Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ Mối quan hệ giữa giá vàng và chính sách tiền tệ tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.1 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM

--



Nguyễn Thị Ánh Loan



MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM

--






Nguyễn Thị Ánh Loan



MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng

Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định – Phó Hiệu trưởng Trường Đại Học Kinh Tế
TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ, định hướng phương pháp khoa học và chỉ dẫn

tôi xuyên suốt quá trình thực hiện luận văn.
Quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh, Khoa Tài Chính
Doanh Nghiệp đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
tôi học tập tại trường.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, anh chị, bạn bè
khóa cao học K19 của Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã chia sẻ và hỗ
trợ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã nỗ lực học hỏi, xin ý kiến đóng góp của
Quý thầy cô và bạn bè, đọc nhiều tài liệu liên quan, song chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót do kiến thức còn nhiều hạn chế. Rất mong nhận được những thông tin
đóng góp, phản hồi quý báu của Quý thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

Ng
ười viết





Nguyễn Thị Ánh Loan
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của
người hướng dẫn khoa học.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được
chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả
khác, cơ quan tổ chức khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ
tra cứu và kiểm chứng, đồng thời thể hiện sự tôn trọng đối với tài sản trí tuệ.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

Ng
ười viết





Nguyễn Thị Ánh Loan
i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU i
DANH MỤC CÁC HÌNH ii
TÓM TẮT i
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 3
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI: 3
2.1.1. Nghiên cứu “The price of Gold and Monetary Policy” – Giá vàng và
chính sách tiền tệ của W.D.Lastrapes và George Selgin (1996): 3
2.1.2. Nghiên cứu “Gold price and Inflation” – Giá vàng và lạm phát của

Greg Tkacz (2007): 5
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM: 5
2.2.1. Nghiên cứu “Monetary Policy in Vietnam: Evidence from a Structural
VAR” – Chính sách tiền tệ tại Việt Nam: Bằng chứng từ mô hình cấu
trúc VAR của PhD. Ky Viet Tran – World Bank (04/2009): 5
2.2.2. Paper “Inflationary Implication of gold price in Vietnam” tác động
của giá vàng đến lạm phát tại Việt Nam của Nguyễn Thị Kim Cúc
2013: 8
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
3.1. LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU: 10
3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU: 11
3.2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp (Y): 11
3.2.2. Chỉ số giá tiêu dùng toàn phần (CPI): 11
ii

3.2.3. Lãi suất dài hạn (R): 12
3.2.4. Giá vàng (G): 12
3.2.5. Chỉ số giá nguyên-nhiên-vật liệu (CP): 12
3.2.6. Tổng dự trữ ngân hàng (TR): 13
3.2.7. Lãi suất ngắn hạn (FR): 13
3.2.8. Tổng hợp các biến và mô tả số liệu: 14
3.2.9. Thứ tự sắp xếp các biến: 15
3.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH: 16
CHƯƠNG 4 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
4.1. XU HƯỚNG ĐIỀU HÀNH GIÁ VÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY: 18
4.1.1. Xu hướng điều hành giá vàng trong nước: 18
4.1.2. Xu hướng điều hành chính sách tiền tệ trong nước: 19
4.2. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU: 19
4.2.1. Các bước kiểm định mô hình: 20

4.2.2. Phân tích phản ứng xung: 28
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 1 MÔ HÌNH VAR CƠ SỞ 52
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG 58
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER 65


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- ADF: Augmented Dickey-Fuller – Phương pháp Dickey-Fuller bổ sung
- CPI: Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng
- EX: exchange Rate – Tỷ giá hối đoái
- GSO: General Statistics Office – Tổng cục thống kê Việt Nam
- IFS: International Financial Statistics – Thống kê tài chính quốc tế
- IMF: International Monetary – Quỹ tiền tệ quốc tế
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- USD: Đô la Mỹ
- VAR: Vector Autoregession – Tự hồi quy vector
- VND: Đồng Việt Nam.
- SJC: Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn.
- SVAR: Structural Vector Autoregession – Tự hồi quy vector có cấu trúc
- VCSC: Viet Capital Securities Joint Stock Company: Công ty Cổ phần
Chứng khoán Bản Việt.
- WGC: World Gold Council – Hội đồng vàng thế giới
i

