BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
DƯƠNG THỊ THU HẰNG
ðÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG XA KHU
DÂN CƯ Ở HUYỆN ðÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
DƯƠNG THỊ THU HẰNG
ðÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG XA KHU
DÂN CƯ Ở HUYỆN ðÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS. PHẠM BẢO DƯƠNG
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm …
Học viên thực hiện
Dương Thị Thu Hằng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự ñộng viên
giúp ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn sâu
sắc ñến toàn thể gia ñình và thầy giáo PGS - T.S Phạm Bảo Dương – là
giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn cũng như các thầy cô giáo trong trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng ñể tôi có
thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Kinh tế, UBND huyện ðông Anh,
Thành phố Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, bạn
bè ñã luôn ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñể tôi có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Dương Thị Thu Hằng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC HỘP viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi về nội dung 3
1.4.2 Phạm vi về không gian 3
1.4.3 Phạm vi về thời gian 3
1.5 Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍNH KHẢ THI TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CHĂN NUÔI TẬP TRUNG XA KHU DÂN CƯ 4
2.1 Cơ sở lý luận về tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách chăn
nuôi tập trung xa khu dân cư 4
2.1.1 Khái niệm về tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách 4
2.1.2 Nội dung nghiên cứu tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 6
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính khả thi trong quá trình thực hiện chính
sách chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 9
2.2 Kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về thực hiện chính sách chăn nuôi
tập trung xa khu dân cư 15
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chính sách chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư 15
2.2.2 Kinh nghiệm trong nước về thực hiện chính sách chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư 17
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 27
3.1.2 ðặc ñiểm ñiều kiện ñất ñai huyện ðông Anh Thành phố Hà Nội 31
3.1.3 ðặc ñiểm cơ cấu kinh tế huyện ðông Anh Thành phố Hà Nội 34
3.1.4 ðặc ñiểm dân số lao ñộng huyện ðông Anh Thành phố Hà Nội 36
3.1.5 Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện ðông Anh Thành
phố Hà Nội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Cách tiếp cận 39
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin 42
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 ðánh giá tính khả thi trong thực hiện chính sách CNTT xa khu dân cư ở
huyện ðông Anh, Thành phố Hà Nội 46
4.1.1 ðối tượng thụ hưởng của chính sách 46
4.1.2 ðối tượng thực thi chính sách 46
4.1.3 Nguồn lực thực thi chính sách 48
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v
4.1.4 Kết quả thực hiện chính sách 50
4.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính khả thi của quá trình thực hiện chính sách
CNTT xa khu dân cư huyện ðông Anh, Thành phố Hà Nội 72
4.2 Giải pháp ñể nâng cao tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách
CNTT xa khu dân cư của huyện ðông Anh, Thành phố Hà Nội 80
4.2.1 ðịnh hướng phát triển chăn nuôi tập trung 81
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư 82
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 Kiến nghị, ñề xuất 88
5.2.1 ðối với chính quyền xã 88
5.2.2 ðối với UBND huyện ðông Anh 88
5.2.3 ðối với các sở, ban, ngành của Thành phố Hà Nội 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 1: Quyết ñịnh 93/2009/Qð-UBND 90
PHỤ LỤC 2 98
PHIẾU ðIỀU TRA ðÁNH GIÁ SỰ THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH THEO
