BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
*********
HUNH PH HI
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIT NAM – CHI NHÁNH BNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH T
Ế
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
*********
HUNH PH HI
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIT NAM – CHI NHÁNH BNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH T
Ế
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
*********
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “Nâng cao sự hài lòng của
khách hàng cá nhân đối với chất lượng sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương” là công
trình do chính bản thân tôi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực
của đề tài nghiên cứu này.
Tác
giả
Hunh Ph Hải
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI
Bảng 2.1: So sánh phí dịch vụ của BIDV và các ngân hàng nước ngoài 26
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của BIDV- Bnh Dương (Đvt: tỷ đồng) 27
Bảng 2.3: Kết quả thu dịch vụ ròng tại BIDV- Bnh Dương (Đvt: tỷ đồng) 27
Bảng 2.4: Ch tiêu quản l của BIDV- Bnh Dương từ 2011-2012 (Đvt: tỷ đồng) 28
Bảng 2.5: Chi tiết nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2012 (Đvt: tỷ đồng) 30
Bảng 2.6 : Tiến độ nghiên cứu 32
Bảng 2.7: Mô tả mẫu theo đối tượng phỏng vấn 40
Bảng 2.8: Thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ tại BIDV- Bnh Dương 41
Bảng 2.9: Thống kê số lượng sản phẩm dịch vụ khách hàng sử dụng tại BIDV- Bnh
Dương 42
Bảng 2.10: Dịch vụ khách hàng sử dụng tại ngân hàng khác 42
Bảng 2.11: Yếu tố quan trọng tác động đến lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hang. 43
Bảng 2.12: Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần chất lượng dịch vụ 45
Bảng 2.13: Hệ số cronbach alpha của thành phần thang đo sự hài long 48
Bảng 2.14: Bảng tóm tắt phân tích Cronbach's Alpha 48
Bảng 2.15: Kiểm định KMO thang đo chất lượng dịch vụ 49
Bảng 2.16: Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ lần 1 50
Bảng 2.17: Kiểm định KMO thang đo Sự hài long 52
Bảng 2.18 : Kết quả phân tích EFA thang đo sự hài long 52
Bảng 2.19: Kiểm định KMO thang đo chất lượng dịch vụ (lần 2) 53
Bảng 2.20: Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ lần 2 53
Bảng 2.21: Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần chất lượng dịch vụ (chạy lần 2)55
Bảng 2.22: Bảng tóm tắt phân tích Cronbach's Alpha (chạy lần 2) 57
Bảng 2.23 : Ma trận tương quan giữa các biến 60
Bảng 2.24 : Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy 60
Bảng 2.25: Phân tích Anova trong hồi qui tuyến tính 61
Bảng 2.26: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trnh hồi quy (Mô hnh
SERVQUAL) 62
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ ngân hang 12
Hình 1.2: Chu trình PDCA (Plan, Do, Check, Act) 13
Hình 1.3. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ACSI 18
Hình 1.4. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU 19
Hình 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu 32
Hình 2.2 :Mô hình nghiên cứu ban đầu 34
Hình 2.3 :Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 57
DANH MỤC CC T VIT TT
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
Agribank Ngân hng Nông nghip v Pht trin Nông thôn
ANZ The Australia and New Zealand Banking Group Limited
ATM Automated teller machine
BIDV Ngân hng TMCP Đu tư v Pht trin Vit Nam
CLDV Cht lưng dch v
ĐCTC Đnh ch ti chnh
DN Doanh nghip
DV Dch v
DVNHBL Dch v ngân hàng bán lẻ
Đvt Đơn v tnh
HĐVCK Huy đng vn cui k
HSBC The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation
HSC Hi s chnh
KHCN Khch hng c nhân
KHDN Khch hng doanh nghip
LNTT Li nhun trưc thu
NHNN Ngân hng Nh Nưc
NHTM Ngân hng thương mại
POS Point of Sale
TCKT T chc kinh t
TMCP Thương mại c phn
Tp.HCM Thành ph Hồ Chí Minh
TTTM Ti tr thương mại
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
WU Western Union
Tên đề tài: NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN V DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BNH
DƯƠNG
Mục lục
Lời mở đầu 1
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài 1
Mục tiêu nghiên cứu 1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
Phương pháp nghiên cứu 2
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
Kết cấu luận văn 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 Dch vụ của ngân hàng thương mại 1
1.1.1 Khái niệm dch vụ 1
1.1.2 Khái niệm dch vụ ngân hàng 1
1.1.3 Phân loại dch vụ ngân hàng 2
1.1.4 Thuộc tính của dch vụ ngân hàng 2
1.1.4.1 Thuộc tính dch vụ: 3
1.1.4.2 Thuộc tính tài chính: 3
1.2 Vấn đề cơ bản về dch vụ của ngân hàng 4
1.3 Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố quyết đnh 6
1.3.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 6
1.3.2 Phân loại sự hài lòng của khách hàng 7
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của khách hàng 8
1.4 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng 11
1.4.1 Mô hình chất lượng dch vụ SERVQUAL 11
1.4.2 Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng 16
1.5 Mối quan hệ giữa chất lượng dch vụ và sự hài lòng của khách hàng cá nhân 19
1.6 Đề xuất Mô hnh Nghiên cứu v Các thang đo chất lượng dch vụ ngân hàng 20
1.6.1 Đề xuất mô hnh nghiên cứu: 20
1.6.2 Thang đo chất lượng dch vụ ngân hàng 20
1.6.3 Thang đo sự hài lòng của khách hàng về dch vụ ngân hàng 22
Kết luận chương 1 22
2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỀN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BNH DƯƠNG 23
2.1 Tổng quan về Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bnh
Dương 23
2.1.1 Các dch vụ điển hình của Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bnh Dương 24
2.1.1.1 Sản phẩm quản lí tiền 24
2.1.1.2 Sản phẩm tín dụng 24
2.1.1.3 Thanh toán quốc tế 25
2.1.1.4 Dch vụ ngân hàng hiện đại 25
2.1.2 Thực trạng dch vụ của Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bnh Dương đối với khách hàng cá nhân 26
2.1.2.1 Thực trạng chất lượng dch vụ thông qua tình hình kinh doanh hiện tại của Ngân hng
TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bnh Dương 27
2.1.2.2 Một số tồn tại và nguyên nhân 30
2.2 Đánh giá sự hài lòng của khách hng cá nhân về dch vụ tại Ngân hng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bnh Dương 31
2.2.1 Quá trình thực hiện nghiên cứu 31
2.2.2 Mô hình nghiên cứu ban đầu 32
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.3.1 Nghiên cứu sơ bộ 35
2.2.3.2 Hiệu chỉnh thang đo 35
2.2.3.3 Thiết kế bảng câu hỏi 36
