BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHÙNG XUÂN VIỆT
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG XA KHU DÂN CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHÙNG XUÂN VIỆT
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG XA KHU DÂN CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phùng Xuân Việt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền - Phó trưởng Khoa Kinh tế
và PTNT, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, Ban Quản lý đào tạo – Học Viện Nông nghiệp Việt nam đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến UBND huyện Gia Lâm, Phòng Kinh
tế, Chi cục Thống kê, Trạm thú y và Khuyến nông huyện Gia Lâm; UBND
các xã Phù Đổng, Dương Hà, Văn Đức, Lệ Chi, Dương Quang thuộc huyện
Gia Lâm; các hộ và đơn vị chăn nuôi đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Phùng Xuân Việt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC HỘP ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Một số quan điểm và khái niệm 6
2.1.2 Vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất và đời sống xã hội 9
2.1.3 Sự cần thiết phải phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 10
2.1.4 Đặc điểm của chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 11
2.1.5 Nội dung phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 13
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.2.1 Thực trạng và kinh nghiệm trong phát triển chăn nuôi tập trung ở một
số nước trên thế giới 19
2.2.2 Thực trạng và kinh nghiệm phát triển chăn nuôi tập trung tại Việt Nam 24
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Gia Lâm 37
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 37
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 48
3.2.2 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 48
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 48
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 49
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 50
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi tập trung của huyện Gia Lâm 52
4.1.1 Khái quát tình hình chăn nuôi và chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện
Gia Lâm 52
4.1.2 Đặc điểm các tác nhân trong chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư 63
4.1.3 Quy mô chăn nuôi của các hộ 64
4.1.4 Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi của các hộ 66
4.1.5 Thực trạng thực hiện kỹ thuật trong chăn nuôi 68
4.1.6 Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 76
4.1.7 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 78
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 84
4.2.1 Chính sách và quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung 84
4.2.2 Đất đai 85
4.2.3 Vốn 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.2.4 Trình độ khoa học kỹ thuật của người chăn nuôi 89
4.2.5 Mạng lưới thú y và kiểm soát dịch bệnh 92
4.2.6 Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi 94
4.3 Đánh giá chung về phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa
bàn huyện Gia Lâm 95
4.3.1 Thuận lợi 95
4.3.2 Khó khăn trong phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 96
4.4 Giải pháp phát triển chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư 100
4.4.1 Quan điểm phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư huyện Gia Lâm
100
4.4.2 Định hướng phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 101
4.4.3 Các giải pháp 101
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Khuyến nghị 112
5.2.1 Đối với Nhà nước 112
5.2.2 Đối với UBND huyện Gia Lâm 112
5.2.3 Đối với hộ chăn nuôi 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng Trang
2.1 Phân bố số lượng gia súc gia cầm thế giới năm 2009 21
3.1 Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2011 - 2013 40
3.2 Tình hình dân số, lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2011- 2 013 42
3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2013 45
3.4 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Gia Lâm
giai đoạn 2011 - 2013 47
4.1 Số lượng đàn vật nuôi và sản lượng chăn nuôi trên địa bàn huyện
Gia Lâm (2011 – 2013) 59
4.2 Số lượng hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Gia Lâm (2011 – 2013) 60
4.3 Thông tin về hộ chăn nuôi tập trung xa khu dân cư địa bàn huyện
Gia Lâm 64
4.4 Quy mô chăn nuôi tập trung của các hộ điều tra 66
4.5 Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi tập trung của hộ 67
4.6 Tình hình cung ứng thức ăn thô xanh trong chăn nuôi bò tập trung 74
4.7 Tình hình thực hiện công tác thú y 75
4.8 Tỷ lệ các tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn vật nuôi của các
hộ điều tra 76
4.9 Tình hình tiêu thụ sản phẩm bò thịt, lợn thịt của hộ chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư 77
4.10 Kết quả, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tập trung xa khu dân cư 79
4.11 Kết quả chăn nuôi bò thịt tập trung, xa khu dân cư 81
4.12 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò sữa tập trung xa khu dân cư 83
4.13 Quỹ đất tính bình quân của các hộ điều tra 85
4.14 Vốn và nhu cầu về vốn cho chăn nuôi của hộ 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
4.15 Thực trạng tập huấn chuyển giao kỹ thuật trong chăn nuôi tại
huyện Gia Lâm 90
4.16 Tình hình tham gia tập huấn kỹ thuật của các hộ 91
4.17 Lý do các hộ chăn nuôi chưa chuyển ra chăn nuôi tập trung xa KDC 97