QUYẾT ðỊNH 93/2009/Qð-UBND 98
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng và cơ cấu sử dụng ñất huyện ðông Anh năm 2012 32
Bảng 3.2 Kết quả phát triển kinh tế của huyện ðông Anh giai ñoạn
2010 - 2012 35
Bảng 3.3 Dân số và lao ñộng của huyện ðông Anh giai ñoạn 2010 – 201238
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư huyện ðông Anh,
thành phố Hà Nội 55
Bảng 4.2 Hỗ trợ về ñất ñai cho ñơn vị CNTT huyện ðông Anh 58
Bảng 4.3 Hỗ trợ về khoa học công nghệ cho ñơn vị CNTT 68
Bảng 4.4 Hỗ trợ cơ chế khác cho ñơn vị CNTT 71
Bảng 4.5 Nhận ñịnh của các ñơn vị vay vốn ñối với thủ tục vay vốn 73
Bảng 4.6 Lý do ñể ñơn vị vào khu chăn nuôi tập trung 77
Bảng 4.7: Trình ñộ văn hóa của ñơn vị CNTT 78
Bảng 4.8 Sự tuyên truyền về chính sách CNTT xa khu dân cư huyện
ðông Anh 80
Bảng 4.9 ðánh giá về thủ tục hành chính 79
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm của huyện
ðông Anh 31
Biểu ñồ 3.2 Cơ cấu sử dụng ñất ñai huyện ðông Anh năm 2012 34
Biểu ñồ 4.1 Trình ñộ của cán bộ thực thi chính sách 47
Biểu ñồ 4.2 Sự tuyên truyền về cơ chế ñất ñai ñược hỗ trợ ở
huyện ðông Anh 57
Biểu ñồ 4.3 Nguồn vốn vay các ñơn vị chăn nuôi tập trung xa khu dân cư .65
Biều ñồ 4.4 Nội dung tập huấn mà các ñơn vị chăn nuôi ñược tham gia 67
Biều ñồ 4.5 : Tình hình chung của ñơn vị chăn nuôi 77
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản ñồ ñịa lý huyện ðông Anh, Thành phố Hà Nội 28
Hình 4.1: Trang trại ñầu tiên của khu CN rất gần với khu dân cư 53
Hình 4.2: Cơ sở hạ tầng của trang trại nuôi lợn xã Tiên Dương 60
Hình 4.3: ðường vào khu chăn nuôi tập trung 61
Hình 4.4: Hệ thống ñường ñiện của trang trại trong khu CNTT 62
Hình 4.5: ðào ao, thả cá ñể xử lý môi trường ở trang trại nuôi gà 62
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1: Vay vốn cũng nhiều kiểu lắm ……………………… …… …… 50
Hộp 4.2: Chú làm trang trại ở ñây từ lâu rồi 52
Hộp 4.3: Nhà chú có ñất ở ñây nên mới ra ñây làm trang trại 59
Hộp 4.4: Chú tự xây dựng trang trại thôi, không ñược hỗ trợ gì ñâu 63
Hộp 4.5: Chú có biết Quỹ khuyến nông cho vay tiền, nhưng không vay 64
Hộp 4.6: Vay vốn ở các ñoàn hội ñược ít lắm nên chú không vay ñâu 65
Hộp 4.7: Tự làm thương hiệu vất vả lắm 70
Hộp 4.8: Chú không muốn ra khu chăn nuôi ngoài khu dân cư ñâu …79
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CNTT Chăn nuôi tập trung
CC Cơ cấu
UBND Ủy ban nhân dân
Qð Quyết ñịnh
GCN Giấy chứng nhận
QSDð Quyền sử dụng ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðặc ñiểm nổi bật của nền nông nghiệp nước ta là hệ thống sản xuất kết
hợp mà rõ ràng nhất là sự kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt, trong
ñó trâu bò ñược sử dụng làm sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi lợn
và trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau. Hiện nay, chăn nuôi nước ta còn chủ yếu với
hình thức nhỏ lẻ, tận dụng lao ñộng cũng như thức ăn chăn nuôi, sản xuất thủ
công chưa chú trọng bảo vệ môi trường nên tình hình dịch bệnh diễn ra ngày
càng phức tạp, khó dập dịch khi có dịch bệnh. Do ñó, chăn nuôi trang trại,
chăn nuôi với số lượng ñầu vật nuôi lớn, tập trung ñang ñược xem là con
ñường phương hướng tất yếu của ngành chăn nuôi ñể có ñược sự phát triển
bền vững, ñảm bảo cung cấp ñủ thực phẩm. Chăn nuôi trong khu dân cư khó
phát triển với số lượng lớn bởi vì không ñủ diện tích ñể mở rộng quy mô
chuồng trại, ô nhiễm môi trường,…. nên phát triển chăn nuôi ngoài khu dân
cư là một tất yếu.
ðông Anh là một huyện ngoại thành phát triển cả về công nghiệp cũng
như nông nghiệp. Ngành chăn nuôi ñang từng bước phát huy hiệu quả với
truyền thống chăn nuôi lâu ñời kết hợp với việc chăn nuôi số lượng lớn gia
súc, gia cầm. Thực hiện theo chiến lược chăn nuôi của Thành phố, huyện
ðông Anh cũng ñã có những kế hoạch, chương trình cụ thể ñể trở thành một
trong những ñiểm sáng thực hiện tốt chương trình chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân trong vùng.