2.2.3.4 Nghiên cứu chính thức 36
2.2.3.5 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu 36
2.2.3.6 Quy trình khảo sát 37
2.3 Kết quả nghiên cứu 39
2.3.1 Phân tích mô tả 39
2.3.2 Kiểm đnh thang đo 45
2.3.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha 45
2.3.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá 48
2.3.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh và các giả thuyết 57
2.3.3.1 Kiểm đnh Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết bằng phân tích hồi quy bội 58
2.3.3.2 Phân tích hồi quy 60
2.3.3.3 Dò tìm sự vi phạm các giả đnh cần thiết trong hồi quy tuyến tính 62
2.3.3.4 Kiểm đnh các giả thuyết của mô hình 63
Kết luận chương 2 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BNH DƯƠNG 66
3.1 Nhóm giải pháp đề ra để nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư v Phát triển Việt Nam - Bnh Dương 67
3.1.1 Nhóm giải pháp cho yếu tố Đồng cảm và Tin cậy 67
3.1.2 Nhóm giải pháp cho yếu tố Năng lực phục vụ 69
3.1.3 Nhóm giải pháp cho yếu tố Giá 72
3.1.4 Nhóm giải pháp cho yếu tố Phương tiện hữu hình 75
3.1.5 Nhóm giải pháp cho yếu tố Đáp ứng 78
3.2 Các kiến ngh hỗ trợ khác đối với Hội sở Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt
Nam 79
Kết luận chương 3 79
Kết luận 81
Hạn chế và các nghiên cứu tiếp theo 81
Tính mới của đề tài 82
PHỤ LỤC 1 83
PHỤ LỤC 2 84
1
Lời mở đầu
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ về quy
mô và tốc độ. Không nằm ngoi xu hướng đó, Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình
này khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO. Cũng từ đó,
một trong những ngnh hng đầu, nhạy cảm có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế
và sự thành công của tiến trình hội nhập chính là ngành ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân ngành
ny cũng đang đối mặt với không ít thách thức cạnh tranh khi rất nhiều nh đầu tư trong v ngoi
nước quan tâm, đặc biệt là các tập đon v ngân hng ngoại nhảy vào tranh giành th phần nội
đa. Trên thực tế, các ngân hng trong nước đã có những bước cải thiện chất lượng dch vụ, thực
hiện chiến lược nhắm đến sự hài lòng của khách hng nhưng nhn chung vẫn còn nhiều hạn chế.
Vậy thì làm thế no để nâng cao sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng mà các
ngân hàng cố gắng đạt được. Khi một ngân hàng không làm thoả mãn khách hàng thì không
những ngân hng đánh mất khách hng đó m còn lm mất đi rất nhiều khách hàng tiềm năng. V
vậy, các ngân hàng cần phải thấu hiểu được mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dch
vụ của ngân hàng, nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ v đnh lượng
được nó, từ đó đưa ra các tiêu chí về chất lượng dch vụ cho phù hợp. Xuất phát từ sự cần thiết
trên, tác giả chọn đề ti “NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BNH
DƯƠNG” v mong nhận được ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác đnh các thành phần đánh giá dch vụ ngân hàng và mức độ tác động của nó
tới sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bnh Dương.
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dch vụ tại Ngân hng TMCP Đầu tư v
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bnh Dương
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dch vụ ngân
hàng tại Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bnh Dương
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: các yếu tố ảnh hưởng đến sự hi lòng, tương
quan giữa các yếu tố đó v sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bnh Dương
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ny được thực hiện đối với tất cả các dch vụ mà Ngân hng TMCP Đầu tư
2
v Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bnh Dương cung cấp cho khách hàng cá nhân.
Đối tượng khảo sát l khách hng cá nhân đã v đang sử dụng các dch vụ tại Ngân hng
TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bnh Dương
Khung thời gian tiến hành nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2012 đến 05/2013.
Cơ sở lựa chọn đối tượng khảo sát:
Với tư cách l một trong bốn ngân hàng lớn xuất thân từ vốn nh nước, Ngân hàng
TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam có thời gian hoạt động khá lâu di, hướng đến hoạt động
kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hng thương mại, phục vụ cho khách
hng l các đnh chế tài chính, doanh nghiệp v khách hng cá nhân. Trong đó, mảng doanh
nghiệp là nguồn khách hàng truyền thống và mang lại nguồn lợi chủ yếu cho Ngân hng TMCP
Đầu tư v Phát triển Việt Nam. Có thể nói, trong các giai đoạn trước năm 2000, Ngân hng
TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam hướng chủ đạo đến khách hàng doanh nghiệp, mảng khách
hng cá nhân dường như b quên lãng và b chiếm lĩnh bởi các ngân hng TMCP khác như ACB,
Techcombank, Sacombank…Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của th
trường bán lẻ, bên cạnh tập trung đầu tư cho những chương trnh lớn, những dự án trọng điểm,
các ngành then chốt thì Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam đã mở rộng phạm vi
hoạt động của mình sang lĩnh vực bán lẻ nhằm giành lại th phần đầy tiềm năng ny. Tuy nhiên,
sau bao nhiêu năm chuyển mình, lợi nhuận từ khách hàng cá nhân mang lại vẫn chiếm tỷ trọng
thấp so với tổng lợi nhuận. Chính vì vậy, luận văn ny muốn tập trung nghiên cứu sự hài lòng
của khách hng cá nhân để tìm hiểu thêm về nhu cầu và cảm nhận của họ về dch vụ của Ngân
hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp hai phương pháp nghiên cứu đnh tính v đnh lượng. Nghiên cứu điều
tra thực tế được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp đnh tính với kỹ thuật lấy ý kiến
chuyên gia và phỏng vấn thử 10 khách hàng dùng để điều chỉnh và bổ sung điều chỉnh thang đo
chất lượng dch vụ ngân hàng.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu đnh lượng thông
qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn thông qua mạng Internet.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
Nguồn dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp tại Ngân hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bnh Dương và các tài liệu tham khảo, và nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua việc
phỏng vấn khách hàng với mẫu là 270 khách hàng cá nhân.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3
Đề tài nghiên cứu xác đnh các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng một
cách đầy đủ v chính xác hơn, đánh giá khách quan nhu cầu của khách hng cũng như chất lượng
dch vụ của ngân hàng.