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi số liệu 21

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định lựa chọn độ trễ mô hình 22
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định lựa chọn độ trễ mô hình 23
Bảng 4.5 : Tính ổn định của mô hình VAR với nhóm dữ liệu giá vàng trong nước 27
Bảng 4.6: Phản ứng của các biến yếu tố vĩ mô và chính sách tiền tệ trước một cú sốc
giá vàng thế giới 29
Bảng 4.7: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc lãi suất dài hạn: 31
Bảng 4.8: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc tỷ lệ dự trữ bắt buộc 33
Bảng 4.9: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc lãi suất cho vay qua đêm 35
Bảng 4.10: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc giá vàng trong nước 37
Bảng 4.12: Phân rã phương sai lãi suất dài hạn 41
Bảng 4.13: Phân rã phương sai tỷ lệ dự trữ bắt buộc 43
Bảng 4.14: Phân rã phương sai lãi suất cho vay qua đêm 45


ii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tính ổn định của mô hình VAR với nhóm dữ liệu giá vàng thế giới 24
Hình 4.2: Tính ổn định của mô hình VAR với nhóm dữ liệu giá vàng trong nước 27
Hình 4.3: Phản ứng của các biến yếu tố vĩ mô và chính sách tiền tệ trước một cú sốc
giá vàng thế giới 28
Hình 4.4: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc lãi suất dài hạn 30
Hình 4.5: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc tỷ lệ dự trữ bắt buộc 32
Hình 4.6: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc lãi suất cho vay qua đêm 34
Hình 4.7: Phản ứng của các yếu tố trước cú sốc giá vàng trong nước 36
Hình 4.8: Phân rã phương sai giá vàng trong nước 38
Hình 4.9: Phân rã phương sai lãi suất dài hạn 40
Hình 4.10: Phân rã phương sai tỷ lệ dự trữ bắt buộc 42

Hình 4.11: Phân rã phương sai lãi suất cho vay qua đêm 44

i

TÓM TẮT
Với mục đích tìm hiểu mối quan hệ giữa giá vàng và chính sách tiền tệ tại
Việt Nam đề tài nghiên cứu thực hiện phân tích tập hợp các yếu tố liên quan đến giá
vàng, chính sách tiền tệ trong môi trường vĩ mô thông qua sử dụng phương pháp tự
hồi quy Vector VAR. Các yếu tố đại diện cho mô trường vĩ mô trong bài bao gồm
giá trị sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng; các yếu tố đại diện cho chính
sách tiền tệ bao gồm lãi suất dài hạn (lãi suất trái phiếu kỳ hạn 05 năm), tỷ lệ dự trữ
bắt buộc và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; yếu tố
giá vàng được phân tích dưới hai khía cạnh giá vàng thế giới quy đổi và giá vàng
trong nước. Dữ liệu phân tích được lấy từ kỳ tháng 01/2000 đến hết tháng 06/2013
tương ứng với 162 số kỳ quan sát.
Kết quả phân tích mô hình tự hồi quy vecor VAR cho thấy giá vàng nói
chung đóng vai trò quan trọng kéo theo sự biến động thuận chiều của các biến chính
sách tiền tệ gồm lãi suất dài hạn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất ngắn hạn; trong
khi, sự thay đổi của các biến chính sách tiền tệ không kéo theo xu hướng biến động
rõ rệt nào của giá vàng. Ngoài ra, biến động của cả giá vàng thế giới và giá vàng
trong nước đều kéo theo phản ứng thuận chiều mạnh mẽ của chỉ số giá tiêu dùng.
Điều này thể hiện rằng giá vàng cũng là một chỉ báo quan trọng và cần được quan
tâm đúng mức hơn nữa trong việc điều hành chính sách tiền tệ ổn định giá cả.
Từ khóa chính: Mô hình tự hồi quy vector VAR, chính sách tiền tệ, giá vàng,
giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất dài hạn, chỉ số giá dầu, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cho vay qua đêm.

1


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới và trong nước đình trệ với các nguy cơ

khủng hoảng tài chính, lạm phát gia tăng, vàng, mà cụ thể là vàng miếng càng phát
huy mạnh mẽ vai trò phương tiện cất trữ an toàn. Theo nhận định chung việc vận
hành thị trường kinh doanh vàng có ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách tiền
tệ và ngoại hối.
Trong vòng hơn 01 năm vừa qua, một số các dự thảo, các quyết định quan
trọng của Ngân hàng Nhà Nước liên quan đến quản lý kinh doanh vàng miếng ít
nhiều gây biến động trên thị trường và đã thu hút nhiều chú ý và ý kiến trái chiều
của người dân và các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vàng miếng.
Do đó, nghiên cứu “Mối quan hệ giữa giá vàng với chính sách tiền tệ tại
Việt Nam” dưới góc nhìn định lượng là một cách tìm hiểu sâu hơn vai trò của vàng
đối với nền kinh tế trong nước hấp dẫn tác giả và là động lực để tác giả thực hiện đề
tài này.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định mối quan hệ điều chỉnh
qua lại giữa biến động giá vàng và chính sách tiền tệ tại Việt Nam trong thập niên
vừa qua từ đó đánh giá vai trò của giá vàng đối với các biến động chính sách tiền tệ.
Để giải quyết mục tiêu trên, bài phân tích cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu
như sau:
Một là, biến động giá vàng trong nước và biến động giá vàng thế giới có mối
quan hệ như thế nào đối với các biến chính sách tiền tệ trong nước đại diện là: lãi
suất dài hạn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất cho vay qua đêm trong môi trường vĩ
mô?
Hai là, biến động của các biến chính sách tiền tệ có ảnh hưởng như thế nào
lên giá vàng?
2

Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn đối với các đơn vị
hoạch định chính sách liên quan và cũng hướng đến lợi ích cho các học giả quan
tâm đến vấn đề:
Đối với các đơn vị hoạch định chính sách: có được thông tin về vai trò và
mức độ tác động qua lại giữa giá vàng và các biến chính sách tiền tệ để đưa ra các

giải pháp điều hành thị trường hiệu quả.
Đối với các học giả: tham khảo kết quả và phương pháp nghiên cứu khi thực
hiện các nghiên cứu liên quan.
Đề tài nghiên cứu có kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận.

3

CHƯƠNG 2 :
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY

Mối quan hệ giữa biến động giá vàng và chính sách tiền tệ tại một quốc gia,
vùng lãnh thổ dường như không phải là đề tài nghiên cứu nhiều hấp dẫn, do đó tác
giả đã dành thời gian tìm kiếm lâu dài nhưng số lượng các nghiên cứu trong và
ngoài nước liên quan trực tiếp đến vấn đề này tương đối hạn chế.
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI:
2.1.1. Nghiên cứu “The price of Gold and Monetary Policy” – Giá vàng và
chính sách tiền tệ của W.D.Lastrapes và George Selgin (1996):
Nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR phân tích mối liên hệ của giá vàng và
chính sách tiền tệ tại Mỹ với nội dung chính như sau:
Các biến sử dụng trong mô hình:


=



























Trong đó: y là tổng sản lượng đầu ra, p là chỉ số giá tiêu dùng, r là lãi suất
dài hạn (tác giả chọn lãi suất trái phiếu 10 năm của Mỹ), cp là chỉ số giá nguyên-
nhiên-vật liệu, g là giá vàng, tr là tổng dự trữ ngân hàng, fr là lãi suất ngắn hạn của
Fed.
Mô hình kinh tế được xây dựng có dạng:





=



+ +



+

, (1)
4

Trong đó, u

là vector 7x1 của dãy số không tương quan, những cú sốc ngoại
sinh tiềm ẩn, và E





=Ω giả sử là đường chéo, thì ma trận A

(7x7) có a trong
mỗi yếu tố đường chéo của nó. Ma trận A


,i=0,…,p, chứa cấu trúc thông số đo
lường tương quan động, trong khi các yếu tố của u thì giải thích cho sự đổi mới cơ
bản thuộc về kinh tế đến các quy tắc quyết định của doanh nghiệp và điều kiện cân
bằng thị trường (ví dụ cú sốc cung và cầu).
Hàng thứ 5 đại diện cho giá vàng cân bằng, vì vậy 

đếm các cú số ngoại
sinh đến cung và cầu vàng. Hàng thứ 6 thể hiện nhu cầu ngành tài chính trong tổng
dự trữ, hàng cuối cùng là chức năng chính sách của quỹ dự trữ liên bang, đó là cung
của dự trữ ngân hàng. Cú sốc cuối cùng, 

được hiểu như là một cú sốc chính
sách ngoại sinh, ví dụ sự nhấn mạnh vào nghiên cứu phân tích thực nghiệm trong
các nghiên cứu dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Tác giả phân tích 2 nội dung sau để tìm vai trò của vàng. Đầu tiên là tính đàn
hồi của chính sách tiền tệ với kỳ vọng thay đổi trong giá vàng, đại diện bởi hệ số
tương ứng trong hàng cuối cùng của A

. Thứ hai là phản ứng cân bằng động của các
biến dự trữ thị trường khác nhau đến cú sốc ngoại sinh trong giá vàng (

). Tác giả
không giới hạn phản ứng tức thời của những biến khác trong hệ thống tỷ lệ quỹ dự
trữ liên bang trong mô hình này.
Chuỗi dữ liệu thực nghiệm hàng tháng được lấy từ tháng 12/1982 đến hết
tháng 11/1995 với độ trễ được chọn cho VAR ổn định là độ trễ 6. Các phân tích rút
ra từ mô hình VAR trên chuỗi dữ liệu thực nghiệm thu được như sau:
- Lãi suất ngắn hạn của Fed tăng 74 điểm cơ bản làm cho cung tổng dự trữ
tăng 1%.

