Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.35 KB, 102 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




NGUYỄN THỊ KIM NGÂN



PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VI
ỆT NAM THƯƠNG TÍN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013






B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




NGUYỄN THỊ KIM NGÂN


PHÁT TRI
ỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. L
ẠI TIẾN DĨNH



TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013





LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Người viết



Nguyễn Thị Kim Ngân

























MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
Mở đầu 1
Chương 1: Tổng quan về phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại 5
1.1. Tổng quan về tín dụng tiêu dùng 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng 5
1.1.3. Các hình thức của tín dụng tiêu dùng 7
1.1.4. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội 10
1.1.4.1. Đối với người tiêu dùng 10
1.1.4.2. Đối với ngân hàng thương mại 10
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế 10
1.2. Phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 11

1.2.1. Khái niệm về phát triển tín dụng tiêu dùng 11
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển tín dụng tiêu dùng 12
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển tín dụng tiêu dùng theo chiều rộng 12
1.2.2.2 . Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển tín dụng tiêu dùng theo chiều sâu 13
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 14
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại 14
1.2.4.1. Những nhân tố từ phía ngân hàng thương mại 14




1.2.4.2. Những nhân tố từ phía khách hàng 17
1.2.4.3. Những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế - xã hội 18
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín (VietBank) 21
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VietBank 21
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VietBank giai đoạn 2009-2012 23
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 23
2.1.2.2. Tình hình huy cho vay 25
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 28
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay 29
2.2.1. Sự cần thiết mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng 29
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 32
2.3. Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại VietBank 34
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng của VietBank 34
2.3.2. Quy trình tính dụng tiêu dùng tại VietBank 36
2.3.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại VietBank 38
2.3.3.1. Qui mô tín dụng tiêu dùng 38

2.3.3.1. Cơ cầu dư nợ tín dụng tiêu dùng 41
2.3.3.3. Doanh số cho vay – thư nợ tín dụng tiêu dùng 46
2.3.3.4. Nợ xấu tín dụng tiêu dùng 48
2.3.3.5. Lợi nhuận tín dụng tiêu dùng 49
2.3.3.6. So sánh dư nợ tín dụng tiêu dùng của VietBank và một số NHTM 51
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại VietBank 52
2.4.1. Kết quả đạt được 52
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 54
2.4.2.1. Những hạn chế 54
2.4.2.2. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế 55




2.5. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng tiêu dùng
tại các ngân hàng thương mại 59
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thương Tín 64
3.1. Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại VietBank 64
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại VietBank 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng tiêu dùng 65
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy trình đối với tín dụng tiêu dùng 69
3.2.3. Chú trọng nâng cao chất lượng và đạo đức đội ngũ nhân viên 71
3.2.4. Hoàn thiện và phát triển các dịch vụ và sản phẩm tín dụng 73
3.2.5. Công tác quản lý nợ và xếp hạng tín dụng khách hàng vay tiêu dùng 75
3.2.6. Các giải pháp về mạng lưới kênh phân phối và công nghệ ngân hàng 76
3.2.7. Nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm và quảng bá thương hiệu của
VietBank 78
3.3. Một số kiến nghị 80
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ Ngành có liên quan 80

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 82
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo
Phụ lục












DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



KH: khách hàng
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TDTD: Tín dụng tiêu dùng
TSĐB: Tài sản đảm bảo
VIETBANK: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín















DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn VietBank giai đoạn 2009-2012 23
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của VietBank giai đoạn 2009-2012 25
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn VietBank giai đoạn 2009-2013 27
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh VietBank giai đoạn 2009 – 2012 28
Bảng 2.5: Dư nợ TDTD tại VietBank giai đoạn 2009-2012 38
Bảng 2.6: Số lượng KH vay tiêu dùng tại VietBank giai đoạn 2009-2012 39
Bảng 2.7: Dư nợ TDTD trên tổng dư nợ VietBank giai đoạn 2009-2012 40
Bảng 2.8: Dư nợ TDTD VietBank theo kỳ hạn vay giai đoạn 2009-2012 41
Bảng 2.9: Dư nợ TDTD VietBank theo sản phẩm giai đoạn 2009-2012 42
Bảng 2.10: Dư nợ TDTD VietBank theo tài sản đảm bảo giai đoạn 2009-2012 44
Bảng 2.11: Doanh số TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 46
Bảng 2.12: Doanh số thu nợ gốc TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 47
Bảng 2.13: Nợ xấu TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 48
Bảng 2.14: Lợi nhuận từ TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 50
Bảng 2.15: Dư nợ TDTD tại một số NHTM năm 2012 51

