Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 94 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN HỒNG ANH



TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN HỒNG ANH

TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS TRƯƠNG QUANG THÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN

Để thực hiện luận văn “Tác động của tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương
mại đến tăng trương kinh tế Việt Nam” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận
dụng kiến thức đã học, các kiến thức trong công việc, trao đổi với giáo viên hướng dẫn,
đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện luận văn




Nguyễn Hồng Anh












LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình Cao học Tài Chính- Ngân hàng và luận văn này, tôi
xin gửi lời cảm ơn tới:
Quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đã hết lòng tận tụy, truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học của tôi tại trường, đặc biệt là Phó
Giáo Sư - Tiến Sĩ Trương Quang Thông đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu, song không thể không tránh khỏi những sai sót. Rất mong các thông tin
góp ý của Quý Thầy, Cô .
Xin chân thành cảm ơn
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện luận văn




Nguyễn Hồng Anh







MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG ĐỀ TÀI
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHTM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ 4
1.1. KHÁI NIỆM 4
1.1.1. Định nghĩa về hệ thống Ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1. Định nghĩa 4
1.1.1.2. Chức năng của NHTM 5
1.1.1.3. Vai trò của hệ thống NHTM 6
1.1.2. Định nghĩa về tái cấu trúc hệ thống NHTM 8
1.1.3. Định nghĩa về tăng trưởng kinh tế 9
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG VÀ NGUYÊN
NHÂN TIẾN HÀNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM 11

1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng 11
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng 11
1.2.1.2. Rủi ro thanh khoản 11
1.2.1.3. Rủi ro lãi suất 12
1.2.1.4. Rủi ro tỷ giá 12
1.2.1.5. Rủi ro tác nghiệp 12
1.2.2. Nguyên nhân tiến hành tái cấu trúc hệ thống NHTM VN 13
1.3. MÔ HÌNH ĐỊNH LƢỢNG Về TÁC ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NHTM ĐỐI VỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 15


1.3.1. Tác động của tái cấu trúc hệ thống NHTM đối với tăng trưởng kinh tế 15
1.3.2. Mô hình định lượng 18
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁI CẤU TRÚC 19
1.4.1. Nghiên cứu của tác giả Cấn Văn Lực về: Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng
của các nước Đông Nam Á 19
1.4.2. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Sơn về: Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
- Kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý về tư duy cho Việt Nam 21
1.4.3. Nghiên cứu của Sameer Goyal (World Bank) về: Tái cấu trúc Ngân hàng có
vấn đề - Các bài học từ kinh nghiệm toàn cầu 23
1.5. KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM TẠI MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI 24
1.5.1. Kinh nghiệm ở Thụy Điển 24
1.5.2. Kinh nghiệm ở Thái Lan 25
1.5.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 26
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho việc tái cấu trúc hệ thống NHTM tại Việt Nam 27
Kết luận chƣơng 1 28
CHƢƠNG 2 29
THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 29

2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 30
2.2.1. Vấn đề về nợ xấu của các NHTM hiện nay 31
2.2.2. Vấn đề về sở hữu chéo 34
2.2.3. Vấn đề năng lực quản trị 37
2.2.4. Vấn đề sản phẩm và dịch vụ NHTM 38
2.2.5. Vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh 39
2.3. TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 39
2.3.1. Nguyên nhân tái cấu trúc 39
2.3.2. Những kết quả ban đầu và những khó khăn từ việc tái cấu trúc 41
2.3.2.1. Những kết quả ban đầu 41
2.3.2.2. Những khó khăn của quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM 43
Kết luận chƣơng 2 44
CHƢƠNG 3 45


TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM ĐẾN TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM 45
3.1. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH 45
3.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH 47
3.2.1. Dữ liệu mô hình 47
3.2.2. Mô hình đề nghị 48
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
Kết luận chƣơng 3 58
CHƢƠNG 4 59
KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM
VIỆT NAM 59
4.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ 59
4.2. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM . 61
4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM ĐỐI VỚI
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM 67

4.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 69
Kết luận chƣơng 4 69
KẾT LUẬN 71