- Một cú sốc tăng giá vàng thực 2% làm cho lãi suất ngắn hạn của Fed tăng
10 điểm cơ bản sau 12 tháng và giảm dự trữ ngân hàng. Điều này ngụ ý
rằng Fed thật sự có thay đổi cung dự trữ để đáp ứng với sự thay đổi trong
giá vàng, phản ứng tồn tại trong khoảng vài tháng.
5

- Phản ứng của Fed với cú sốc giá tiêu dùng cũng giống như cú sốc giá
vàng tuy nhiên thể hiện mạnh hơn và tức thời hơn.
- Các cú sốc giá vàng dẫn tới sự gia tăng chỉ số giá hàng hóa, và Fed phản
ứng dựa trên giá cả hàng hóa là chủ yếu. Điều đó, nó có thể là do phản
ứng của chính sách với giá vàng là một tác động gián tiếp, và vàng không
có vai trò độc lập trong việc hình thành chính sách. Tuy nhiên, giá cả
hàng hóa đáp ứng nghịch trong ngắn hạn những cú sốc vàng. Tác động
của vàng lên cầu dự trữ không mạnh, vì nó dẫn tới một phản ứng thuận
chiều giữa phản ứng cân bằng của dự trữ và lãi suất ngắn hạn của Fed.
Điều này dẫn đến nhận định rằng vàng đóng một vai trò độc lập trong
việc hình thành chính sách tiền tệ.
Sau các phân tích thực nghiệm của mình, tác giả kết luận chung rằng, tại Mỹ,
giá vàng độc lập với chính sách tiền tệ.
2.1.2. Nghiên cứu “Gold price and Inflation” – Giá vàng và lạm phát của Greg
Tkacz (2007):
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính phân tích
dữ liệu giá vàng và lạm phát từ năm 1994 đến năm 2005 tại 14 quốc gia gồm Mỹ và
các quốc gia OECD, một số quốc gia ngoài OECD (Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil,
Isreal) kết luận được rằng giá vàng dẫn đến lạm phát tại nhiều quốc gia lên đến 2
năm và là một chỉ số đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia OECD theo đuổi lạm
phát mục tiêu.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM:
2.2.1. Nghiên cứu “Monetary Policy in Vietnam: Evidence from a Structural
VAR” – Chính sách tiền tệ tại Việt Nam: Bằng chứng từ mô hình cấu trúc

VAR của PhD. Ky Viet Tran – World Bank (04/2009):
Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển nơi mà có sự thay đổi lớn trong cấu
trúc kinh tế trong thời gian ngắn. Những đặc điểm này làm phức tạp các nghiên cứu
6

kinh tế thực nghiệm. Vì vậy, nên lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với cấu trúc dễ
bị phá vỡ với giai đoạn ngắn. Vì kích thước thời gian ngắn, các phá vỡ cấu trúc và
tự nhiên mở ra nhanh chóng mà đặc trưng cho các nền kinh tế đang chuyển đổi, bao
gồm Việt Nam, tác giả không ngụ ý đề cập sự hội nhập kỹ thuật. Tác giả mở rộng
thảo luận về vai trò của vàng trong chính sách tiền tệ từ một phương trình cân bằng
đến mô hình VAR và rộng hơn đến mô hình SVAR. Say đây là những lý do lựa
chọn mô hình VAR và SVAR:
- Các mô hình này phù hợp với nền kinh tế mà có nhiều sự phá vỡ cấu trúc.
- Sự giới hạn trong dữ liệu sẵn có hạn chế việc sử dụng các mô hình lớn.
- Các mô hình này có khả năng mô tả được các phản ứng động.
Nghiên cứu sử dụng mô hình VAR và SVAR phân tích vai trò của vàng
trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Trong đó, tác giả phân tích tác động qua lại
giữa các biến: tăng trưởng cung tiền (M
t
), chỉ số giá tiêu dùng (CPI
t
), chỉ số tỷ giá
hối đoái VND/USD theo công bố của NHNN (ER


), khe hở chỉ số sản xuất công
nghiệp GIND
t
, % khe hở giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới đổi sang
USD (GAP