Bảng 2.16: Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển TDTD tại các
NHTM 60

















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức của VietBank 22
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động VietBank giai đoạn 2009-2012 24
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động VietBank theo loại KH giai đoạn 2009-2012 25
Biểu đồ 2.3: Dư nợ VietBank giai đoạn 2009-2012 26
Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn VietBank giai đoạn 2009-2012 27
Biểu đồ 2.5: GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2005-2012 29
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dân số Viêt Nam giai đoạn 2009-2012 30
Biểu đồ 2.7: Thu nhập và chi tiêu cho đời sống bình quân/tháng của một cư dân
thành thị giai đoạn 2002-2010 30

Biểu đồ 2.8: Dư nợ TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 40
Biểu đồ 2.9: Dư nợ TDTD VietBank theo kỳ hạn vay giai đoạn 2009-2012 41
Biểu đồ 2.10: Dư nợ TDTD VietBank theo sản phẩm giai đoạn 2009-2012 44
Biểu đồ 2.11: Dư nợ TDTD VietBank theo TSĐB giai đoạn 2009-2012 45
Biểu đồ 2.12: Doanh số TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 46
Biểu đồ 2.13: Doanh số thu nợ gốc TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 48
Biểu đồ 2.14: Nợ xấu TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 49
Biểu đồ 2.15: Lợi nhuận từ TDTD VietBank giai đoạn 2009-2012 50


1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:


Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu
mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, các ngân hàng phải không ngừng phát triển
và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng vừa tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Các NHTM Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy
động cũng như cho vay. Tuy nhiên hoạt động cho vay vẫn chủ yếu ở các lĩnh vực
truyền thống mà chưa chú ý nhiều đến mảng tín dụng tiêu dùng, trong khi trên thế
giới tín dụng tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu lớn cho các
ngân hàng. Việt Nam với gần 90 triệu dân, tỷ trọng dân cư thành thị ngày càng gia
tăng, kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến thu nhập của người dân được nâng cao đã
làm cho nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng tăng và vượt ra ngoài khả
năng tự có của họ dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng cũng tăng lên, điều này

đã tạo ra cho các NHTM một thị trường tín dụng tiêu dùng đầy tiềm năng.
Nắm bắt được nhu cầu đó của khách hàng cũng như nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín cũng đã triển khai mảng tín
dụng tiêu dùng từ năm 2009 với việc từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế cho
vay nhằm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình thực hiện VietBank
đã cho thấy được những kết quả tích cực song vẫn còn tồn đọng nhiều khó khăn,
hạn chế làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển của tín dụng tiêu dùng. Với những
lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó
khăn nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng tại VietBank một cách phù hợp và khoa
học là một vấn đề vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín”
với hy vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển tín dụng tiêu dùng tại
VietBank.



2


2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Hiện đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại các
NHTM như:
- Tác giả Nguyễn Thị Xuân Thảo với đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng
tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tp.Hồ Chí
Minh” – Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2007, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí
Minh.
- Tác giả Lê Minh Sơn với đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TPCP Ngoại Thương Việt Nam” – Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2009,
Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
- Tuy nhiên hiện vẫn chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu về: “Phát

triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín”. Do đó việc
nghiên cứu đề tài này sẽ có ý nghĩa thực tiễn cho việc phát triển hoạt động tín dụng
tiêu dùng tại VietBank trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra những nguyên nhân gây ra những hạn
chế và từ đó đưa ra những giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín. Các mục tiêu cụ thể là:
- Tìm hiểu những lý luận về tín dụng tiêu dùng tại NHTM và vai trò của nó
đối với sự phát triển của nền nền kinh tế-xã hội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
VietBank.
- Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín
dụng tiêu dùng tại VietBank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động tín dụng tiêu dùng đang được triển khai
tại VietBank.
-

Phạm vi nghiên cứu: toàn hệ thống VietBank trong giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2012.