Từ đó, kết quả nghiên cứu l cơ sở để Ngân hàng có những cải thiện thích hợp cũng như
triển khai các sản phẩm, dch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng
Kết cấu luận văn
Luận văn chia thnh 3 chương có nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng cá nhân về dch vụ tại ngân hàng
Chương 2: Thực trạng sự hài lòng của khách hàng cá nhân về dch vụ tại Ngân hng
TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bnh Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân về dch vụ tại Ngân
hng TMCP Đầu tư v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bnh Dương
1
1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN VỀ DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Dch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm dch vụ
Theo lý thuyết marketing, một sản phẩm có thể là hàng hóa vật chất hoặc dch vụ
hoặc kết hợp cả hai. Trong đó, dch vụ là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng l phi vật
chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về dch vụ,
tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa-dch vụ.
Theo Zeithaml và Bitner [19], dch vụ là những công việc, những quy trình và những
sự thực hiện.
Gronroos [5] cho rằng dch vụ là một hoạt động hoặc chuỗi các hoạt động ít nhiều có
tính chất vô hình trong đó diễn ra sự tương tác giữa khách hàng và các nhân viên tiếp xúc
với khách hàng, các nguồn lực vật chất, hàng hóa hay hệ thống cung cấp dch vụ - nơi giải
quyết những vấn đề của khách hàng.
Theo Philip Kotler [13], Dch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung
cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm
của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Hay Dch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc no đó
nhằm tạo giá tr sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
(Lưu Văn Nghiêm [7])
Tóm lại, dch vụ dù theo đnh nghĩa nào đi nữa thì đều là một hoạt động gắn liền giữa
cung cấp dch vụ và tạo ra dch vụ, là quá trình tương tác giữa khách hàng với nhà cung
cấp dch vụ.
1.1.2 Khái niệm dch vụ ngân hàng
Bản thân ngân hàng là một dạng doanh nghiệp kinh doanh dch vụ tiền tệ, thu phí của
khách hàng, được xét thuộc nhóm ngành dch vụ. Hoạt động ngân hàng không trực tiếp
tạo ra sản phẩm cụ thể, nhưng với việc đáp ứng các nhu cầu của dch vụ về tiền tệ, về vốn,
về thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các dch vụ trong nền kinh tế.
Mặt khác, cũng có quan niệm cho rằng, đứng trên góc độ làm hài lòng nhu cầu
khách hàng thì có thể hiểu: “Dch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công
dụng do ngân hàng tạo ra nhằm làm hài lòng nhu cầu và mong muốn nhất đnh của khách
hàng trên th trường tài chính”.
Dch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh
toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh
hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí
2
thông qua dch vụ ấy. Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển
hiện nay, ngân hàng được coi như một siêu th dch vụ, một bách hoá tài chính với hàng
trăm, thậm chí hàng nghìn dch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát
triển của ngân hàng.
1.1.3 Phân loại dch vụ ngân hàng
Theo quy mô giao dịch:
Dch vụ ngân hàng bao gồm dch vụ ngân hàng bán buôn và dch vụ ngân hàng bán lẻ
Dch vụ ngân hng bán buôn l dch vụ cung ứng cho tập đon lớn v các NHTM khác
với quy mô v giá tr lớn. Với dch vụ ngân hng bán buôn, NHTM cung ứng dch vụ với chi
phí thấp nhất để các tập đon v các NHTM khác có thể tiếp cận v đầu tư với chi phí thấp
nhất th trường .
Dch vụ ngân hng bán lẻ: l cung ứng dch vụ ngân hng tới từng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp vừa v nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hng có thể tiếp cận trực tiếp
với dch vụ ngân hng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông v công nghệ thông tin.
Theo thời hạn cung ứng dịch vụ:
Dch vụ ngân hàng bao gồm dch vụ ngân hàng ngắn hạn và dch vụ ngân hàng trung
dài hạn
Dch vụ ngân hng ngắn hạn l dch vụ được ngân hng cung cấp có thời hạn dưới 1
năm bao gồm dch vụ tiền gửi ngắn hạn , cho vay ngắn hạn hoạt động ti trợ thương mại…
Dch vụ ngân hng trung di hạn l các dnh vụ ngân hng cung cấp có thời hạn từ 1
năm trở lên.
Theo tính chất của nghiệp vụ NHTM
Dch vụ ngân hàng bao gồm dch vụ huy động vốn, dch vụ tín dụng, dch vụ thanh
toán, dch vụ uỷ thác và dch vụ khác
Dch vụ huy động vốn bao gồm: dch vụ tiền gửi, tiền vay
Theo quá trình phát triển của NHTM
Dch vụ ngân hàng bao gồm dch vụ truyền thống và dch vụ ngân hàng hiện đại
Dch vụ ngân hàng truyền thống bao gồm dch vụ nhận tiền gửi, cho vay và dch vụ
thanh toán
Dch vụ ngân hàng hiện đại bao gồm dch vụ cho vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản
lý tiền mặt, dch vụ thuê mua, cho vay tài trợ dự án, dch vụ bảo hiểm, dch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán, cung cấp dch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, dch vụ thẻ thanh toán
1.1.4 Thuộc tính của dch vụ ngân hàng
Dch vụ ngân hàng có hai thuộc tính cơ bản, quyết đnh toàn bộ quá trình hình thành,
cung ứng, quản lý và khai thác dch vụ ngân hàng như:
3
1.1.4.1 Thuộc tính dch vụ:
Dch vụ nói chung v dch vụ ngân hng nói riêng l một hng hóa đặc biệt, nó có
những nét nổi bật riêng m hng hóa hữu hnh không có. Thuộc tính dch vụ ngân hàng có bốn
đặc điểm nổi bật đó l:
Dch vụ có đặc tính không hiện hữu (tính vô hình - inthàngibility): đây l đặc điểm cơ
bản của dch vụ. Với đặc điểm ny cho thấy dch vụ l vô hnh, không tồn tại dưới dạng vật
thể. Tuy vậy dch vụ vẫn mang nặng tính vật chất. Tính không hiện hữu của dch vụ gây nhiều
khó khăn cho quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dch vụ, khó khăn hơn cho marketing dch
vụ v khó khăn hơn cho việc nhận biết dch vụ.