)
Mô hình VAR cơ bản được tác giả sử dụng trong nghiên cứu:
Y
t
= A
1
y
t-1
+ A
2
y
t-2
+ … + A
p
y
t-p
+ u
t

Trong đó, y
t
= (y
1t
,…,y
kt
)’ là ma trận vector (k x 1) của chuỗi dữ liệu thời
gian, A

là các biến của ma trận, kích thước ma trận (k x k); u

t
= (u
1t
, …u
kt
)’ là một
vector sai số không xác định của các thời kỳ.
Mô hình SVAR tác giả sử dụng trong nghiên cứu:
Ay

=A


y

+A


y

+⋯+A


y

+Bε


Chuỗi dữ liệu phân tích từ tháng 01/1993 đến tháng 12/2002 và thu được các
kết luận chính như sau:

Kết luận về phản ứng của chính sách tiền tệ đối với các cú sốc:
7

- Cú sốc CPI làm cho cung tiền M2 phản ứng nghịch chiều nhưng biến mất
sau 4 tháng. Kết quả này là chắn chắn vì việc ổn định một số chỉ tiêu giá
cả là một phần của NHNN.
- M2 có bước nhảy đột ngột để phản ứng với cú sốc 

. Điều này chắc
chắn vì M2 tăng là tín hiệu quan trọng liên quan đến tình trạng tài khoản
ngoại tệ của các ngân hàng ở Việt Nam.
- Cú sốc trong khe hở giá vàng dẫn đến tăng tức thời M2, và nó nhanh
chóng tự điều chỉnh lại ngay sau đó. Kiểu phản ứng này tương tự với
phản ứng của NHNN như trong đề cập của mô hình McCallum.
Một số kết luận khác:
- Trong mô hình SVAR: 80% biến động của CPI được giải thích bởi chính
nó, và 12% được giải thích bởi M2, 6% được giải thích bởi GAP

, và 3%
được giải thích bởi ER

. Như vậy, nghiên cứu tìm thấy được tác động của
lạm phát đến cú sốc M2, ER

, GAP

. Trong khi không tìm thấy tác động
nào từ ER

đến các thay đổi trong CPI.

- Cũng trong mô hình SVAR, 84% thay đổi của ER

được giải thích bởi
chính nó, 10% được giải thích bởi GAP

.
- Tác động của cú sốc giá vàng trên lạm phát và tỷ giá hối đoái trong mô
hình SVAR cung cấp bằng chứng để NHNN tin rằng giá vàng có quan hệ
với tỷ giá hối đoái và lạm phát.
- Toàn bộ biến động của GAP

được giải thích bởi chính nó. Như vậy
NHNN có thể sử dụng GAP

như một chỉ báo lạm phát.
- CPI giải thích 37% biến đối của M2 trong mô hình SVAR (trong mô hình
VAR là 4.4%)
- Mô hình SVAR cung cấp cho ta các mối liên hệ hợp lý hơn giữa chính
sách tiền tệ và lạm phát.

8

2.2.2. Paper “Inflationary Implication of gold price in Vietnam” tác động của
giá vàng đến lạm phát tại Việt Nam của Nguyễn Thị Kim Cúc 2013:
Nghiên cứu sử sụng mô hình MS-VAR phân tích dữ liệu từ tháng 01/2001
đến tháng 12/2011, và đi đến kết luận chung giá vàng như một chỉ số dẫn đến lạm
phát tại Việt Nam với mức độ ngày càng nghiêm trọng, và chính phủ Việt Nam có
sự thay đổi trong chính sách để đối phó với sự thay đổi của khe hở giá vàng trong
nước và giá vàng thế giới.
Nhận xét chung:

Tóm lại, sau khi tham khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung
đề tài và tham khảo một số tài liệu lý thuyết về mô hình kinh tế định lượng, tác giả
rút ra được một số điểm như sau:
Phương pháp chủ yếu sử dụng để phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô liên
quan nhiều đến chính sách tiền tệ là phương pháp tự hồi quy vector VAR hoặc
SVAR. Trong đó, mô hình SVAR được cho là phù hợp với nền kinh tế còn nhiều
biến động (Ky Viet Tran, 2007) và khi áp dụng mô hình này, mấu chốt là phải bóc
tách được phần dư của từng yếu tố riêng rẽ để phân tích tác động của một cú sốc
này lên các yếu tố khác được chính xác, để làm được điều này cần thiết thực hiện
việc sắp xếp trật tự và khóa ảnh hưởng các biến (giới hạn phản ứng tức thời của các
biến). Trong khi đó, mô hình VAR được coi là mô hình thống kê không giới hạn,
cũng quan tâm đến trật tự sắp xếp các biến và phản ứng của tất cả các biến đều được
coi trọng.
Các biến đại diện cho chính sách tiền tệ được các tác giả sử dụng lần lượt là
lãi suất (ngắn hạn, dài hạn), cung tiền, tổng dự trữ, tỷ giá hối đoái. Các biến kinh tế
vĩ mô liên quan được đưa vào mô hình phân tích lần lượt là sản lượng đầu ra
(thường dùng sản lượng sản xuất công nghiệp), chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá
nguyên-nhiên-vật-liệu. Yếu tố giá vàng khi đưa vào mô hình phân tích tại Việt Nam
phân biệt giá vàng trong nước và giá vàng thế giới.
9