3


5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp định tính: tác giả tổng hợp số liệu thứ cấp từ VietBank, sử
dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối để
thấy được sự biến động trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, so sánh với các số liệu

thứ cấp của các NHTM khác từ đó đưa ra những nhận định về tình hình và thị phần
tín dụng tiêu dùng của VietBank nhằm đề xuất những giải pháp và kiến nghị. Bên
cạnh đó, tác giả còn sử dụng các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu từ
mạng Internet, các giáo trình kinh tế, các văn bản pháp luật từ NHNN, Chính phủ,
Tổng cục Thống kê, … có liên quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Bảng câu hỏi khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc phát triển tín dụng tiêu dùng tại NHTM bằng cách thức gửi mail, fax bảng
câu hỏi khảo sát đến các đối tượng là nhân viên, chuyên viên đang công tác tại các
vị trí liên quan đến thẩm định và xét duyệt tín dụng tại VietBank và các NHTM trên
địa bàn TP.HCM. Sau đó, tác giả sử dụng công cụ Excel để tổng hợp và đánh giá.
6. Ý nghĩa của đề tài:
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận
cũng như thực tiễn.
- Về lý luận, đề tài tóm tắt và củng cố lại những kiến thức nền tảng về hoạt
động tín dụng tiêu dùng của NHTM và vai trò của nó trong tổng thể hoạt động kinh
doanh của NHTM, người tiều dùng và sự phát triển của kinh tế xã hội.
- Về thực tiễn, đề tài này giúp VietBank rút ra những bài học kinh nghiệm
thực tế từ quá trình hoạt động, từ đó xác định được cơ sở để xây dựng những chiến
lược phát triển tín dụng tiêu dùng một cách phù hợp với tiềm lực sẵn có của
VietBank và phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đây cũng là một xu hướng tất
yếu mà các ngân hàng phải thực hiện để có thể tồn tại và đứng vững trong thị
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Mặt khác, tác giả cũng rất
mong muốn đề tài nghiên cứu này sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để
đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.



4



7. Kết cấu luận văn:
A. Phần mở đầu – Giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm
vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của đề tài.
B. Phần nội dung – Bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng tiêu dùng, phát triển tín dụng tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thương Tín.
C. Phần kết luận – Một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu.





















5


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là các khoản tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người tiêu dùng trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch
cũng có thể được tài trợ bởi TDTD.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một hoạt động tài trợ của các NH, ngoài những đặc
điểm của hoạt động cho vay nói chung thì còn có những đặc điểm đặc thù như sau:
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình: Trong TDTD thì đối
tượng cho vay chính là các cá nhân và hộ gia đình, những người có đầy đủ năng lực
pháp lý, thuộc nhiều thành phần khác nhau và phải đáp ứng được điều kiện vay vốn
của NH.
- Các khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản
vay nhiều nên số hồ sơ giao dịch thường lớn nhưng doanh số lại thấp. Với số lượng
KH lớn và phân tán rộng khắp nên để giao dịch thuận tiện và đẩy nhanh thời gian
giải quyết hồ sơ thì các NH cần thiết phải mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch và
đầu tư công nghệ thông tin.
- Tín dụng tiêu dùng có chi phí và mức lãi suất cao: Do quy mô mỗi khoản
vay thường nhỏ, các thông tin thường không đầy đủ và thiếu chính xác nên NH phải
mất nhiều chi phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định KH. Ngoài ra
NH phải mất thêm chi phí để quản lý các khoản vay, theo dõi và kiểm tra KH

thường xuyên,… chính những điều này đã làm cho một khoản cho vay tiêu dùng
thường có chi phí lớn hơn nên các NH cũng sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay cao
hơn để bù đắp các chi phí này.