Có rất nhiều ñề tài về ñánh giá quá trình thực hiện chính sách nói chung
như “ðánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư tại một số dự án trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Thành phố Hà Nội” của tác
giả Lưu Tiến Bình hay “Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
Nguyễn Hải Hoàng,….Tuy nhiên ñề tài về ñánh giá tính thực thi trong quá trình
thực hiện chính sách nông nghiệp ñặc biệt là tính khả thi trong quá trình thực
hiện của chính sách chăn nuôi tập trung xa khu dân cư còn tương ñối ít, không
ña dạng. Chính vì lẽ ñó mà chúng tôi chọn nghiên cứu ñề tài “ðánh giá tính khả
thi trong thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở
huyện ðông Anh – Thành phố Hà Nội” làm ñề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu thực trạng và ñánh giá tính khả thi trong quá trình thực hiện
chính sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, từ ñó ñề xuất một số
giải pháp nhằm tăng tính khả thi trong quá trình thực hiện của chính sách phát
triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở huyện ðông Anh – Thành phố Hà Nội
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về tính khả thi
trong thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư;
- Phân tích thực trạng và ñánh giá tính khả thi trong thực hiện chính
sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư của huyện ðông Anh –
Thành phố Hà Nội; Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng tới tính khả thi của chính
sách CNTT xa khu dân cư;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng tính khả thi trong quá trình thực
hiện của chính sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư của huyện
ðông Anh – Thành phố Hà Nội.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Nghiên cứu các vấn ñề liên quan ñến tính khả thi trong
thực hiện của chính sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư.
- Chủ thể: ðối tượng nghiên cứu trực tiếp của ñề tài là ñối tượng thực
thi chính sách và ñối tượng hưởng lợi từ chính sách.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Trong nghiên cứu này chỉ nghiên cứu chính sách theo quyết ñịnh
93/2009/Qð-UBND của UBND thành phố Hà Nội về khuyến khích, hỗ trợ
ñầu tư phát triển CNTT xa khu dân cư trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội. Nội
dung ñược giới hạn trong nội dung sau:
- Tính khả thi trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi
tập trung xa khu dân cư;
- Tính khả thi trong việc hỗ trợ người dân phát triển chăn nuôi tại các
khu chăn nuôi tập trung.
1.4.2 Phạm vi về không gian
- ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện ðông Anh - Thành phố
Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu ñề tài: ðề tài lấy số liệu trong khoảng thời gian
2010 – 2012.
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ 04/2012 – 05/2013
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Tính khả thi trong thực hiện chính sách CNTT xa khu dân cư ñược
nghiên cứu dựa trên những nền tảng lý luận, thực tiễn nào?
- Chính sách CNTT xa khu dân cư của Thành phố Hà Nội có ñược triển
khai thực hiện tại huyện ðông Anh không? ðược triển khai như thế nào?
+ Chính sách CNTT xa khu dân cư của Thành phố Hà Nội tại huyện
ðông Anh ñược tuyên truyền phổ biến không?
+ Các ñơn vị chăn nuôi thuộc diện ñược hỗ trợ phát triển chăn nuôi
theo Quyết ñịnh 93/2009/ Qð-UBND có ñược hỗ trợ không?
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính khả thi trong thực hiện chính sách
CNTT xa khu dân cư tại huyện ðông Anh – Thành phố Hà Nội?
- Giải pháp nào ñể hạn chế những yếu tố ảnh hưởng ñó nhằm tăng tính
khả thi trong thực hiện chính sách CNTT xa khu dân cư.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍNH KHẢ THI
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CHĂN NUÔI TẬP TRUNG XA KHU DÂN CƯ
2.1 Cơ sở lý luận về tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
2.1.1 Khái niệm về tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách
2.1.1.1 Khái niệm về chính sách và chính sách chăn nuôi tập trung
Chính sách ñược hiểu là phương cách, ñường lối hoặc phương hướng
dẫn dắt hành ñộng mà Chính phủ lựa chọn trong việc phân bổ và sử dụng
nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ nhằm ñiều khiển
nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất ñịnh, từng bước tháo gỡ những
khó khăn trong thực tiễn, bảo ñảm sự vận hành của nền kinh tế.
James Anderson (1983) ñưa ra một khái niệm tổng quát ñối với chính
sách: “chính sách là quá trình hành ñộng có mục tiêu, mà một hoặc một số
chủ thể theo ñuổi, ñể giải quyết những vấn ñề mà họ quan tâm”.
Phạm Vân ðình (2009) ñịnh nghĩa: chính sách ñược hiểu là phương
cách, ñường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành ñộng trong việc phân bổ và
sử dụng nguồn lực. Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ ñược
thể hiện ở hệ thống quy ñịnh trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo
gỡ những khó khăn trong thực tiễn, ñiều khiển nền kinh tế hướng tới những
mục tiêu nhất ñịnh, bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của nền kinh tế.