Giá vàng có một vai trò nhất định liên quan đến chính sách tiền tệ, đặc biệt
liên quan đến mức độ lạm phát.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả tham khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến giá
vàng và chính sách tiền tệ trong và ngoài nước, thông qua đó, rút ra được một số
điểm chung:
Thứ nhất, mô hình SVAR và mô hình VAR phù hợp với việc phân tích tác
động của các biến chính sách trong kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, giá vàng có một vai trò nhất định liên quan đến chính sách tiền tệ.

Thứ ba, các biến chính sách lãi suất, dự trữ, cung tiền, tỷ giá hối đoái được các
tác giả đưa vào mô hình phân tích như đại diện cho các phản ứng về tiền tệ; khi xây
dựng các mô hình phân tích, các biến này cũng được đặt cạnh những chỉ số kinh tế
vĩ mô cơ bản khác là sản lượng đầu ra và mức giá tiêu dùng.

10

CHƯƠNG 3 :
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:
Hiện nay, công cụ chính sách tiền tệ tại Việt Nam bao gồm: các hoạt động trên
thị trường mở, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi chính sách chiết khấu, và một
số công cụ kiểm soát trực tiếp như kiểm soát tín dụng, ấn định lãi suất cho các ngân
hàng trung gian,…. Do đó, kết hợp với kết luận tại chương 2, tác giả lựa chọn các
biến gồm giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất dài hạn, giá
vàng, chỉ số giá nguyên-nhiên-vật liệu, dự trữ ngân hàng thương mại, lãi suất ngắn
hạn để đưa vào mô hình nghiên cứu, cách lựa chọn biến này áp dụng theo nghiên
cứu “The price of Gold and Monetary Policy – Giá vàng và chính sách tiền tệ” của
W.D.Lastrapes và George Selgin (1996).
Mô hình SVAR được cho là phù hợp hơn trong hầu hết các nghiên cứu liên
quan đến chính sách tiền tệ tại chương 2. Tuy nhiên, đối với tập hợp biến tác giả sử
dụng xây dựng mô hình trong bài nghiên cứu này, thật khó để đưa ra các giới hạn và
khẳng định biến nào không chịu ảnh hưởng tức thời của biến khác trong các biến
còn lại, mà đây là yếu tố quan trọng để áp dụng mô hình SVAR.
Do đó, tác giả lựa chọn phân tích bằng mô hình VAR, quan sát tất cả các phản
ứng tức thời để tiếp nhận kết quả tự nhiên nhất vốn có của việc mô hình hóa dữ liệu
đem lại, và theo mô hình VAR trong phân tích “Monetary Policy in Vietnam:
Eviden from a Structural VAR – Chính sách tiền tệ tại Việt Nam – Bằng chứng từ
mô hình cấu trúc VAR” của Ky Viet Tran (04/2009), mô hình VAR trong bài

nghiên cứu này được viết như sau:
Y
t
= A
1
y
t-1
+ A
2
y
t-2
+ … + A
p
y
t-p
+ u
t
Trong đó:
11

 Y
t
là vector thể hiện: Giá trị sản xuất công nghiệp (Y), chỉ số giá tiêu dùng
toàn phần (CPI), lãi suất dài hạn (R), chỉ số giá nguyên- nhiên-vật liệu
(CP) giá vàng trong nước (G) hoặc giá vàng thế giới quy đổi (WG), tỷ lệ
dự trữ bắt buộc (TR), lãi suất ngắn hạn (FR).