Dch vụ có tính không đồng nhất (variability): dch vụ không tiêu chuẩn hóa được.
Trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp không thể tạo ra được các dch vụ
như nhau trong những thời gian lm việc khác nhau. Hơn nữa khách hng tiêu dùng l người
quyết đnh chất lượng dch vụ dựa vo những cảm nhận của họ trong những thời gian khác
nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hng khác nhau có sự cảm nhận khác nhau.
Dch vụ có giá tr khi thỏa mãn nhu cầu riêng biệt của khách hng. Do vậy trong cung cấp dch
vụ thường thực hiện cá nhân hóa, thoát ly khỏi quy chế, điều đó cng lm tăng thêm mức độ
khác biệt. Dch vụ vô hnh ở đầu ra nên không thể đo lường v quy chuẩn được.
Dch vụ có đặc tính không tách rời (inseparability): dch vụ gắn liền với hoạt động cung
cấp dch vụ. Các dch vụ có thể l không đồng nhất mang tính hệ thống, đều từ cấu trúc của
dch vụ cơ bản phát triển thnh. Quá trnh sản xuất gắn liền với tiêu dùng dch vụ. Người tiêu
dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp dch vụ cho mnh. Như vậy việc sản xuất dch
vụ phải thận trọng, phải có khách hng, có nhu cầu th quá trnh sản xuất mới có thể tiến hnh
được.
Dch vụ dễ b phá vỡ (mau hỏng-perishability): Dch vụ không thể tồn kho, không cất
trữ v không thể vận chuyển từ khu vực ny tới khu vực khác. Do vậy việc tiêu dùng dch vụ b
hạn chế bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm ny m lm mất cân bằng cân đối quan hệ cung cầu
cục bộ giữa thời điểm khác nhau trong cùng một thời gian.
Đặc tính mau hỏng của dch vụ quy đnh cung ứng v tiêu dùng phải đồng thời, tiếp tục
trong thời gian giới hạn. Nếu không tuân thủ những điều kiện đó sẽ không có cơ hội mua bán
và tiêu dùng chúng.
1.1.4.2 Thuộc tính tài chính:
Dch vụ ngân hàng có liên quan đến tiền, có tính xã hội hoá và nhạy cảm cao. Tính
xã hội hoá thể hiện ở chỗ chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về giá cả giao dch cũng có thể làm
dch chuyển khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Còn tính nhạy cảm cao thể
hiện ở chỗ ngay khi có ngân hàng tạo ra một loại sản phẩm nào đó được xã hội ưa chuộng thì
4
trong một thời gian ngắn hầu như các ngân hàng khác cũng có thể tạo ra sản phẩm đó để cung
cấp cho khách hàng của họ. Trong khi đó, đối với doanh nghiệp khi tung ra bán một loại sản
phẩm với giá hạ hơn giá trước đây cùng loại đã được th trường chấp nhận thì phải chờ đến
thời gian sau khi khách hàng thử nghiệm và chấp nhận cũng như cần phải có khoảng thời gian
dài hơn để khai thác sản phẩm mới nhằm tạo ra lợi nhuận canh tranh.
Ngoài ra dch vụ ngân hàng mang tính riêng tư, bảo mật và sự nhạy cảm về các thông
tin liên quan đến tài chính của một cá nhân, một tổ chức bất kỳ. Thuộc tính này được xem là
một trong những trở ngại hoặc rào cản lớn nhất của các tổ chức cung cấp dch vụ ngân hàng
trong quá trình hình thành, cung ứng, khai thác và quản lý dch vụ.
Chính vì nó mang những thuộc tính trên nên khi đề cập đến dch vụ ngân hàng thì vấn
đề cần quan tâm hàng đầu đối với người sử dụng dch vụ là chất lượng dch vụ ngân hàng.
1.2 Vấn đề cơ bản về dch vụ của ngân hàng
Yếu tố hng đầu góp phần vào sự hài lòng khách hàng là chất lượng dch vụ.
Theo Parasuraman và ctg [12],chất lượng dch vụ được đnh nghĩa bằng nhiều cách khác
nhau tuỳ thuộc vào đối tượng nghiên cứu như: Chất lượng dch vụ được đnh nghĩa “là sự
khác biệt giữa những mong đợi của khách hàng và những cảm nhận về dch vụ” hoặc “sự hài
lòng hay không hài lòng của khách hàng được hình thành bằng việc trải nghiệm của họ
thông qua việc mua và sử dụng dch vụ”.
Oliver [17] cho rằng chất lượng dch vụ là tiền đề của sự hài lòng, vì chất lượng
dch vụ được nhìn thấy ở mức giao dch và sự hài lòng được thể hiện như là thái độ.
Hurley và Estelami [15] cho rằng có mối quan hệ ngẫu nhiên giữa chất lượng dch vụ
và sự hài lòng, và sự cảm nhận về chất lượng dch vụ ảnh hưởng cảm giác hài lòng.