1. AD : Tổng cầu
2. ANOVA : Phân tích phương sai (Anova Variance)
3. AS : Tổng cung
4. BMG : Tăng trưởng cung tiền M2v (Broad Money Gross)
5. C : Tiêu dùng các hộ gia đình
6. C
p
: Khoản chi tiêu mà các hộ gia đình được quyền tiêu dùng
7. DCPBB : Tỷ trọng nội địa được cung cấp bởi lĩnh vực ngân hàng
(Domestic Credit Provided By Bank)
8. G : Các khoản chi tiêu của chính phủ
9. GDP : Tổng sản phẩm trong nước
10. GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
11. K : Vốn
12. L : Lao động
13. I : Tổng đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp
14. I
p
: Các khoản mà doanh nghiệp tiết kiệm được dùng để đầu tư
15. IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
16. M2 : Cung tiền M2
17. NDI : Thu nhập quốc dân sử dụng
18. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
19. NHTM : Ngân hàng thương mại
20. NI : Thu nhập quốc dân sản xuất
21. NNP : Sản phẩm quốc dân thuần tuý

22. R : Tài nguyên
23. ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
24. ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
25. Sig : Mức ý nghĩa quan sát (Observed Significance Level)
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
26. SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
(Statistical Package for the Social Sciences)
27. T : Khoa học – công nghệ
28. TCTD : Tổ chức tín dụng
29. TTTD : Tăng trưởng tín dụng
30. X – M : Xuất khẩu ròng trong năm
31. VAMC : Công ty Quản lý tài sản của các NHTM Việt Nam
32. VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai
(Variance inflation factor)










DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nợ xấu của hệ thống NHTM giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.2: Một số thương vụ mua bán, sáp nhập của hệ thống NHTM
Bảng 3.1. Tóm tắt mô hình
Bảng 3.2. Các thông số của từng biến trong mô hình hồi qui

Bảng 3.3. ANOVA
Bảng 3.4. Tương quan giữa tăng trưởng tín dụng và GDP
Bảng 3.5. Tương quan giữa tăng trưởng cung tiền M2 và GDP
Bảng 3.6. Tương quan giữa tín dụng nội địa được cung cấp bởi ngân hàng và GDP
Bảng 3.7. Bảng thống kê biến GDP
Bảng 3.8. Kiểm định phân phối chuẩn GDP
Bảng 3.9. Bảng thống kê biến tăng trưởng tín dụng
Bảng 3.10. Kiểm định phân phối chuẩn biến tăng trưởng tín dụng
Bảng 3.11. Kết quả mô hình hồi qui
Bảng 3.12. ANOVA
Bảng 3.13. Các thông số của từng biến trong mô hình hồi qui










DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu của Hệ thống NHTM và các ngân hàng Việt Nam năm 2012
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng tín dụng so với GDP giai đoạn 1995-2011






















PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam bắt đầu mở cửa từ năm 1986 và đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, từ phát triển kinh tế, giảm nghèo, nâng cao cuộc sống của người dân đến giao
thương kinh tế quốc tế và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Trải qua giai đoạn phát
triển nhanh chóng, nền kinh tế nhìn chung ổn định và ngày càng phát triển so với thời
kỳ đổi mới. Đặc biệt, hệ thống ngân hàng thường mại đã không ngừng phát triển và
ngày càng có vai trò rất lớn trong nhiều ngành quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xuất
phát từ nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, cộng với việc nền kinh tế vĩ mô đang trong
giai đoạn mới phát triển đã tác động mạnh đến sự vận hành của nền kinh tế. Hậu quả là
từ nhiều tập đoàn lớn, công ty quốc doanh lẫn tư nhân lâm vào cảnh khó khăn, phá sản.
Nhiều lĩnh vực liên quan với nhau như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, sản
xuất, xuất nhập khẩu,… cùng bộc lộ những khoản yếu kém trong quản lý và hoạt động.