A
i
: ma trận hệ số của các thời gian khác nhau ( i=1,…,p)

 u
t
: vector đơn vị biểu hiện cho các yếu tố không xác định

p: giá trị trễ
3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU:
Bài nghiên cứu sử dụng số liệu theo tháng, từ tháng 01/2000 đến tháng
06/2013, số liệu được điều chỉnh để loại bỏ yếu tố mùa vụ, các chỉ số CPI và chỉ số
giá dầu được quy đổi về cùng kỳ gốc tháng 01/2000.
Giá trị sản xuất công nghiệp và giá vàng được quy đổi thành chuỗi logarit tự
nhiên (ln) để làm hài hòa mức biểu diễn của các kết quả phân tích.
3.2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp (Y):
Biến tổng hợp sản lượng đầu ra Y tương đương tổng sản phẩm quốc dân
GDP. Tuy nhiên dữ liệu GDP thống kê theo chu kỳ từng quý, nên để phục vụ mô
hình nhiều kỳ tháng, tác giả thay thế bằng giá trị sản xuất công nghiệp.
Từ 01/06/2011, để phản ánh thực chất sản xuất công nghiệp vốn đã thay đổi
với nhiều cấu thành hơn trước, Tổng cục thống kê công cố chỉ số sản xuất công
nghiệp thay cho chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá năm 1994.
Nhằm tránh quy đổi nhiều giá trị ảnh hưởng đến tính chính xác của chuỗi số
liệu, các số liệu từ tháng 06/2011 trở về sau được quy đổi sang giá trị sản xuất tính
theo giá năm 1994.
3.2.2. Chỉ số giá tiêu dùng toàn phần (CPI):Tuy không công bố chính
thức, nhưng dường như NHNN Việt Nam đang sử dụng chỉ số giá tiêu dùng
toàn phần (headline inflation) chưa được hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ cho việc
hoạch định chính sách tiền tệ (Lê Hồng Giang, 2009)
12

Trong bài tác giả cũng sử dụng thống nhất chỉ số giá tiêu dùng toàn phần để
làm thước đo cho mức độ lạm phát qua các kỳ, tuy nhiên, để ổn định mô hình, chỉ
số được quy đổi về giá trị kỳ gốc tháng 01/2000 và được hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ.

3.2.3. Lãi suất dài hạn (R):
Do hạn chế về mặt thu thập dữ liệu lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm tại Việt
Nam, biến lãi suất dài hạn trong bài được lấy theo lãi suất trái phiếu kỳ hạn 5 năm
điều chỉnh theo các lần công bố lãi suất trái phiếu, công trái của NHNN và các kết
quả đấu thầu trái phiếu chính phủ.
3.2.4. Giá vàng (G):
Trong nhiều năm qua, giá vàng trong nước chịu ảnh hưởng rất lớn bởi vai trò
điều tiết của Nhà nước, vì vậy, có những giai đoạn chênh lệch giá vàng thế giới và
giá vàng bán ra tại Việt Nam rất cao, lên đến vài triệu đồng một lượng. Do đó, tác
giả sẽ tiến hành nghiên cứu mô hình theo hai chuỗi dữ liệu giá vàng:
Một là, nghiên cứu trên chuỗi dữ liệu trên giá vàng thế giới.
Hai là, nghiên cứu trên chuỗi giá vàng trong nước được hình thành dưới điều
tiết của NHNN.
Giá vàng được lấy theo bình quân giá chốt các ngày trong tháng.
3.2.5. Chỉ số giá nguyên-nhiên-vật liệu (CP):
Chỉ số giá nguyên–nhiên-vật liệu ở Việt Nam công bố không liền mạch với
chỉ một số quý từ năm 2011 trở về sau (nguồn: Tổng cục thống kê), bài nghiên cứu
chọn đại diện đưa vào mô hình bằng chỉ số giá dầu, một trong các loại nhiên liệu
quan trọng trong các dây chuyền sản xuất và vận hành.
Giá dầu được lấy theo công bố chính thức của giá dầu Europe Brent spot
price FOB (USD/barrel) theo chu kỳ tháng, và quy đổi thành chỉ số theo kỳ gốc
tháng 01/2000.
13

3.2.6. Tổng dự trữ ngân hàng (TR):
Để phản ánh những phản ứng của NHNN trong việc điều hành chính sách
tiền tệ phù hợp tại Việt Nam, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu tỷ lệ dự trự bắt buộc
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng đồng Việt Nam quy
định cho khối ngân hàng thương mại qua các giai đoạn, theo các văn bản công bố
của NHNN, thay vì sử dụng số liệu tổng dự trữ ngân hàng như đề nghị của W.D.