ðỗ Kim Chung (2010) ñịnh nghĩa chính sách là tập hợp các chủ trương
và hành ñộng về phương diện nào ñó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực
hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt
ñược các mục tiêu ñó.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
Nguyễn Xuân Dương (2012) cho rằng: Chính phủ ñã xác ñịnh khái
niệm CNTT là chăn nuôi theo trang trai công nghiệp, chứ không phải như
cách hiểu của nhiều ñịa phương là "tập trung chăn nuôi" vào một khu như khu
công nghiệp. CNTT (hay chăn nuôi lớn) là hình thức chăn nuôi trang trại quy
mô lớn, áp dụng phương thức sản xuất công nghiệp tiên tiến thay thế cho chăn
nuôi nông hộ, quy mô nhỏ lẻ.
Trong nghiên cứu này chính sách CNTT ñược hiểu là chính sách nhằm
khuyến khích ñơn vị chăn nuôi với số lượng lớn, ñược sản xuất trong một khu
vực chung có cơ sở hạ tầng phù hợp với hình thức sản xuất.
2.1.1.2 Khái niệm tính khả thi trong thực hiện chính sách
Khi phê duyệt bất kỳ một chính sách nào ñó thì mối quan tâm lớn nhất là
chính sách ñó có ñược ra quyết ñịnh ñúng với thẩm quyền hay không? Quốc
gia ñó hay ñịa phương có ñủ ñiều kiện và nguồn lực ñể thực hiện hay không?
Khi thực hiện chính sách ñó có mang lại hiệu quả như mục tiêu ñề ra hay
không? ðó là những vấn ñề cơ bản khi xem xét ñến tính khả thi của chính sách.
Tính khả thi của một chính sách nông nghiệp là khả năng ñể chính sách
ñó có ñược thực thi hay không (ðỗ Kim Chung, 1998 và 2010).
Nguyễn Minh Thuyết cho rằng thực chất của việc ñánh giá tính khả thi
của chính sách chính là việc ñánh giá bằng cách ñối chiếu chính sách với ñiều
kiện thực hiện chính sách thể hiện trên các phương diện:
• Về nhân lực: số lượng, năng lực, phẩm chất, sự sẵn sàng của nguồn
nhân lực ñể thực thi chính sách;
• Tài lực, vật lực: các ñiều kiện về tài chính, vật lực, nguyên nhiên vật
liệu ñể ñảm bảo thực thi chính sách ñược tốt;
• Thời gian ñủ ñể thực hiện chính sách.
Trong nghiên cứu này, thực hiện chính sách ñược hiểu là quá trình triển
khai những quy ñịnh cụ thể trong mỗi chính sách vào thực tế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Khi xem xét tính khả thi trong quá trình thực hiện của một chính sách,
thường ñược cân nhắc, so sánh ở một số vấn ñề: những quy ñịnh trong chính
sách ñó ñược thực hiện như thế nào? Thực hiện có ñúng với những quy ñịnh
ñó hay không?
Vì vậy ñánh giá tính khả thi là việc ñối chiếu những quy ñịnh của chính
sách ñược áp dụng trong thực tế như thế nào? Có ñúng với những quy ñịnh ñó
hay không?
2.1.2 Nội dung nghiên cứu tính khả thi trong quá trình thực hiện chính
sách chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
2.1.2.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch khu CNTT
* Khái niệm quy hoạch và quy hoạch khu CNTT
Theo GS. Sir Peter Hall (1992), ðại học Tổng hợp London, Chủ tịch
Hiệp hội ðô thị và Nông thôn Vương quốc Anh, thì “Quy hoạch như một hoạt
ñộng chung, bao gồm việc tạo ra một chuỗi hành ñộng có trình tự, dẫn ñến việc
ñạt một hay nhiều mục tiêu ñề ra. Các phương tiện thực hiện chính sẽ là các
thuyết minh ñược hỗ trợ một cách thích hợp bới các dự báo thống kê, các quan
hệ toán học, các ñánh giá ñịnh lượng và các sơ ñồ minh họa mối quan hệ giữa
các thành tố khác nhau của bản quy hoạch. Các bản quy hoạch có thể bao gồm
hoặc không bao gồm các phác thảo vật thể chính xác của các công trình”.
PGS, KTS, TS. Trần Trọng Hanh cho rằng “Quy hoạch là sự trù tính
cách thức, ñường lối trước khi làm” (Trần Trọng Hanh, 2013).
TS. Nguyễn Bá Ân cho rằng, “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội ñược hiểu là dự báo phát triển và tổ chức không gian các ñối tượng kinh tế,
xã hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác ñịnh, có tính tới các
ñiều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” (Nguyễn Bá Ân, 2012).