Do đó cần phải tái cấu trúc nền kinh tế để phát triển bền vững hơn trong thời gian sắp
tới. Trong đó, lĩnh vực ngân hàng phải được ưu tiên tiến hành tái cấu trúc trước vì đây
là ngành đầu tàu, là động lực để phát triển kinh tế. Ngoài ra hệ thống ngân hàng thương
mại đã phát triển quá nóng nên đã gây nhiều bất cập trong nền kinh tế vĩ mô. Vì vậy,
làm sáng tỏ tác động tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại đến tăng trưởng kinh
tế Việt Nam cũng chính là mục đích của nghiên cứu này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sẽ phân tích, đánh giá những vấn đề, thực trạng của tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại hiện nay, qua đó sẽ đánh giá tác động của nó đến tăng
trưởng kinh tế trong những năm tiếp theo.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tại sao phải tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam?
Tái cấu trúc như thế nào?
Việc tái cấu trúc tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian
sắp tới?
Để giải quyết câu hỏi này, nghiên cứu dùng phương pháp định lượng sau:
Dùng mô hình hồi quy tuyến tính, chi tiết như sau:
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1992-2012
Biến độc lập:
Biến 1: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 1992-2012
Biến 2: Tăng trưởng cung tiền Việt Nam giai đoạn 1992-2012
Biến 3: Tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam so với GDP giai
đoạn 1992-2012.
Từ kết quả nhận được của mô hình hồi quy tuyến tính, cộng với việc phân tích tái
cấu trúc như thế nào trong chương II (tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại), từ
đó sẽ đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế trong những năm sắp tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Với thời gian hạn hẹp và điều kiện nhất định, nghiên cứu chỉ tập
trung vào các phần sau:

 Đánh giá cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam chủ yếu về tài chính.
 Thời gian là giai đoạn 1992-2012.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả, đồng thời kết hợp với phương
pháp hồi quy tuyến tính để nêu lên tác động tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương
mại đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông qua phần mềm SPSS.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI
Nghiên cứu sẽ đưa ra cấu trúc hệ thống ngân hàng phù hợp với tình hình thực tiễn của
nền kinh tế Việt Nam hiện nay, từ có có những chính sách kinh tế định hướng phát
triển chính xác hơn.
7. CẤU TRÚC CỦA BÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần giới thiệu và kết luận, luận văn này được chia ra làm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Tác động của tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến
tăng trưởng kinh tế.
Chương 4: Kết luận và các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện cấu trúc hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong thời gian sắp tới.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHTM VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA NÓ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
Việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hệ thống ngân hàng thương mại, cấu trúc, tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế
là hết sức cần thiết. Đây là nền tảng cho việc phân tích thực tiễn những vấn đề trên.
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Định nghĩa về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1.1. Định nghĩa
Cho đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại
(NHTM) do các nước và các tổ chức uy tín định nghĩa. Một số được phát biểu như
sau:
Theo quan điểm ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ
tài chính.
Theo Đạo luật của ngân hàng Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 ở Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi
từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu, và làm phương tiện thanh toán.
Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009: Ngân hàng thương mại là ngân
hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín
5


dụng và các quy định khác của pháp luật.
Còn theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2011: Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể thấy, NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
xã hội.

1.1.1.2. Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng
Hệ thống NHTM làm cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, nó
không chỉ đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn
mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng,
họ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi, hoặc hoa hồng môi giới. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đây là chức năng quan trọng nhất của ngân NHTM, nó quyết định sự duy trì và
phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh toán hộ
cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo
yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này, Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách hàng,
6


chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng
này càng mở rộng.
Thông qua chức năng thanh toán này, hệ thống NHTM đã góp phần phát triển
cho nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng sẽ
làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
của khách hàng tăng. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng lợi nhuận cho
ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản của khách hàng. Chức năng

này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM.
Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động của ngân hàng. Từ một số
dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của
Ngân hàng, lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban
đầu gấp nhiều lần. Đó gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này, sau khi đã để lại một khoản dự trữ
bắt buộc, ngân hàng sẽ mang số dư đi đầu tư, cho vay từ đó sẽ chuyển sang vốn
tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng
và thanh toán của ngân hàng, NHTM thực hiện được chức năng tạo tiền.
1.1.1.3. Vai trò của hệ thống NHTM
Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế nước ta
từ giai đoạn mở cửa đến nay. Một số vai trò của hệ thống NHTM Việt Nam như:
Hệ thống NHTM là nơi cấp vốn cho nền kinh tế: Một nền kinh tế tăng trưởng
cần lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác. Qua thu hút được lượng vốn dư thừa từ dân cư và các tổ chức kinh tế, hệ
thống NHTM đã kịp thời cung cấp vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhờ có
7


hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã
hội.
Hệ thống NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trƣờng: Các doanh
nghiệp hiện nay muốn phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phần
lớn đều nhờ vào hệ thống NHTM. Ngân hàng sẽ cung cấp tín dụng, các dịch vụ
quản lý dòng tiền, dịch vụ thanh toán, hoặc khi có dòng tiền nhàn rỗi thì gởi lại
ngân hàng.