6


- Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của KH hầu như ít co giãn với lãi
suất: Khi vay tiêu dùng người đi vay thường quan tâm đến khoản tiền mà họ phải
trả hàng kỳ hơn là lãi suất mà họ phải chịu mặc dù chính lãi suất cho vay mới ảnh
hưởng đến số tiền phải trả, ngoài ra do số tiền vay thường không quá cao nên mức
chênh lệch lãi suất làm cho số tiền lãi phải trả trong kỳ chênh lệch không đáng kể,
KH thường chú ý đến việc được NH cho vay bao nhiêu trên số TSĐB hay trên mức
thu nhập của họ.
- Nhu cầu cho vay tiêu dùng của KH phụ thuộc vào mức thu nhập và chu kỳ
kinh tế:
+ Những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều hơn so với
thu nhập của mình. Do đó đối với các đối tượng này thì vay tiêu dùng nhằm tăng
thêm khả năng thanh toán và coi nó như một khoản vay linh hoạt để chi tiêu khi mà
tiền vốn tích luỹ của mình đã đầu tư trung hoặc dài hạn. Những người có thu nhập
thấp hơn thì có nhu cầu vay tiêu dùng không cao, việc vay vốn của họ thường có sự
cân nhắc rất kỹ và có sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
+ Nhu cầu vay tiêu dùng còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế ở những giai
đoạn cụ thể. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, người dân cảm thấy lạc quan vào
tương lai, đặc biệt họ kỳ vọng vào thu nhập được nâng cao, khi đó họ gia tăng nhu
cầu chi tiêu và vì thế các khoản vay tiêu dùng cũng có xu hướng tăng lên. Ngược lại
khi nền kinh tế rơi vào suy thoái hay khủng hoảng đồng nghĩa với tình trạng thất
nghiệp gia tăng, các cá nhân, hộ gia đình sẽ tăng cường tiết kiệm, chi tiêu ít hơn và
hạn chế việc vay mượn từ NH.

- Tư cách của KH vay là yếu tố rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của
khoản vay: Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhận khi KH được đánh giá là có
khả năng tài chính tốt, mục đích vay đúng đắn và phù hợp với chính sách của NH
và phải có tư cách tốt. Tuy nhiên tư cách của KH là yếu tố định tính khó có thể
được đánh giá một cách chính xác mà chỉ có thể được xác minh và dự đoán trên cơ
sở các thông tin thu thập được về KH. Nếu KH có tư cách đạo đức tốt thì họ sẽ có ý
thức và trách nhiệm hơn trong việc trả nợ, ngược lại nếu họ chỉ quan tâm đến việc


7


làm thế nào có thể vay tiền từ NH mà không cần biết có trả nợ được hay không thì
NH sẽ phải đối mặt với rủi ro mất vốn là rất lớn.
- Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các khoản cho vay trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh:
+ Rủi ro khách quan: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng là từ thu
nhập ổn định của KH, khả năng trả nợ của KH sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp
khó khăn hoặc xảy ra những biến động như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp, …
+ Rủi ro chủ quan: Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường
không đầy đủ và rõ ràng như thông tin của doanh nghiệp dẫn đến rủi ro thông tin
bất cân xứng. Việc KH thiếu thiện chí trả nợ hay việc cung cấp thông tin không đầy
đủ và thiếu trung thực nhằm đạt được mục đích vay vốn cũng gấy rủi ro cho NH.
1.1.3. Các hình thức của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng có thể phân loại theo một số tiêu thức như sau:
 Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu mua, xây
dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay phục vụ cho mục đích mua
đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận tải, chi phí học hành, du lịch, hoặc giải

trí khác,…
 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà người vay không buộc
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà người cho vay đòi hỏi người vay
vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
 Căn cứ vào hình thức cho vay:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua lại các
khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng và
thu lại từ chính người tiêu dùng.