TS. Nguyễn Tiến Dũng lại cho rằng: “Quy hoạch phát triển là một hoạt
ñộng nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
các vùng lãnh thổ nhằm xác ñịnh một cơ cấu ngành không gian của quá trình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
tái sản xuất xã hội thông qua việc xác ñịnh các cơ sở sản xuất phục vụ sản
xuất, phục vụ ñời sống nhằm không ngừng nâng cao mức sống dân cư, hợp lý
hóa lãnh thổ và phát triển kinh tế bền vững” (Nguyễn Tiến Dũng, 2007).
Nguyễn Xuân Dương (2012) cho rằng: nội dung quy hoạch cho CNTT
các ñịa phương phải chỉ ra ñược các vùng khuyến khích phát triển, vùng hạn
chế phát triển và vùng không phát triển ñối với từng loại vật nuôi chính của
ñịa phương ñó. Vùng CNTT có thể là xã - liên xã, huyện - liên huyện chứ
không phải là một khu. Những vùng này phải chỉ rõ ñược ñối tượng vật nuôi
phù hợp ñể khuyến khích phát triển, quy mô ñàn ñịnh hình tương ñối khi phát
triển, trên cơ sở lượng hoá ñược quỹ ñất tương ñối dành cho phát triển chăn
nuôi và hạ tầng giao thông, nguồn nước cần phải ñầu tư cho quá trình phát
triển CNTT.
Trong nghiên cứu này, quy hoạch CNTT là một loại hình quy hoạch sử
dụng ñất mang tính chất lâu dài dành cho chăn nuôi với quy mô lớn.
* Thực hiện quy hoạch khu CNTT
Khi thực hiện quy hoạch sử dụng ñất cần quan tâm ñảm bảo ñúng
nguyên tắc:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- ðược lập từ tổng thể ñến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên;
kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng ñất của cấp dưới;
- Sử dụng ñất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của mỗi kỳ phải ñược quyết ñịnh,
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước ñó.
Song song việc áp dụng các quy ñịnh nguyên tắc trong khi quy hoạch
sử dụng ñất cần làm ñúng nhiệm vụ, chức trách của mỗi cấp, tránh tình trạng
quy hoạch treo ảnh hưởng ñến sản xuất của nhân dân ñịa phương.
Thực hiện quy hoạch CNTT là thực hiện việc phân chia khu ñất dành
cho chăn nuôi với diện tích bao nhiêu, gồm những loại ñất nào, phân chia lô
cho từng ñơn vị sản xuất. Khi quy hoạch ñảm bảo khoảng cách với trường
học, bệnh viên,khu trung tâm của mỗi xã, không làm mất cấu trúc chung của
huyện. Với mỗi xã sẽ có các khu ñược quy hoạch làm khu CNTT khác nhau,
tùy theo ñiều kiện kinh tế, xã hội của mỗi xã. Quy hoạch CNTT không chỉ
chú ý ñến quy hoạch sử dụng ñất mà cần phải lưu ý cả quy hoạch vật nuôi,
ñảm bảo phát triển sản xuất tốt và khuyến khích các ñơn vị chăn nuôi, ñặc biệt
là các ñơn vị chăn nuôi trong khu dân cư có ñiều kiện ñáp ứng yêu cầu của
CNTT ra chăn nuôi tại khu CNTT.
Trong nghiên cứu này, khi nhắc ñến thực hiện quy hoạch không chỉ
nhắc ñến quy hoạch sử dụng ñất mà còn ñề cập ñến số lượng vật nuôi, loại vật
nuôi tương ứng với quy ñịnh về số lượng.
2.1.2.2 Tính khả thi trong việc hỗ trợ ñơn vị chăn nuôi trong khu chăn nuôi
tập trung
- Khả thi về ñối tượng thụ hưởng
- Khả thi về ñối tượng thực thi chính sách
- Khả thi về nguồn lực thực hiện chính sách
- Kết quả thực hiện chính sách
+ Thực hiện việc hỗ trợ ñất ñai
+ Thực hiện việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất vốn vay
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
+ Thực hiện việc hỗ trợ khoa học công nghệ
+ Thực hiện việc hỗ trợ các cơ chế khác
Tùy thuộc vào ñiều kiện của mỗi ñịa phương, ñơn vị chăn nuôi sẽ có
những khó khăn riêng nên việc quan tâm giải quyết khó khăn ñó cho ñơn vị
chăn nuôi sẽ tăng tính khả thi trong thực hiện chính sách tại ñịa phương.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính khả thi trong quá trình thực hiện
chính sách chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Chính sách sau khi ban hành có thành công ñược hay không không chỉ
phụ thuộc vào thời ñiểm ban hành chính sách ñó mà còn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Thông thường
khi nhắc ñến các yếu tố ảnh hưởng ñến tính khả thi trong quá trình thực hiện
chính sách chăn nuôi tập trung xa khu dân cư người ta thường nhắc ñến nguồn
lực dùng cho thực hiện chính sách ñó, như: ñất ñai, vốn (vốn nhà nước hỗ trợ
và vốn của người tham gia chăn nuôi), công nghệ, người thực hiện chính sách.