Hệ thống NHTM là công cụ để NHNN điều hành chính sách tiền tệ: Hiện
nay hệ thống NHTM không chỉ thực hiện chính sách kinh doanh của từng ngân
hàng mà còn nhiệm vụ quan trọng là thực hiện các chính sách vĩ mô do NHNN đưa
ra. Các chính sách này rất quan trọng đối với cả nền kinh tế như chính sách tăng
trưởng kinh tế, chính sách kiềm chế lạm phát, chính sách tỷ giá, lãi suất, Do đó,
thông qua hệ thống NHTM, NHNN điều hành chính sách kinh tế vĩ mô. NHNN
điều tiết hệ thống NHTM, các NHTM dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín
dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối
lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua đó, NHTM cung ứng tín dụng cho
các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Hệ thống NHTM thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền của thị trường và kiểm soát chúng một cách có hiệu quả.
Hệ thống NHTM là cầu nối hệ thống tài chính quốc gia với hệ thống tài
chính quốc tế: Ngày nay hội nhập kinh tế gắn liền với với tài chính hóa quốc tế, do
đó sự phát triển kinh tế và hội nhập với nền kinh thế giới luôn gắn liền với hệ thống
tài chính đất nước. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội
nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia, đặc
biệt là hệ thống NHTM. Hệ thống NHTM là cửa ngõ giao thương kinh tế với thế
giới như nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngoại hối, giao dịch tín dụng và nhiều
nghiệp vụ chuyên sâu khác. Các nghiệp vụ này của hệ thống NHTM trực tiếp hoặc
8


gián tiếp tác động đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó
NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Định nghĩa về tái cấu trúc hệ thống NHTM
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới (1998): Tái cấu trúc ngân hàng bao
gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh
toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề
còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng.

Một định nghĩa khác, theo Claudia Dziobek và Celya Pazarbasioglu (Bài học từ
tái cấu trúc ngân hàng, IMF-1997): Tái cấu trúc là biện pháp hướng tới mục tiêu
nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh
toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân
hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin
của công chúng.
Theo quan điểm này thì tái cấu trúc ngân hàng bao gồm tái cấu trúc tài chính,
tái cấu trúc hoạt động và giám sát an toàn. Trong đó, tái cấu trúc tài chính hướng
đến việc phục hồi khả năng thanh khoản bằng cách cải thiện bảng cân đối của các
ngân hàng thông qua tăng vốn, giảm nợ, hoặc nâng giá trị tài sản. Tái cấu trúc hoạt
động hướng tới mục tiêu nâng mức lợi nhuận bằng cách chú trọng hơn đến chiến
lược hoạt động, cải thiện hiệu quả, năng lực quản lý và hệ thống kế toán, nâng cao
năng lực thẩm định tín dụng. Việc giám sát và các quy tắc an toàn đặt ra nhằm mục
tiêu cải thiện năng lực hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng dưới vai trò là
trung gian tài chính.
Tái cấu trúc không phải là một hoạt động định kỳ, các quốc gia chỉ tiến hành tái
cấu trúc khi có những vấn đề điển hình nổi lên trong nền kinh tế nói chung và trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng. Một số động cơ của việc tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng theo phân tích của Sameer Goyal (Worldbank-2011) đã chỉ
ra là:
9


 Khủng hoảng kinh tế;
 Nợ xấu gia tăng;
 Tỷ lệ an toàn vốn thấp;
 Thực hiện chức năng trung gian không hiệu quả;
 Khuôn khổ giám sát và quản lý yếu;
 Thiếu niềm tin vào hệ thống ngân hàng.
Từ những định nghĩa trên, về cơ bản có thể khái quát, tái cấu trúc hệ thống