Tuy có nhiều đnh nghĩa khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể, chất lượng dch vụ bao
gồm những đặc điểm sau đây: (Lưu Văn Nghiêm, 2008, tr.154-155)
Tính vượt trội:
Đối với khách hàng, dch vụ có chất lượng là dch vụ thể hiện được tính vượt trội “ưu
việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính tính ưu việt này làm cho chất lượng dch vụ
trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung cấp dch vụ. Cũng phải nói thêm rằng sự đánh
giá về tính vượt trội của chất lượng dch vụ chu ảnh hưởng rất lớn bởi sự cảm nhận từ phía
người tiếp nhận dch vụ. Quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh giá chất lượng dch vụ
từ phía khách hàng trong các hoạt động marketing và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng.
Tính đặc trưng của sản phẩm:
Chất lượng dch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất và tinh túy nhất kết tinh trong sản
phẩm, dch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản phẩm, dch vụ. Vì vậy, dch vụ hay sản phẩm có
5
chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội” hơn so với dch vụ cấp thấp. Sự phân
biệt này gắn liền với việc xác đnh các thuộc tính vượt trội hữu hình hay vô hình của dch vụ.
Chính nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có thể nhận biệt chất lượng dch vụ của doanh
nghiệp khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác đnh các đặc trưng
cốt lõi của dch vụ một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, các đặc trưng này không có giá tr
tuyệt đối mà chỉ mang tính tương đối giúp cho việc nhận biết chất lượng dch vụ trong trường
hợp cụ thể được dễ dàng hơn thôi.
Tính cung ứng:
Chất lượng dch vụ gắn liền với quá trình thực hiện/chuyển giao dch vụ đến khách
hàng. Do đó, việc triển khai dch vụ, phong thái phục vụ, và cách cung ứng dch vụ sẽ quyết
đnh chất lượng dch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà
cung cấp dch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng dch vụ, nhà cung cấp dch vụ trước
tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình
trong hoạt động cung cấp dch vụ cho khách hàng.
Tính thỏa mãn nhu cầu:
Dch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, chất lượng dch vụ nhất
thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của khách hàng làm căn cứ để cải thiện
chất lượng dch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dch vụ không đáp ứng được nhu cầu của mình thì
họ sẽ không hài lòng với chất lượng dch vụ mà họ nhận được. Cũng phải nói thêm rằng trong
môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết vì
các nhà cung cấp dch vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết mình để đáp
ứng các nhu cầu đó. Sẽ là vô ích và không có chất lượng nếu cung cấp các dch vụ mà khách
hàng đánh giá là không có giá
tr.
Xét trên phương diện “phục vụ khách hàng”, “tính thỏa mãn nhu cầu” đã bao hàm cả
ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy vì tuy chất lượng dch vụ bắt đầu từ khi doanh
nghiệp nắm bắt nhu cầu của khách hàng đến khi tiến hành triển khai dch vụ nhưng chính trong
quá trình thực hiện cung ứng dch vụ mà khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng không và từ đó cảm
nhận chất lượng dch vụ tốt hay xấu. Nếu tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì tính thỏa mãn
nhu cầu lại b chi phối bởi tác động bên ngoài nhiều
hơn.
Tính tạo ra giá trị:
Rõ ràng, chất lượng dch vụ gắn liền với các giá tr được tạo ra nhằm phục vụ khách
hàng. Dch vụ không sản sinh ra giá tr nào hết thì được xem như là không có chất lượng.
Ngân hng tạo ra giá tr và khách hàng là đối tượng tiếp nhận những giá tr đó. Vì vậy việc xem
xét chất lượng dch vụ hay cụ thể hơn là các giá tr đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh
6
giá của khách hàng chứ không phải của ngân hng. Thông thường, khách hàng đón nhận những
giá tr dch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được. Do đó, tính
tạo ra giá tr là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và phát triển chất lượng dch vụ
của ngân hng.
Hay nói cách khác, chất lượng dch vụ ngân hàng là cái mà khách hàng có thể nhận
thức được, xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và kết thúc bằng sự đánh giá của khách hàng
thông qua cảm nhận của họ chứ không phải do ngân hàng quyết đnh. Chất lượng thể hiện
sự phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Do tính vô hình, tính không tách rời,
kém đồng nhất về chất lượng nên khách hàng cảm nhận được chất lượng dch vụ dựa vào hình
ảnh tổng thể của ngân hàng hơn là chất lượng của một dch vụ cụ thể nào đó.
Chất lượng dch vụ được phản ánh và thể hiện trong toàn bộ quá trình hoạt động
của ngân hàng chứ không đơn thuần ở bản thân dch vụ được cung ứng cụ thể. Chất lượng dch
vụ được thể hiện cơ bản thông qua Cơ sơ vật chất, Đội ngũ nhân sự tiếp xúc và Quy trình phải
được chuẩn hoá của ngân hàng
Cơ sở vật chất
Để tiếp cận và thu hút khách hàng, ngân hàng dùng nhiều biện pháp quảng bá hình ảnh,
phổ biến tiện ích của dch vụ mà mình cung cấp. Một trong những yếu tố thuyết phục khách hàng
lựa chọn ngân hng để sử dụng dch vụ chính là cơ sở vật chất khang trang, bao gồm: trụ sở làm
việc, máy móc thiết b, hệ thống máy tính, chương trnh sử dụng, máy rút tiền ATM,… Với hệ
thống chi nhánh ngân hàng hoành tráng, hiện đại cũng tạo tâm lý an tâm hơn cho khách hng
trong các giao dch tài chính.
Đội ngũ nhân sự tiếp xúc
Một yếu tố không kém phần quan trọng chính l đội ngũ nhân sự. Nếu như trước đây ,
trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển th giá cả dch vụ l vấn đề quan tâm hng đầu th
nay với thu nhập người dân được nâng cao, giá cả dch vụ không còn phải l vấn đề quan tâm
duy nhất. Lúc ny, chất lượng dch vụ của ngân hng phụ thuộc rất nhiều vo thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hng. Với tác phong ứng xử v nhất l sự phản ứng linh hoạt, nhanh chóng
của nhân viên trước những vấn đề của khách hng chính l thước đo một cách thực tế về chất
lượng dch vụ cung cấp v đồng thời cũng phản ánh được thương hiệu của ngân hng với cái
nhn của khách hng.