Lastrapes.
3.2.7. Lãi suất ngắn hạn (FR):
Theo đề nghị trong nghiên cứu của W.D. Lastrapes, biến FR được lấy theo
lãi suất ngắn hạn của Fed tương ứng với lãi suất ngắn hạn tại Việt Nam có được từ
hoạt động cung và cầu tiền trong hoạt động thị trường mở của NHNN, do giới hạn
về sưu tập dữ liệu lãi suất trên hoạt động thị trường mở, bài nghiên cứu sử dụng lãi
suất cho vay qua đêm.
Dữ liệu về lãi suất cho vay qua đêm được hình thành theo cung – cầu vốn
giữa các ngân hàng không được lưu giữ hệ thống và công bố chính thức, và có sự
chênh lệch lãi suất giữa các giao dịch giữa các ngân hàng khác nhau. Do đó, cũng
như biến tổng dự trữ ngân hàng (TR), bài nghiên cứu thiên về dữ liệu thể hiện chính
sách tiền tệ của NHNN, nên biến lãi suất ngắn hạn được chọn là lãi suất cho vay
qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn
trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng được quy định trong các
quyết định của NHNN từ tháng 12/2002 đến tháng 06/2013, khuyết dữ liệu từ tháng
01/2000 đến tháng 11/2002.


14

3.2.8. Tổng hợp các biến và mô tả số liệu:
STT

Các biến phân tích

Kí hiệu

Dữ liệu mẫu

(theo tháng)


Nguồn

1

Tổng giá trị sản xuất
công nghiệp (VNĐ)

Y

2000:01-
2013: 06

GSO

2

Chỉ số giá tiêu dùng
toàn phần (%)

CPI

2000:01-
2013: 06

IFS - IMF

3

Lãi suất trái phiếu kỳ

hạn 5 năm (%)

R

2000:01-
2013: 06

Văn bản NHNN,
tnam-
report.com

4

Chỉ số giá dầu

CP

2000:01-
2013:06

US Energy
information, tính toán
của tác giả

5.1

Giá vàng thế giới
(USD/Oz)

WG


2000:01-
2013: 06

WGC, SJC

5.2

Giá vàng Việt Nam
theo giá bán ra
(VNĐ/chỉ)

G

2000:01-
2013: 06

SJC

6

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
ngân hàng thương mại
không kỳ hạn và kỳ hạn
dưới 12 tháng

TR

2000:01-
2013: 06


VCSC, văn bản
NHNN

7

Lãi suất cho vay qua
đêm (%)

FR

2002:12-
2013: 06

Văn bản NHNN

Chú thích:

IFS-IMF: Hệ thống cơ sở số liệu chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế;
 SJC: Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn.

GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam

US Energy information Administration: Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ.

VCSC: Viet Capital Securities Joint Stock Company: Công ty Cổ phần
Chứng khoán Bản Việt.
15

 WGC: World Gold Council: Hội đồng vàng thế giới

3.2.9. Thứ tự sắp xếp các biến:
Việc xác định thứ tự hợp lý nhất của biến nội sinh là rất quan trọng để xác
định những cú sốc cấu trúc.
Thứ tự sắp xếp các biến theo đề nghị của tác giả W.D.Lastrapes như sau Y 
CPI  R  CP  WG  TR  FR, tuy nhiên, mối liên hệ giữa giá vàng thế giới
và giá vàng tại Mỹ là một, do đó trật tự sắp xếp các biến được điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình tại Việt Nam trong bài nghiên cứu này như sau:
(1) WG  CP  Y  CPI  R  TR  FR
Giá vàng thế giới không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố trong nước nên được
xếp đầu tiên.
Chỉ số giá dầu CP lấy theo giá thế giới thường có mối quan hệ tương tác song
hành với giá vàng thế giới và không chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố trong nước
nên được xếp thứ 02 trước các biến yếu tố trong nước.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp Y được xếp thứ 03 vì yếu tố này ít chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ các biến trong nước còn lại.
Chỉ số giá tiêu dùng toàn phần CPI cũng ít đóng vai trò là kết quả trực tiếp bởi
những thay đổi trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất mà ngược lại là yếu tố chỉ dẫn
các biến chính sách tiền tệ nên được xếp tại vị trí thứ 04.
Lãi suất dài hạn R được xếp thứ 05 vì như nói trên, chỉ số giá tiêu dùng toàn
phần đang là định hướng thực hành chính sách tiền tệ của NHNN.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và lãi suất ngắn hạn cũng được quyết định dự trên các
chỉ số kinh tế vĩ mô nên được xếp sau cùng. Ngoài ra, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi
suất ngắn hạn là hai công cụ CSTT của NHNN nó thể hiện các phản ứng trở lại đối
với tất cả các cú sốc trong mô hình.
(2) CP  Y  CPI  R  G  TR  FR

×