên trong lớp đoàn kết
- Tạo ra sản phẩm phong phú, trí tuệ, được đánh giá cao.
2.1.2 Nhược điểm:
- Sinh viên trường thường có thái độ trung dung khi làm việc nhóm.
- Mục tiêu còn bị bó hẹp.
- Tinh thần làm việc của sinh viên giai đoạn chuyên ngành tích cực hơn giai đoạn đại
cương.
- Tần suất làm việc nhóm ở giai đoạn chuyên ngành cao hơn nên đòi hỏi nhiều về kỹ
năng quản lý thời gian.
2.2. Giải pháp
2.2.1 Đối với sinh viên
- Nâng cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa của làm việc nhóm
- Thống nhất cách làm việc trong nhóm.
- Ấn định mục tiêu rõ ràng.
- Linh hoạt trong cách giải quyết vấn đề.
- Rõ ràng trong việc phân công công việc.
- Kiểm tra, đánh giá từng giai đoạn làm việc.
2.2.2 Đối với giảng viên
- Thống nhất nội dung môn học.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 22/ 23
VB16BQT01 – Nhóm 13 GVHD: Ths.Nguyễn Văn Chương

- Cần ra bài tập phù hợp với sinh viên.
- Cần có sự tương tác nhiều hơn giữa giảng viên và sinh viên.
IV. KẾT LUẬN
Làm việc theo nhóm (teamwork) là một trong những cách tổ chức làm việc hiệu quả
nhất là đối với sinh viên với đặc điểm là kinh nghiệm và phạm vi kiến thức cũng như thời
gian tương đối hạn hẹp do đặc điểm của kế hoạch giảng dạy. Vì vậy việc đánh giá đúng
những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của một nhóm sẽ giúp mỗi thành viên tự ý
thức được trách nhiệm và vai trò của mình trong việc góp phần vào nâng cao hiệu quả
chung của nhóm. Hiệu quả làm việc của nhóm chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
và khách quan do đó cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên để phát huy hết hiệu
quả trong công việc của nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoạn Thị Thanh Minh, Hoàng Thị Quỳnh Nga (2012), Nâng cao hiệu quả làm việc
nhóm của sinh viên bộ môn kế toán – tin học theo hệ thống đào tạo tín chỉ”, Khoa Hệ
Thống Thông Tin Kinh Tế, Trường CĐ Công Nghệ Thông Tin, ĐHĐN
2. PGS.TS Đặng Đình Bôi (2010), Kỹ năng làm việc nhóm, Trường ĐH Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh.
3.
4.
luat-dai-hoc-quoc-gia-thanh-pho-ho-chi-minh-9263/
5.
Tiểu luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm 23/ 23

×