8


 Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
+ Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay như
giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm KH,…
+ Là điều kiện để các NH mở rộng quan hệ tốt với các doanh nghiệp và phát
triển các sản phẩm khác của NH.
 Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Khi cho vay các NH không tiếp xúc trực tiếp với KH mà thông qua doanh
nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ nên các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn
so với các khoản vay trực tiếp. Do đó để hạn chế rủi ro của hình thức cho vay này,
các NH thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần
từ các doanh nghiệp trong trường hợp KH không trả nợ cho NH.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và KH sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến
hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng, KH sẽ nhận tiền vay từ NH hoặc chuyển

vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ. Hình thức cho
vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
+ Chất lượng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so với hình thức
cho vay gián tiếp do NH có thể trực tiếp thẩm định đối với KH vay vốn.
+ Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp vì khi NH quan
hệ trực tiếp với KH sẽ dễ xử lý các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả
NH và KH.
+ Ngân hàng có điều kiện giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới đến
với KH.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc
hoặc nợ gốc và lãi cho NH một số tiền bằng nhau trên mỗi phân kỳ trả nợ (hàng
tháng, quý hoặc 6 tháng), riêng những khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm) thì người
vay thường trả nợ gốc vào cuối kỳ. Phương thức này thường áp dụng cho những
khoản vay có giá trị lớn hoặc người có thu nhập định kỳ là không cao và ổn định.


9


 Trả nợ gốc: NH có thể áp dụng phương thức thu nợ gốc đều hoặc thu nợ
gốc theo cách thức kỳ sau trả cao hơn kỳ trước với số tiền gốc và lãi của mỗi kỳ đều
bằng nhau.
+ Đối với phương thức trả nợ gốc đều thì số nợ gốc trả từng phân kỳ bằng
tổng số nợ chia cho tổng phân kỳ trả nợ. Lãi suất cho vay nếu tính theo dư nợ giảm
dần thì số tiền lãi phải trả ở phân kỳ đầu tiên sẽ là cao nhất và giảm dần theo dư nợ.
+ Đối với phương thức thu nợ gốc mà số tiền phải trả của mọi phân kỳ đều
bằng nhau và bao gồm cả nợ gốc phải trả cộng lãi phát sinh theo dư nợ giảm dần
được tính theo công thức sau:
Số tiền trả nợ từng kỳ (A):



Phần nợ gốc trong số tiền trả nợ từng kỳ là:
P
1
= A – (G x r)
P
i
= P
1
x (1 + r)
(i-1)
Vối A: Số tiền trả nợ từng kỳ
G: Số tiền vay
r: Lãi suất tính theo kỳ trả nợ
n: Tổng số kỳ trả nợ
P
1
: Phần tiền gốc phải trả trong phân kỳ thứ 1
P
i
: Phần tiền gốc phải trả trong phân kỳ thứ i (i = 1, 2, 3,…,n).
 Cách tính lãi: có nhiều cách tính lãi được áp dụng nhưng nói chung có
hai cách tính cơ bản là tính lãi theo dư nợ ban đầu và tính lãi trên dư nợ thực tế
giảm dần.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được KH thanh toán cho NH một
lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các
khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1 năm) và đối tượng
KH có thu nhập khá cao.
A


=

G x r
(1+r)
n

(1+r)
n
-1


10


- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức mà NH sẽ cấp cho KH một hạn
mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, KH có thể vay và
trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại hình này thường
được áp dụng cho KH vay thấu chi hay cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng và
là hình thức cho vay tạo sự thuận tiện cho KH trong việc sử dụng tiền vay.
1.1.4. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
1.1.4.1. Đối với người tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng sẽ đáp ứng cho KH những nhu cầu chi tiêu cần thiết
nhằm nâng cao đời sống và đặc biệt là mang lại cho KH các tiện ích mà hiện tại họ
chưa có đủ tài chính để thực hiện. Chính hoạt động TDTD đã giúp cho người dân có
cuộc sống đầy đủ hơn và góp phần nâng cao đời sống của xã hội. Cho vay tiêu dùng
thông qua NH cũng sẽ làm giảm đi các hiện tượng tín dụng tiêu cực như cho vay
nặng lãi, giúp những người dân giảm bớt gánh nặng trong việc phải trả chi phí lãi
vay quá cao dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên nếu quá lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc

người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi
tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn nữa nếu người đi vay có thể lâm vào tình
trạng khó khăn, mất khả năng chi trả làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống.
1.1.4.2. Đối với ngân hàng thương mại
Các khoản TDTD mang đến một nguồn thu nhập đáng kể cho NH. Mặc
khác, trong điều kiện thị trường tín dụng doanh nghiệp đang cạnh tranh mạnh mẽ,
hoạt động TDTD giúp NH khơi thông nguồn vốn, mở rộng thị trường và đa dạng
hóa hoạt động tín dụng giúp giảm thiểu rủi ro. Mục tiêu hoạt động của NH là tối đa
hoá lợi nhuận và phân tán rủi ro nên TDTD với đặc điểm là giá trị của khoản vay
nhỏ và số lượng món vay lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thúc đẩy hoạt động TDTD và TDTD
phát triển cũng có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh tế xã hội. TDTD
đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền


11


mặt trong dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác việc cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ cho tiêu dùng đã kích cầu cho nền kinh
tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh …
làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Khi năng suất, sản lượng
gia tăng thì các doanh nghiệp sẽ gia tăng nhu cầu về lao động, nâng cao tiền lương
làm tăng thu nhập cho người lao động để họ có thể nâng cao nhu cầu chi tiêu của
mình tạo ra nhu cầu về TDTD cho các NH.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng nói chung và TDTD nói riêng không chỉ là hoạt
động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi NH mà còn có vai
trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả kinh tế - xã hội.

1.2. Phát triển tín dụng tiêu dùng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về phát triển tín dụng tiêu dùng
Phát triển tín dụng tiêu dùng là việc các NH tăng cường hoạt động TDTD
trên nhiều phương diện nhằm tăng quy mô TDTD nhưng phải gắn liền với mục tiêu
nâng cao chất lượng tín dụng.
Tăng quy mô tín dụng tiêu dùng được hiểu là tăng dư nợ TDTD với mục tiêu
gia tăng thu nhập nhập từ hoạt động TDTD cho NH. Chính vì vậy các NHTM luôn
cố gắng áp dụng các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng dư nợ TDTD thông qua việc
nghiên cứu, triển khai các sản phẩm cho vay mới, nâng cao chất lượng dịch vụ cùng
với việc đẩy nhanh tốc độ xử lý các hồ sơ vay vốn, tăng cường tiếp thị, giới thiệu
các sản phẩm tín dụng đến KH nhằm đáp ứng đa dạng các nhu cầu vay vốn của KH.
Nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ ảnh hưởng
đến hoạt động TDTD nói riêng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM nói
chung. Đối với NH thì một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín
dụng đó đến hạn thanh toán sẽ được hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Vì thế theo
quan điểm của NH thì chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là
mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.



12


1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển tín dụng tiêu dùng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển TDTD theo chiều rộng
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số TDTD:
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số TDTD tuyệt đối:

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số TDTD tương đối




- Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng doanh số TDTD trong tổng doanh số cho vay:



 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ TDTD:
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:



- Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ TDTD trong tổng dư nợ cho vay:


 Chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng của sản phẩm TDTD:
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về sản phẩm TDTD mà NH cung cấp cho
KH bao gồm: cho vay mua nhà, cho vay xây dựng sửa chữa nhà, cho vay mua ô tô,
Mức tăng/giảm
doanh số TDTD
Tổng doanh số
TDTD năm t
Tổng doanh số
TDTD năm (t
-
1)

=
-

Mức tăng/giảm dư
nợ TDTD tuyệt đối
Tổng dư nợ
TDTD năm t
Tổng dư nợ
TDTD năm (t
-
1)

=
-
Mức tăng/giảm doanh
số TDTD tương đối(%)

Tỷ trọng dư nợ
TDTD (%)

=
T
ổng d
ư n
ợ TDTD

T
ổng d
ư n
ợ cho vay

x 100
Mức tăng/giảm dư nợ

TDTD tương đối (%)

=
Mức tăng/giảm dư nợ TDTD tuyệt đối
Tổng dư nợ TDTD năm (t-1)
x 100
Tỷ trọng doanh
s

TDTD (%)

=

Doanh số TDTD
Tổng doanh số cho vay
x 100
Tổng doanh số TDTD năm (t-1)
=
Mức tăng/giảm doanh số TDTD tuyệt đối
x 100


13


cho vay CBNV, cho vay mua xe ô tô,…Sự phát triển TDTD bằng cách đa dạng hoá
sản phẩm sẽ tạo uy tín và thu hút được KH làm gia tăng lợi nhuận cho NH.
Tỷ trọng dư nợ của các sản phẩm TDTD được tính theo công thức:



 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng:
Sự gia tăng về quy mô KH được xác định qua sự tăng trưởng về giá trị tuyệt
đối theo công thức sau:


1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển TDTD theo chiều sâu
 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn TDTD trong tổng dư nợ TDTD:
Như đã đề cập ở trên, tăng quy mô TDTD phải đi đôi với việc nâng cao chất
lượng tín dụng. Các NHTM không thể chỉ mở rộng cho vay mà không quan tâm đến
tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ TDTD.