1.3 Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố quyết đnh
1.3.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Theo Philip Kotler [9], sự hài lòng của khách hàng là mức độ của trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm/dch
7
vụ với những kỳ vọng của anh ta. Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận
được và kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu
kết quả thực tế tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn
kỳ vọng thì khách hàng rất hài lòng. Kỳ vọng của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm
mua sắm, từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những thông tin của người bán và đối thủ cạnh tranh.
Theo Oliver [7], sự hài lòng của khách hàng có nghĩa là sự phản ứng và sự phán xét
của khách hàng đối với sản phẩm/dch vụ.
Theo Zeithaml và Bitner [11], sự hài lòng là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm
hoặc dch vụ trong suốt khoảng thời gian sản phẩm và dch vụ làm hài lòng nhu cầu và
mong muốn của họ.
Theo Brown [10], Sự hài lòng của khách hàng là một trạng thái trong đó những gì
khách hàng cần, muốn, và mong đợi ở sản phẩm và gói dch vụ được hài lòng hay vượt quá sự
hài lòng, kết quả là có sự mua hàng lập lại, lòng trung thành và giá tr của lời truyền miệng
một cách thích thú.
Theo Bachelet [1], Sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của
khách hàng, đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hoặc dch vụ.
Như vậy, có khá nhiều quan điểm về sự hài lòng của khách hàng. Mỗi quan điểm đứng
trên những khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung đều đi đến một kết luận là đem lại sự hài
lòng của khách hàng chính là mục tiêu phấn đấu liên tục của bất kỳ doanh nghiệp, bất kỳ tổ
chức nào để có thể thành công và phát triển.
1.3.2 Phân loại sự hài lòng của khách hàng
Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng của khách hàng thành ba loại và
chúng có sự tác động khác nhau đến nhà cung cấp dch vụ:
Hài lòng tích cực (Demanding customer satisfaction):
Đây l sự hài lòng mang tính tích cực v được phản hồi thông qua các nhu cầu sử dụng
ngày một tăng lên đối với nhà cung cấp dch vụ. Đối với những khách hàng có sự hài lòng tích
cực, họ và nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt đẹp, tín nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi
giao dch. Hơn thế, họ cũng hy vọng nhà cung cấp dch vụ sẽ có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của mình. Chính vì vậy, đây l nhóm khách hng dễ trở thành khách hàng trung
thành của ngân hàng miễn là họ nhận thấy ngân hng cũng có nhiều cải thiện trong việc cung cấp
dch vụ cho họ. Yếu tố tích cực còn thể hiện ở sự nỗ lực cải tiến chất lượng dch vụ ngày càng
trở nên hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hài lòng ổn định (Stable customer satisfaction):
Đối với những khách hàng có sự hài lòng ổn đnh, họ sẽ cảm thấy thoải mái và hài lòng
với những gì đang diễn ra và không muốn có sự thay đổi trong cách cung cấp dch vụ của ngân
8
hàng. Vì vậy, những khách hàng này tỏ ra dễ chu, có sự tin tưởng cao đối với ngân hàng và sẵn
lòng tiếp tục sử dụng dch vụ của ngân hàng.
Hài lòng thụ động (Resigned customer satisfaction):
Những khách hàng có sự hài lòng thụ động ít tin tưởng vào ngân hàng và họ cho rằng rất
khó để ngân hàng có thể cải thiện được chất lượng dch vụ v thay đổi theo yêu cầu của mình.
Họ cảm thấy hài lòng không phải vì ngân hàng thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của họ mà vì họ nghĩ
rằng sẽ không thể nào yêu cầu ngân hàng cải thiện tốt hơn nữa. Vì vậy, họ sẽ không tích cực
đóng góp ý kiến hay tỏ ra thờ ơ với những nỗ lực cải tiến của ngân hàng.
Cũng cần phải nói thêm rằng ngoài việc phân loại sự hài lòng của khách hàng thì mức độ
hài lòng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hành vi khách hàng. Ngay cả khi khách hàng có cùng sự hài
lòng tích cực đối với ngân hng nhưng mức độ hài lòng chỉ ở mức tạm hài lòng thì họ cũng có
thể tm đến các ngân hàng khác và không tiếp tục sử dụng dch vụ của ngân hàng. Chỉ những
khách hàng có mức độ hài lòng cao nhất “rất hi lòng” th họ chắc chắn sẽ là những khách hàng
trung thành và luôn ủng hộ ngân hàng.
Vì vậy, khi nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng thì việc làm cho khách hàng hài
lòng là rất cần thiết mà việc giúp họ cảm thấy hoàn toàn hài lòng lại quan trọng hơn nhiều. Đối
với những khách hàng hài lòng thụ động, họ có thể rời bỏ ngân hàng bất cứ lúc nào trong khi
nhóm khách hàng cảm nhận “rất hi lòng” th sẽ là những khách hàng trung thành của ngân
hàng. Sự am hiểu này sẽ giúp ngân hàng có những biện pháp cải tiến chất lượng dch vụ linh
hoạt cho từng nhóm khách hàng khác nhau.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của khách hàng
Một cách tiếp cận khác k h i n g h i ê n c ứ u về sự hài lòng khách hàng chỉ ra các
yếu tố đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Để hiểu thấu đáo tâm lý khách hàng, các công trình
nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực này hầu hết đều sử dụng phương pháp Critical Incident
Technique (CIT), tức là yêu cầu người được điều tra trả lời một cách chi tiết kinh nghiệm họ
đã trải qua trong việc giao dch trực tiếp với nhân viên dch vụ. Kết quả điều tra thực tế đã
giúp các nhà nghiên cứu tìm ra các nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng của khách hàng:
(1) sự khắc phục của nhân viên phục vụ đối với các sai sót trong dch vụ ,
(2) sự đáp ứng của nhân viên phục vụ đối với các yêu cầu và nhu cầu của khách hàng,
(3) thái độ của nhân viên dch vụ.
(4) Giá cả dch vụ
Các nguyên nhân kể trên được thể hiện rõ nét nhất trong các dch vụ khách sạn, nhà
hàng và ngân hàng.
9
Sự khắc phục của nhân viên phục vụ khi có sai sót trong hệ thống phân phối dịch vụ.