2.1.3.1 Yếu tố ñất ñai
ðất ñai có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử
dụng ñất ñai ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý
không thể thiếu ñược trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế -
xã hội và của các ñịa phương, là công cụ ñể thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực
với nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước nói chung và các ñịa
phương nói riêng.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ ñể thực hiện việc
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất. Tuy nhiên muốn quy
hoạch các vùng sản xuất liên quan ñến việc thu hồi ñất ñể giải phóng mặt
bằng (GPMB). Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñất ñó. Hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
nay ñể quy hoạch một khu chăn nuôi tập trung cần tối thiểu là 10 ha. Trong
khi ñó nguồn ñất quỹ 2 của mỗi ñịa phương lại không tập trung tại một ñiểm
phù hợp với yêu cầu quy hoạch (Yêu cầu của Quyết ñịnh 93/2009/Qð-UBND
là khoảng cách ñến trường học, bệnh viện, dân cư tập trung, trung tâm văn
hóa xã hội, trung tâm công nghiệp tối thiểu là 500 m). Vì vậy công tác GPMB
cũng gặp khó khăn trong việc thu hồi và bồi thường.
Với việc dồn ñiển ñổi thửa không dễ thực hiện bởi vì giá ñất ngày càng
cao, muốn thu hồi ñược ñất trong vùng quy hoạch cần phải ñược sự ñồng tình
và nhất trí của người dân có ñất trong khu ñó. ðể có ñược sự ñồng tình và
nhất trí ñó, chính quyền ñịa phương cần ñưa ra một mức ñền bù hợp lý, phù
hợp với tình hình của ñịa phương (Nguồn ngân sách, giá ñất trên thị trường ở
ñịa phương).
2.1.3.2 Yếu tố vốn
a. Vốn từ nguồn ngân sách của Nhà nước
Kinh phí ñể thực hiện chính sách là một trong những yếu tố mang tính
quyết ñịnh ñến mức ñộ thành công của chính sách ñó. Nguồn vốn ñể ñầu tư
vào cơ sở hạ tầng cho ñịa phương nói chung và cơ sở hạ tầng cho các khu
CNTT nói riêng. Theo Quyết ñịnh 93/2009/Qð-UBND thì ngân sách Nhà
nước sẽ ñầu tư cho xây dựng các công trình, hạng mục như ñường giao thông
cấp V ñồng bằng, ñường ñiện, hệ thống cấp, thoát nước và xử lý môi trường
cho cả khu CNTT.
Cũng theo quyết ñịnh này, các huyện, thị xã tự cân ñối ngân sách, nếu
không cân ñối ñược ngân sách thì ngân sách thành phố sẽ cấp bù trên cơ sở
quyết toán hàng năm.
b. Vốn tự có của các ñơn vị chăn nuôi
Ngày nay ñể gia tăng tính khả thi và hiệu quả của các chính sách phát
triển nông nghiệp, các tổ chức phát triển cũng như Chính phủ quan tâm, chú
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
trọng khai thác các nguồn lực trong dân nhằm giảm bớt chi phí ngân sách,
nâng cao trách nhiệm cộng ñồng xã hội của người hưởng lợi – nông dân.
Trong Quyết ñịnh 93/2009/Qð-UBND, các ñơn vị chăn nuôi tự ñầu tư
xây dựng chuồng trại, nhà kho, nhà bảo vệ và các trang thiết bị khác phục vụ
cho quá trình sản xuất của mình.
Nếu các ñơn vị chăn nuôi có nguồn vốn lớn thì sẽ có khả năng ñầu tư
nhiều, mua sắm ñược các trang thiết bị tiên tiến, quy mô sản xuất lớn, có khả
năng chống ñỡ ñược với dịch bệnh.