 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu TDTD trong tổng dư nợ TDTD:


 Chỉ tiêu lợi nhuận từ tín dụng tiêu dùng:
Lợi nhuận từ TDTD là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự phát triển
TDTD trong NHTM. Ngoài việc xem xét sự tăng trưởng theo thời gian của chỉ
tiêu lợi nhuận thì còn phải đánh giá sự đóng góp của chỉ tiêu này vào lợi nhuận
chung của hoạt động tín dụng cả NH. Phát triển TDTD có thể trong ngắn hạn
không vì mục đích lợi nhuận như giữ thị trường, tăng khả năng cạnh tranh
nhưng trong dài hạn nó phải mang lại lợi nhuận cho NH, lợi nhuận cao là minh
chứng rõ ràng nhất để đánh giá sự phát triển về số lượng cũng như chất lượng
của hoạt động TDTD tại các NH.
Mức tăng/giảm
số lượng KH
Số lượng
KH năm t

Số lượng

KH năm (t
-
1)

-
=

Tỷ lệ nợ quá
h
ạn TDTD (%)

=
Dư n
ợ quá hạn TDTD

Tổng dư nợ TDTD
x 100%

Tỷ lệ nợ xấu
TDTD (%)
=
Dư n
ợ xấu TDTD

Tổng dư nợ TDTD
x 100%
Tỷ trọng (%)
=
Dư nợ TDTD theo sản phẩm i
T

ổng d
ư n
ợ của TDTD

x 100


14


Lợi nhuận TDTD = Doanh thu từ TDTD – Chi phí TDTD
Trong đó doanh thu từ TDTD bao gồm lãi cho vay và các khoản phí thu
được, chi phí từ hoạt động TDTD bao gồm chi phí huy động vốn như chi phí trả lãi
tiền gửi, tiền vay, chi phí marketing và các chi phí khác.
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển tín dụng tiêu dùng tại NHTM
Các NHTM hiện nay cạnh tranh rất gay gắt bằng việc liên tục mở rộng qui
mô hoạt động, gia tăng vốn điều lệ mở rộng thị phần. Trong tình hình cho vay sản
xuất kinh doanh gần như bão hòa do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó khăn thì
TDTD sẽ là giải pháp giúp các NHTM khơi thông nguồn vốn và gia tăng dư nợ.
Tuy dư nợ TDTD còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ nhưng đây là một
lĩnh vực đầy tiềm năng và hứa hẹn sẽ là loại hình tín dụng đóng vai trò quan trọng
trong tương lai. Do đó các NHTM cần quan tâm đến việc phát triển TDTD một cách
toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm giúp NH phân tán được rủi ro góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận cho NH.
Ngoài ra phát triển TDTD cũng góp phần hạn chế các hoạt động cho vay
không lành mạnh như cho vay thị trường chợ đen vốn tồn tại trong các nền kinh tế
có thị trường tài chính chưa phát triển.
Như vậy việc phát triển TDTD tại các NHTM có ý nghĩa rất quan trọng,
không những đem lại lợi nhuận cho chính NH mà còn góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội.

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển TDTD của NHTM
1.2.4.1. Những nhân tố từ phía NHTM
- Định hướng phát triển của ngân hàng:
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động TDTD tại các NH, nếu
trong kế hoạch phát triển các NH không quan tâm đến hoạt động này thì các KH có
nhu cầu về TDTD cũng sẽ không có điều kiện tiếp cận được vốn vay từ phía NH và
ngược lại, nếu có định hướng phát triển TDTD thì các NH sẽ đưa ra các chiến lược
cụ thể để đầu tư phát triển.