Khi có sai sót xảy ra trong quá trình dch vụ, chẳng hạn phục vụ chậm trễ, dch vụ thiếu tính
hợp lý hoặc những sai sót cơ bản khác, nếu nhân viên phục vụ nhận thức được và kp thời
giải thích, xin lỗi hoặc bồi thường sẽ khiến khách hàng cảm thấy hài lòng và bỏ qua những sai
sót đó. Những sự kiện đó gọi là sự phục hồi dch vụ.
Schiriver (1997) [15] cho rằng, sự phục hồi dch vụ là lý do duy nhất giúp khách
hàng tiếp tục duy trì với dch vụ ngân hàng họ đã từng giao dch khi có sai sót xảy ra. Khách
hàng cảm thấy hài lòng với sự sửa sai của tổ chức dch vụ và có thiện chí trong việc thông tin
về kinh nghiệm họ đã trải qua. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác cho thấy, sự đáp ứng
tích cực của nhân viên dch vụ sau sai sót là nhân tố quyết đnh sự hài lòng của khách hàng
và giúp các tổ chức đó duy trì được lượng khách hàng giao dch. Các nghiên cứu đó cũng chỉ
rõ rằng, nhiều khách hàng đã rời bỏ các tổ chức dch vụ không biết hoặc cố tình không chu
sửa đổi những sai sót trong dch vụ mà khách hàng phải gánh chu.
Albrecht và Zemke [13] cho rằng những khách hàng đã khiếu nại, có từ 54% đến 70%
khách hàng sẽ hợp tác trở lại với ngân hng nếu những khiếu nại của họ được giải quyết. Con
số này tăng lên 95% nếu khách hàng cảm thấy những khiếu nại của họ được giải quyết ngay
lập tức.
M eale [5] chỉ ra rằng chỉ khoảng 5% khách hàng không được hài lòng mới thật sự
khiếu nại lên ngân hng, phần còn lại họ thường nói với bạn bè, đồng nghiệp, người thân
về các khiếu nại của họ. Vì vậy, các ngân hng phải thận trọng hoặc làm cách nào đó để
biết được khách hàng có hài lòng hay không.
Levesque và McDougall [4] đã nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và cho rằng
nếu có một vấn đề gì đối với dch vụ hoặc sự khiếu nại của khách hàng không được giải quyết
thỏa đáng, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến thái độ của khách hàng đối với nhà cung cấp dch vụ.
Sự đáp ứng của nhân viên dịch vụ đối với nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. Khả năng
và sự nhiệt tình của nhân viên dch vụ trong việc đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu đặc biệt của
khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Các nhu cầu đặc biệt trong dch
vụ có thể kể đến là khách hàng cần giao tiếp bằng ngôn ngữ đặc biệt, cần loại ghế đặc biệt
cho trẻ em, hay khu vực riêng cho khách hàng VIP….khách hàng sẽ hoàn toàn hài lòng nếu
ngân hàng sẵn sàng cung cấp và đáp ứng những nhu cầu đó.
Nhân viên phục vụ làm vui lòng khách hàng một cách tự phát. Khách hàng vô cùng hài
lòng và cảm kích trong giao dch khi nhân viên dch vụ tỏ ra quan tâm đặc biệt mà không đòi
hỏi hay yêu cầu gì từ phía khách hàng. Một ví dụ điển hình cho tình huống này là sự tư vấn
thông tin chính xác và hiệu quả cho khách hàng giao dch chứng khoán. Nhân viên có ứng
xử đẹp trong văn hoá giao tiếp như tôn trọng phụ nữ và ưu ái trẻ em, cũng là cách thức mang
10
lại sự hài lòng cho khách hàng.
Một yếu tố quan trọng khác là Giá cả dịch vụ:
Giá cả l hnh thức biểu hiện đồng tiền của giá tr hng hóa v dch vụ được xác đnh
dựa trên giá tr sử dụng v cảm nhận của khách hng về sản phẩm, dch vụ m mnh sử dụng.
Khách hng không nhất thiết phải mua sản phẩm, dch vụ có chất lượng cao nhất m họ sẽ
mua những sản phẩm, dch vụ đem lại cho họ sự hi lòng nhiều nhất. Chính v vậy, những
nhân tố như cảm nhận của khách hng về giá v chi phí (chi phí sử dụng) không ảnh hưởng
đến chất lượng dch vụ nhưng sẽ tác động đến sự hi lòng của khách hng.
Trong nhiều nghiên cứu về sự hi lòng của khách hng trước đây, tác động của yếu tố
giá cả ít được chú ý đến so với các tiêu chí khác. Tuy nhiên, cùng với sự cạnh tranh ngy cng
mạnh mẽ của th trường v các thay đổi trong nhận đnh của khách hng về sản phẩm, dch
vụ, các nh nghiên cứu đã xác đnh rằng giá cả v sự hi lòng khách hng có mối quan hệ sâu
sắc với nhau. Do đó, nếu không xét đến nhân tố ny th việc nghiên cứu về sự hi lòng khách
hng sẽ thiếu tính chính xác.
Khi mua sản phẩm, dch vụ, khách hng phải trả một chi phí no đó để đổi lại giá tr sử
dụng m mnh cần. Như vậy, chi phí đó được gọi l giá cả đánh đổi để có được giá tr mong
muốn từ sản phẩm, dch vụ. Nếu đem lượng hóa giá cả trong tương quan giá tr có được th
khách hng sẽ có cảm nhận về tính cạnh tranh của giá cả l thỏa đáng hay không. Chỉ khi no
khách hng cảm nhận chất lượng dch vụ (perceived service quality) có được nhiều hơn so với
chi phí sử dụng (perceived price) th giá cả được xem l cạnh tranh v khách hng sẽ hi lòng.
Ngược lại, khách hng sẽ tỏ ra không hi lòng v cảm thấy mnh phải trả nhiều hơn so với
những g nhận được v giá cả trong trường hợp ny sẽ tác động tiêu cực đến sự hi lòng của
khách hàng.