NHTM là các biện pháp nhằm khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống ngân hàng
(mà những khiểm khuyết này có thể gây ra một cuộc khủng hoảng trên toàn hệ
thống), nhằm mục đích duy trì ổn định và hiệu quả chức năng trung gian tài chính
của hệ thống NHTM trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và tín
dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM.
1.1.3. Định nghĩa về tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng
qui mô về mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định
nhưng trong khuôn khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng. Tăng trưởng kinh
tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng; đây là
sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ
thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công dân, của xã hội.
Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện ở sự tăng lên về sản lượng hằng năm do nền
kinh tế tạo ra. Do vậy, thước đo của sự tăng trưởng là các đại lượng sau: Tổng sản
phẩm trong nước (GDP); tổng sản phẩm quốc dân (GNP); sản phẩm quốc dân
thuần tuý (NNP); thu nhập quốc dân sản xuất (NI) và thu nhập quốc dân sử dụng
(NDI).
GDP là toàn bộ giá trị sản phẩm và dịch vụ mới được tạo ra trong năm bằng các
yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Đại lượng này thường được thực
10


hiện theo các cách khác nhau:
Về phƣơng diện sản xuất:
Tổng giá trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả
nước (GDP) = Giá trị tăng = Giá trị sản lượng - Chi phí các yếu tố trung gian
Về phƣơng diện tiêu dùng:
GDP = C + I + G + (X - M) (1.1)
Trong đó:
C: Tiêu dùng các hộ gia đình.

G: Các khoản chi tiêu của chính phủ.
I: Tổng đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp.
(X - M): Xuất khẩu ròng trong năm.
Về phƣơng diện thu nhập:
GDP là toàn bộ giá trị mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức Nhà
nước thu được từ giá trị gia tăng đem lại.
GDP = C
p
+ I
p
+ T (1.2)
Trong đó:
C
p
: các khoản chi tiêu mà các hộ gia đình được quyền tiêu dùng.
I
p
: Các khoản mà doanh nghiệp tiết kiệm được dùng để đầu tư.
T: Các khoản chi tiêu và đầu tư của các tổ chức nhà nước.
Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế: cho thấy được khả năng sản xuất của nền kinh
tế một quốc gia. Qua đó thấy được hằng năm khả năng sản xuất của nền kinh tế
tăng bao nhiêu so với năm trước.
11


1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG VÀ
NGUYÊN NHÂN TIẾN HÀNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng
Hệ thống NHTM hoạt động trong lĩnh vực rất đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ.
Do đó, hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tác động đến

nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Chính hoạt động trong môi trường đặc biệt nên hệ
thống NHTM luôn gắn liền với những rủi ro tiềm ẩn khi hoạt động. Một số rủi ro
trong hoạt động của hệ thống NHTM như:
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng
Hiện nay hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam tập trung rất nhiều
vào mảng tín dụng, các mảng hoạt động khác tuy được quan tâm nhưng chiếm tỷ
trọng nhỏ. Do việc xét duyệt tín dụng mang tính chủ quan, dựa vào tài sản đảm bảo
là chính. Trong khi các nước phát triển khi cho vay dựa vào phương án kinh doanh.
Do đó chất lượng tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ xấu lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong
những năm gần đây, do sự khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động đến nền kinh
tế Việt Nam. Kinh tế bị suy giảm đã ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đến việc làm.
Từ đó ảnh hưởng đến các khoản vay của các doanh nghiệp, cá nhân.
1.2.1.2. Rủi ro thanh khoản
Hệ thống NHTM luôn thường trực gặp rủi ro trong vấn đề thanh khoản. Trong
những năm qua một số NHTM huy động vốn chủ yếu là kỳ hạn ngắn với tỷ trọng
thường tới 70% - 80% trong tổng nguồn vốn huy động, thậm chí đối với một số
ngân hàng, tỷ trọng này lên tới 90%. Trong khi đó, các NHTM cho vay trung, dài
hạn thường chiếm tỷ trọng tới khoảng 30% - 40% tổng dư nợ. Do đó, trong một số
giai đoạn các NHTM nhỏ, yếu kém sẽ gặp rủi ro thanh khoản khi đến hạn thanh
toán. Một số NHTM sẽ vay trên thị trường liên ngân hàng để giải quyết tạm thời.
Tuy nhiên về trung hạn các NHTM nhỏ này sẽ tiếp tục và bị khủng hoảng thanh
12