15


- Quy mô và cơ cấu vốn của ngân hàng:
Với lượng vốn dồi dào NH sẽ dễ dàng hơn trong việc mở rộng cho vay tiêu
dùng, ngược lại nếu hoạt động huy động vốn của NH gặp khó khăn thì sẽ không đáp
ứng đủ nhu cầu của KH, việc thiếu hụt vốn khiến NH tăng lãi suất huy động dẫn
đến gia tăng chi phí đầu vào, do đó lãi suất đầu ra cho vay cũng tăng lên đã làm
giảm khả năng cạnh tranh của NH. Bên cạnh đó thì NH cũng cần phải có sự cân đối
về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động
tín dụng.
- Chính sách về tín dụng tiêu dùng:
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương liên quan đến việc
mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Thông thường chính sách tín dụng bao gồm hạn mức
tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và phí, quy định về TSĐB, tỷ
lệ cho vay, phương thức trả nợ, Chính sách tín dụng cũng nên linh động thay đổi
theo từng đối tượng KH, với các KH có uy tín và khả năng tài chính tốt thì NH có
thể cho vay không cần TSĐB, hạn mức cho vay cao hơn và lãi suất ưu đãi hơn.
Như vậy, một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều KH, đảm bảo

khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, ngược lại nếu
chính sách cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn
vay của KH thì sẽ khó thu hút được KH và làm giảm khả năng canh trạnh của NH.
- Quy trình tín dụng tiêu dùng:
Nguyễn Minh Kiều (2007, trang 27): “Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp
mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến
khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu
hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm
nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi”.
Như vậy việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện qui trình TDTD có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động TDTD của NH. Quy trình TDTD đơn giản, chính
xác, nhanh gọn, thuận tiện sẽ thu hút được nhiều KH. Ngược lại, nếu thủ tục quá
rườm rà, phức tạp, mất nhiều thời gian thì NH sẽ khó giữ chân KH. Quy trình


16


TDTD không nên mang tính cứng nhắc, có thể chủ động, linh hoạt thay đổi tùy từng
trường hợp cụ thể.
- Vấn đề về kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng:
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng phải đi đôi với việc kiểm soát rủi ro để
phát hiện kịp thời các sai phạm nhằm mang lại sự phát triển toàn diện trong hoạt
động tín dụng nói chung và TDTD nói riêng. Không chỉ thực hiện việc kiểm tra đối
với KH như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay mà cần phải kiểm soát với bản
thân NH chẳng hạn như kiểm tra quá trình thẩm định KH để đảm bảo đúng quy
trình tín dụng, phát hiện kịp thời những sai phạm, loại trừ những cá nhân cố tình
làm sai gây thiệt hại, rủi ro cho NH. Vì vậy việc bố trí những nhân viên có năng lực,
trình độ và trách nhiệm cao, phẩm chất tốt, trung thực, khách quan thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là vấn đề mà các NH cần phải quan tâm.

- Mạng lưới hoạt động của ngân hàng:
Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp cũng đồng nghĩa với việc NH có được
thị trường lớn và sẽ đáp ứng được nhu cầu của KH như tạo sự thuận tiện để KH
thực hiện các giao dịch tiền vay, tiền gửi hay các giao dịch thanh toán khác nhằm
tiết kiệm chi phí, thời gian cho KH.
- Sự đa dạng và tiện ích của các dịch vụ, sản phẩm TDTD:
Việc NH cung cấp một danh mục sản phẩm vay tiêu dùng đa dạng sẽ đáp
ứng được các nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng KH góp phần thúc đẩy phát
triển hoạt động TDTD và cũng là điều kiện cần thiết để nâng cao khả năng cạnh
tranh của các NH góp phần củng cố và mở rộng thị phần.
- Trình độ và đạo đức của nhân viên tín dụng:
Chất lượng đội ngũ nhân viên là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh của NH nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Đặc
điểm của KH vay tiêu dùng là thông tin nhiều lúc không được rõ ràng như KH
doanh nghiệp vì vậy nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng và
nhạy bén thì sẽ thẩm định chính xác KH làm cơ sở để đưa ra các quyết định cấp tín
dụng một cách đúng đắn. Ngoài các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ thì khả năng

×