Vốn là ñiều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết ñịnh tới quá trình sản xuất
kinh doanh của ñơn vị chăn nuôi. ðơn vị chăn nuôi sẽ dùng vốn này ñể mua
sắm các yếu tố ñầu vào cho quá trình sản xuất như ñối tượng lao ñộng và tư
liệu lao ñộng. Có vốn các ñơn vị chăn nuôi có ñiều kiện mở rộng quy mô chăn
nuôi, ñầu tư trang thiêt bị ñể ñưa chăn nuôi trong khu dân cư ra ngoài khu dân
cư. Người có vốn nhiều sẽ ñầu tư một cách tổng thể hơn và nhanh chóng ñạt
ñược hiệu quả trong chăn nuôi, có khả năng ñứng vững trước những biến
ñộng bất thường của thị trường hiện nay.
Khi khả năng kinh tế của người dân ñã ñược cải thiện thì rất dễ huy
ñộng sự ñóng góp hợp tác công – tư giữa người dân và Chính phủ ñể thực
hiện các chính sách nông nghiệp nói chung và chính sách CNTT xa khu dân
cư nói riêng. ðể thực hiện thành công chính sách phát triên các vùng sản xuất
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, bên cạnh những hỗ trợ của Nhà nước,
người sản xuất cũng cần có tiềm lực kinh tế nhất ñịnh mới có thể ñủ vốn, ñủ
lực ñể xây dựng và di dời sản xuất ra khu chăn nuôi tập trung.
2.1.3.3 Yếu tố khoa học công nghệ
Xã hội ngày càng phát triển với nhận thức, trình ñộ dân trí ngày càng
cao thì càng thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Cộng ñồng người dân ở
nơi có trình ñộ dân trí cao chắc chắn sẽ ủng hộ việc thực thi chính sách
chuyển những cơ sở sản xuất chăn nuôi lớn ra khỏi khu dân cư. Những vùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
dân trí phát triển sẽ dễ dàng hơn khi chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất và do vậy, tính khả thi trong quá trình thực hiện chính sách chắc
chắn sẽ cao hơn.
Công nghệ mới có thể gây ra những thay ñổi trong việc thực thi chính
sách. Chẳng hạn sự phát triển của tin học, sinh học và việc áp dụng các công
nghệ hiện ñại hỗ trợ cho việc tổ chức thực hiện ñồng nghĩa với việc làm tăng
tính khả thi của chính sách phát triển chăn nuôi trong nông nghiệp. Sự phát
triển mạnh mẽ của internet, hệ thống thông tin di dộng và các phương tiện
nghe nhing như video … ñã làm cho các chính sách liên quan ñến chăn nuôi
ñược chueyern giao tiến bộ kỹ thuật trở nên khả thi và hiệu quả hơn. Cơ quan
chuyển giao có thẻ sử dụng các trang thiết bị hiện ñại như ñầu, ñĩa CD, thông
qua mạng internet ñể chuyển giao một cách hữu hiệu và kịp thời các tiến bộ
kỹ thuật ñến cộng ñồng nông dân.
Khả thi về công nghệ còn ñược thể hiện khả năng người dân có ñủ năng
lực ñể áp dụng các công nghệ ñó hay không. Có áp dụng ñược khoa học công
nghệ vào quá trình sản xuất thì người dân mới thu ñược nhiều lợi nhuận.
2.1.3.4 ðối tượng thực thi chính sách
Bộ máy và cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách có vai trò
quyết ñịnh ñến mức ñộ khả thi của quá trình thực hiện chính sách. Việc thực
thi chính sách phụ thuộc vào sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và lợi ích của các cơ quan hay cá nhân thực thi chính sách. ðiều
này ñặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách CNTT xa khu
dân cư bởi vì nó liên quan ñến rất nhiều các cơ quan, ban, ngành khác nhau.
Bên cạnh ñó, sự chỉ ñạo của cơ quan cấp trên, sự phối hợp của các cơ quan, cá
nhân liên quan cũng có tác ñộng quan trọng ñến khả năng thực thi chính sách.
Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức trong bộ máy quản
lý Nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết ñịnh ñến kết quả tổ chức thực
thi chính sách công nói chung và chính sách CNTT nói riêng. Bên cạnh ñó,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
ñiều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách là yếu tố ngày càng
có vị trí quan trọng ñể cùng yếu tố nhân sự và các yếu tố khác quyết ñịnh sự
thắng lợi trong quá trình thực hiện chính sách CNTT xa khu dân cư.