khoản. Điều đó cho thấy vấn đề thanh khoản là vấn đề nan giải nhất hiện nay đối
với các NHTM và sẽ không đơn thuần là vấn đề ngắn hạn, vì cốt lõi của vấn đề
thanh khoản là vấn đề nợ xấu.
1.2.1.3. Rủi ro lãi suất
Trong những năm gần đây, do tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn nên lạm phát

thường ở mức cao, biến động với biên độ lớn và thường xuyên. Do đó lãi suất mua
bán vốn trên thị trường tiền tệ, thị trường tài chính luôn ở mức cao và không ổn
định. Ngoài ra, do có sự chênh lệch lớn về kỳ hạn giữa tài sản Có
1
và tài sản Nợ
2
,
nên rủi ro lãi suất đối với hệ thống ngân hàng cũng luôn tiềm ẩn ở mức cao.
1.2.1.4. Rủi ro tỷ giá
Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô mà tác động
đến tỷ giá. Như trong những năm gần đây, do lạm phát, giá vàng và đô la Mỹ biến
động mạnh nên các NHTM hướng qua kinh doanh tín dụng ngoại tệ. Bởi vì lãi suất
cho vay bằng đồng Việt Nam (VND) cao so với khả năng sinh lời của khu vực sản
xuất kinh doanh và lãi suất tín dụng USD lại thấp. Điều đó gây áp lực đến thanh
khoản ngoại tệ vì nhu cầu ngoại tệ trong nền kinh tế tăng. Trong khi đó tỷ giá
VND/USD lại chịu các áp lực từ cán cân thanh toán, lạm phát và các dòng vốn đầu
tư tài chính không ổn định.
1.2.1.5. Rủi ro tác nghiệp
Ngoài những rủi ro mà các NHTM thường túc trực như rủi ro thị trường, rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất thì rủi ro tác nghiệp cũng có xu hướng tăng nhanh và ngày
càng tinh vi, phức tạp hơn gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin. Do đó, hệ
thống NHTM cần đưa ra những quy trình cho vay kiểm soát chặt chẽ, linh động


1
Tài sản Có (Asset) bao gồm các tài sản được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng và các
khoản nợ phải trả (tài sản Nợ). Các khoản mục chi tiết của tài sản Có quan trọng nhất là: Cho vay khách
hàng (tín dụng), Chứng khoán đầu tư – kinh doanh, Tiền gửi, cho vay các tổ chức tín dụng khác (thị trường
liên ngân hàng), Tiền – kim loại quý tại quỹ, Tài sản cố định của ngân hàng.
2

Tài sản Nợ (Liability) là thuật ngữ dùng để chỉ các nghĩa vụ nợ của ngân hàng. Nghĩa vụ nợ quan trọng
nhất của các NHTM là tiền huy động từ khách hàng, các tổ chức tín dụng khác (liên ngân hàng).
13