Đây l mối quan hệ giữa lượng giá cả, giá tr v giá cả cảm nhận. Tuy nhiên, chính giá
cả cảm nhận mới l nhân tố tác động đến sự hi lòng của khách hng. Có thể lượng giá cả bỏ
ra nhiều hơn so với giá tr nhận được nhưng khách hng cảm nhận như thế l hợp lý th họ vẫn
sẽ hi lòng v ngược lại. Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá cả cảm nhận v sự hi
lòng khách hng, cũng chứng mnh được rằng hai yếu tố ny tác động qua lại lẫn nhau tùy vo
độ nhạy cảm của khách hng đối với giá cũng như mối quan hệ giữa người sử dụng dch vụ
với nh cung cấp dch vụ. Ngoi ra, để đánh giá tác động của nhân tố giá cả đến sự hi lòng
khách hng, chúng ta cần xem xét đầy đủ hơn ở ba khía cạnh sau:
Giá so với chất lượng
Giá so với các đối thủ cạnh tranh
Giá so với mong đợi của khách hng
11
V vậy, khi xem xét tác động của giá đến sự hi lòng khách hng chúng ta cần nhận
thức một cách đầy đủ hơn giá ở đây bao gồm chi phí bỏ ra v chi phí cơ hội để có được dch
vụ cũng như tương quan của giá đến những khía cạnh đã đề cập ở trên. Trong phạm vi bi viết
ny, yếu tố giá cả được xem xét chính l tính cạnh tranh của giá được cảm nhận. Nếu khách
hng cảm nhận tính cạnh tranh của giá cả cng cao th họ sẽ cng hi lòng v ngược lại.
Tóm lại, nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự hi lòng của khách hng, các ngân hng cần
chú ý đến việc tập trung kế hoạch tiếp th khách hng mới, nhưng vẫn phải quan tâm duy trì
các khách hng hiện tại.
1.4 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
1.4.1 Mô hình chất lượng dch vụ SERVQUAL
SERVQUAL là một trong số những công cụ đương thời để đo lường chất lượng
dch vụ, đã nhận được sự chú ý của những nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực: bảo hiểm,
ngân hàng, giáo dục, công nghệ thông tin…Mô hình này đánh giá chất lượng dch vụ dựa
trên 5 khác biệt.
a. Mô hình năm khoảng cách
Mô hình năm khoảng cách trong Mô hình SERVQUAL do Parasuraman& ctg kiểm đnh
và đề xuất năm 1985 được trình bày cụ thể trong Phụ lục 1.
Trong quá trình cung cấp dch vụ, giữa nhà cung cấp (ngân hàng) và khách hàng
luôn tồn tại những khoảng cách. Các khoảng cách này biến đổi phụ thuộc vào hai nhân tố
chính là khách hàng và ngân hàng. Bên cạnh đó là những yếu tố môi trường xung quanh
tác động, ảnh hưởng đến khách hàng và ngân hàng. Khoảng cách càng lớn thể hiện khả
năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng thấp. Chính vì vậy, quản tr chất lượng
dch vụ về thực chất chính là quản tr “các khoảng cách chất lượng dch vụ”. Thu hẹp các
khoảng cách này là mục tiêu hướng tới của nhà cung cấp.
12
Hình 1.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ ngân hàng
Khoảng cách 1: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ
sẽ nhận được và nhận thức của ngân hàng về những kỳ vọng này của khách hàng. Khoảng
cách 1 thường xuất hiện do ngân hàng không hiểu được hết những đặc điểm nào tạo nên
chất lượng dch vụ của mình và đánh giá chưa sát nhu cầu của khách hàng.
Để thu hẹp khoảng cách này, ngân hàng cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nhu cầu th
trường, th hiếu của khách hàng, của nhóm khách hàng tiềm năng mà ngân hàng nhắm đến.
Đồng thời, phải thực sự hiểu được những tính năng, tiện ích của sản phẩm sắp tạo ra có
thật sự phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng không.
Khoảng cách 2: Khoảng cách này nảy sinh trong quá trình thực hiện các mục tiêu chất
lượng dịch vụ. Ngân hàng gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ
vọng của khách hàng thành những đặc tính của dch vụ. Khoảng cách thứ hai phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực thiết kế sản phẩm của ngân hàng.
13
Giải pháp cơ bản ở đây là nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ thiết kế sản
phẩm nhằm tạo ra nhiều sản phẩm vừa thể hiện được ý tưởng của nhà cung cấp, vừa đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Hình 1.2: Chu trình PDCA (Plan, Do, Check, Act)
Hiện chu trình PDCA (Plan, Do, Check, Act) được áp dụng khá phổ biến để thiết kế
sản phẩm, dch vụ. Đây là một chu trình hoạt động chuẩn, khái quát hóa các bước đi cơ bản
trong công tác thiết kế sản phẩm, dch vụ. Trước tiên là hoạch đnh, lập kế hoạch (Plan) cho
những việc cần làm, đưa ra các yêu cầu, đặc tả đối với sản phẩm, dch vụ cần nghiên cứu, triển
khai. Bước thứ hai là triển khai thực hiện (Do) những công việc đó, như nghiên cứu, xây
dựng các giải pháp kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu đối với sản phẩm, dch vụ, thiết lập các
quy trình nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn,… Kết thúc bước này là khâu triển khai thí điểm sản
phẩm, dch vụ vừa được thiết kế trong thực tế. Nhà thiết kế kiểm tra lại (Check) sản phẩm xem
có đúng không, có phù hợp không, có sai sót gì không. Từ đó, phát hiện những vấn đề còn
tồn tại của sản phẩm, dch vụ. Cuối cùng là hành động (Act) khắc phục những sai sót, yếu
kém, những điểm không phù hợp để cải tiến sản phẩm, dch vụ. PDCA được đánh giá là
công cụ hữu ích giúp cho việc thiết kế sản phẩm được hoạch đnh và triển khai một cách bài
bản, hạn chế được những sai sót dẫn đến thiệt hại, mất mát.
Khoảng cách 3: Xuất hiện khi nhân viên ngân hàng không chuyển giao dịch vụ cho
khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Khoảng cách này phụ thuộc nhiều vào chất
lượng đội ngũ nhân viên trực tiếp cung cấp dch vụ. Cho dù dch vụ có được thiết kế đúng ý