ðối với cán bộ thực hiện chính sách CNTT xa khu dân cư có những ñặc
thù công việc riêng, những ñặc thù công việc này gắn liền với yếu tố mùa vụ
rất khẩn trương, ñịa bàn rộng, ñịa bàn khó khăn,… do vậy, các ñiều kiện vật
chất, các trang thiết bị, chế ñộ ñãi ngộ, bồi dưỡng, ñào tạo và nâng cao năng
lực cho cán bộ có ý nghĩa then chốt làm tăng tính khả thi trong quá trình thực
hiện chính sách CNTT xa khu dân cư.
2.1.3.5 ðối tượng thụ hưởng chính sách
Sự khả thi về ñối tượng chính sách thể hiện ở chỗ chính sách hướng tới
ai, nhóm người nào trong xã hội.
ðối tượng thụ hưởng của chính sách có ñược ñịnh nghĩa rõ ràng trong
chính sách là một nội dung quan trọng ñể xem xét tính khả thi của một chính
sách trong thực tiễn. Tuy nhiên, cần ñịnh nghĩa thật rõ ñối tượng thụ hưởng
chính sách ñể tập trung nguồn lực và tiện cho triển khai theo dõi và ñánh giá.
ðối với chính sách phát triển chăn nuôi tập trung, ñối tượng thụ hưởng chính
là người chăn nuôi
Xác ñịnh chính sách hướng tới ñối tượng nào trong xã hội là cơ sở ñể
xác ñịnh ñâu là yếu tố ảnh hưởng của ñối tượng thụ hưởng ñến tính khả thi
trong thực hiện chính sách từ ñó xây dựng ñược kế hoạch triển khai chính
sách sao cho phù hợp với ñiều kiện của ñịa phương và ñảm bảo mục tiêu của
chính sách. Trong ñó có hai nhóm yếu tố liên quan ñến ñối tượng thụ hưởng
chính sách có ảnh hưởng ñến tính khả thi trong thực hiện chính sách ñó là:
- Trình ñộ học vấn của người chăn nuôi
Những người chăn nuôi ñều xuất phát từ làm nông nghiệp, có thể chăn
nuôi là nghề chính hay nghề phụ của họ. Từ trước tới nay, ña số người chăn
nuôi ñều dựa vào kinh nghiệm truyền thống áp dụng vào quá trình chăn nuôi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
của họ, với những người chăn nuôi có trình ñộ văn hóa cao hơn sẽ nhận thức
ñược vấn ñề, vai trò của CNTT xa khu dân cư tốt hơn từ ñó họ sẽ thực hiện tốt
hơn những hộ khác.
- Sự ủng hộ, ñồng thuận và quyết tâm của người dân
Người dân là yếu tố quyết ñịnh và cũng là mục tiêu hướng ñến của một
chính sách nói chung. Do ñó, nếu người dân ủng hộ, ñồng thuận với chính
quyền ñịa phương sẽ làm cho việc quy hoạch, triển khai các chính sách hỗ trợ
và thực hiện các nội dung quy ñịnh trong chính sách tốt hơn.
2.1.3.6 Các yếu tố khác
* Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến tính khả thi của
chính sách CNTT xa khu dân cư. ðể thực thi chính sách, có rất nhiều quy chế
và thủ tục ñược ñặt ra. Các thủ tục này cần phải có tính ổn ñịnh tương ñối ñể
không gây nhiều xáo trộn cho quá trình thực hiện chính sách CNTT xa khu
dân cư, ñể những người hưởng lợi từ chính sách, ñặc biệt là người nông dân
có thể dễ dàng tiếp cận các thủ tục triển khai thực hiện. Tuy nhiên các thủ tục
khi ñã lỗi thời cần phải ñược thay thế bằng những thủ tục hợp lý và thuận tiện
hơn. Chính vì vậy, cần thiết có những cải cách thủ tục hành chính ñể tạo ñiều
kiện thuận lợi cho việc thực thi chính sách CNTT xa khu dân cư.
* Phong tục tập quán
Phong tục tập quán chăn nuôi của mỗi ñịa phương cũng có ảnh hưởng
nhất ñịnh ñến việc thực hiện chính sách CNTT xa khu dân cư. Nhận ñược sự
ñồng tình của ñông ñảo người dân về chính sách này thì chính sách sẽ dễ dàng
ñi vào cuộc sống, ñạt ñược thành công cao hơn trong quá trình thực hiện nó.
* Thị trường ñầu vào và ñầu ra của chăn nuôi
Thị trường cũng ảnh hưởng ñến việc phát triển các khu CNTT. Thị
trường ñầu ra là những nơi tiêu thụ sản phẩm của các ñơn vị chăn nuôi. Nếu
thị trường ñầu ra không ổn ñịnh, ñơn vị không tiêu thụ ñược sản phẩm thì ñơn