trong hoạt động ngân hàng. Từ đó tránh được rủi ro đạo đức phát sinh từ các cán bộ
trong ngân hàng.
Những rủi ro trong hoạt động NHTM cho thấy hoạt động ngân hàng luôn gắn
liền với nhiều rủi ro và khi những rủi ro đó gặp tác động của các yếu tố bất lợi bên
ngoài (như chính sách kinh tế kinh tế vĩ mô, cuộc lây lan khủng hoảng kinh tế thế
giới, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản lao dốc, chiến sự các nước,
cạnh tranh thương mại giữa các nước,…) hay các yếu tố bất lợi trong nội bộ hệ
thống ngân hàng (như quản trị hệ thống, quản trị rủi ro, đầu tư, kinh doanh, năng
lực và đạo đức của nguồn nhân lực,…) thì hệ thống NHTM sẽ không tránh khỏi đổ
vỡ nếu không được kịp thời cơ cấu lại.
1.2.2. Nguyên nhân tiến hành tái cấu trúc hệ thống NHTM VN
Tái cấu trúc hệ thống NHTM được hiểu là việc thực hiện các biện pháp về thể
chế, tài chính và pháp lý để cứu các ngân hàng bên bờ phá sản và khôi phục hệ
thống ngân hàng trở lại hoạt động bình thường hoặc thậm chí là một ngân hàng có
nguy cơ đổ vỡ ngay trong điều kiện hệ thống ngân hàng vẫn hoạt động bình
thường
1
.
Trong điều hành kinh tế ở bất kì quốc gia nào, sự ổn định và an toàn của hệ
thống NHTM luôn giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 đến nay
vẫn còn để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước, đặc biệt ở Mỹ tuy có sự phát triển cao
của hệ thống tài chính so với các nước trên thế giới nhưng vẫn thiếu xót, sơ hở
trong việc quản lý rủi ro đối với hệ thống NHTM. Điều đó buộc các quốc gia phải
quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của hệ thống NHTM.

Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 Khóa VI
2
khẳng định một trong ba
trọng tâm tái cấu trúc kinh tế là cơ cấu lại hệ thống tài chính, trong đó trọng tâm là


1
Cấn Văn Lực, 2011. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mai: Kinh nghiệm Đông Á.
Nguyễn Hồng Sơn và Trần Thị Thanh Tú, 2012. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam: Những ẩn số
nhìn từ thông lệ quốc tế.
2
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, Khóa VI diễn ra trong 5 ngày và bế mạc vào ngày ngày 10/10/2011.
14


hệ thống NHTM Việt Nam. Hệ thống NHTM Việt Nam đã phát triển rất mạnh từ
những năm thập niên 1990 và đã đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng cũng như phát
triển kinh tế Việt Nam. Đó là tổng tài sản của hệ thống NHTM tăng tới 176% so
với GDP, dư nợ tín dụng tăng tới 107% và huy động cũng đã là 111% so với GDP
(năm 2012). Như vậy có thể thấy hệ thống NHTM trở thành nguồn cung ứng vốn
chủ yếu cho nền kinh tế, bao gồm cả vốn ngắn hạn và trung dài hạn, cả vốn bằng
Việt Nam Đồng (VND) và ngoại tệ. Nhờ nguồn vốn dồi dào của hệ thống NHTM
đã góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trường, từ đó tạo nhiều cơ hội cho các ngân hàng
vươn lên thành những tập đoàn lớn của nền kinh tế với quy mô lớn và hoạt động
trên nhiều lĩnh vực như: chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng, ngoại tệ, cho
thuê tài chính, Lợi nhuận hàng năm của các ngân hàng ít nhất từ vài trăm tỷ đồng
đến vài ngàn tỷ đồng.
Sự phát triển nóng từ giai đoạn 2006-2010 về quy mô và đa lĩnh vực kinh doanh
của hệ thống NHTM đã chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và có thể tác động tới cả hệ
thống NHTM về sự an toàn và ổn định. Từ đó có thể tác động dây chuyền đến cả

nền kinh tế. Đây chính là lý nguyên nhân chính được các chuyên gia, nhà nghiên
cứu cảnh báo sớm và các quan chức Chính Phủ Việt Nam tiếp thu, thực hiện một
cách nghiêm túc
1
. Cho đến nay hệ thống NHTM đang đối mặt với một số rủi ro
nghiêm trọng như: Rủi ro tín dụng; rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và tỷ giá hối
đoái.
Tái cấu trúc hệ thống NHTM đã trở nên phổ biến và cấp thiết ở mỗi quốc gia,
đảm bảo cho các ngân hàng thích nghi được với nhu cầu phát triển mới trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ở Việt Nam, khi mà thị trường chứng
khoán còn chưa phát triển, gánh nặng về vốn còn dồn trên vai các ngân hàng thì
việc giữ cho các ngân hàng ổn định và an toàn càng cần phải đặc biệt quan tâm. Để
thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, một trong những giải
pháp Chính phủ điều hành là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.


1
Chính phủ Viêt Nam, 2012. Đề án: Cớ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015.

×