4.18 Phân tích SWOT đối với chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
4.1 Biến động đàn bò sữa trong chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
huyện Gia Lâm 62
4.2 Biến động đàn lợn trong chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
huyện Gia Lâm 63
4.3 Biến động đàn bò thịt trong chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
huyện Gia Lâm 63
4.4. Cơ cấu sử dụng giống bò thịt của các hộ điều tra 70
4.5 Cơ cấu giống lợn của các hộ điều tra 71
4.6 Nguồn cung cấp giống lợn của các hộ điều tra 72
4.7 Cơ cấu giống bò sữa của các hộ chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 73
4.8 Đánh giá của người chăn nuôi bò thịt về hệ thống dịch vụ thú y 93
4.9 Đánh giá của người chăn nuôi bò sữa về hệ thống dịch vụ thú y 93
4.10 Đánh giá của người chăn nuôi lợn về hệ thống dịch vụ thú y 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC HỘP
Hộp
Tên hộp
Trang
4.1 Ý kiến của hộ chăn nuôi về lý do không đưa chăn nuôi ra xa khu
dân cư 86
4.2 Ý kiến của cán bộ quản lý về tập huấn kỹ thuật trong chăn nuôi 91
4.3 Ý kiến của cán bộ địa phương về khó khăn trong phát triển chăn
nuôi tập trung xa khu dân cư 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNTT Chăn nuôi tập trung
CN Công nghiệp
DT Diện tích
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
LĐ Lao động
KDC Khu dân cư
NS Năng suất
NLN Nông lâm nghiệp
SL Sản lượng
TS Thủy sản
TM Thương mại
TTNT Thụ tinh nhân tạo
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
XD Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng và đang dần trở thành ngành
chính trong sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2010 đạt
135,1 nghìn tỷ đồng, năm 2011 đạt khoảng 206,8 nghìn tỷ đồng. Năng suất chăn
nuôi từng bước được cải thiện, chăn nuôi trang trại có xu hướng tăng. Tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp của nước ta hiện nay đạt khoảng 27-28% định
hướng sẽ tăng lên, phấn đấu đạt trên 35% vào năm 2015 và 40% vào năm
2020 (Cục Chăn nuôi, 2008). Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp của nhiều
địa phương đạt 40-50%, của thành phố Hà Nội hiện nay là 47,3%. Chăn nuôi
nước ta không những cơ bản đáp ứng được nhu cầu thịt trong nước mà còn góp
phần giải quyết sinh kế cho hàng triệu lao động, tạo nguồn thu đáng kể cho các
hộ gia đình ở nông thôn (khoảng 90% hộ nông dân tham gia chăn nuôi).
Tuy vậy, ngành chăn nuôi nước ta vẫn tồn tại nhiều yếu kém với những
đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, chăn nuôi mang tính tận dụng: tận dụng phụ
phẩm nông nghiệp, lao động nhàn rỗi, vốn, đất đai. Thứ hai là chăn nuôi nhỏ
lẻ, phân tán, thiếu quy hoạch, chủ yếu lấy công làm lãi, chưa phải là một nền
chăn nuôi chuyên nghiệp, quy mô lớn để giảm giá thành, tăng mức cạnh tranh
trên thị trường. Thứ ba, hệ thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa đồng bộ,
thiếu liên kết chặt chẽ. Chính hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán này đã gây
khó khăn thách thức trong quản lý khi mà các điều kiện về nhu cầu chất lượng
sản phẩm, số lượng ngày một đòi hỏi cao. Hơn nữa việc phát triển chăn nuôi
hầu hết trong khu dân cư làm nảy sinh nhiều vấn đề: chất thải không được xử
lý, xả thẳng ra ao hồ, kênh mương làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Chính điều này đã đòi hỏi một nhu cầu cần có một sự thay đổi phương thức
trong chăn nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Tại Hà Nội, trước đây vốn không phải là địa phương có thế mạnh về
chăn nuôi, nhưng sau khi sáp nhập với tỉnh Hà Tây (cũ), Hà Nội hình thành
nên nhiều đặc thù, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi công nghệ cao. Những
năm qua, ngành chăn nuôi Hà Nội đã đạt được những kết quả cao, là một
trong những địa phương có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn nhất cả nước. Tuy
nhiên, hiện nay chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư vẫn là hình thức chăn nuôi
chính, hình thức chăn nuôi này đang bộc lộ nhiều hạn chế. Hoạt động chăn
nuôi nhỏ lẻ có lợi thế như đòi hỏi đầu tư thấp, sản xuất đa dạng, hạn chế rủi ro
tuy nhiên phân tán nhỏ lẻ, khối lượng sản phẩm không lớn và khó tiếp cận thị
trường, ô nhiễm môi trường phát sinh, khó kiểm soát dịch bệnh và khó áp
dụng các kỹ thuật an toàn sinh học để phòng tránh các bệnh truyền nhiễm.
Phát triển chăn nuôi theo phương thức tập trung xa khu dân cư đang là
hướng đi được đánh giá là phù hợp và đúng đắn để giải quyết những vấn đề
tồn tại đó. Hình thức chăn nuôi kiểu tập trung sẽ quản lý được đầu vào, áp
dụng được khoa học công nghệ vào sản xuất, từ đó giảm chi phí và nâng cao
hiệu quả, đồng thời, giảm được ô nhiễm môi trường và dịch bệnh…Đó cũng
là mục tiêu hướng tới để góp thực hiện thành công chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Thời gian qua, Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội đã quy hoạch khu
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở nhiều huyện ngoại thành trong đó có
huyện Gia Lâm. Gia Lâm là một trong các huyện có số lượng gia súc gia cầm
lớn, huyện cũng đã có chủ trương phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân
cư, song quá trình đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư đang gặp nhiều khó khăn
và thiếu các biện pháp thiết thực giải quyết các vấn đề về giống, vốn, đất đai,
bảo vệ môi trường, kiểm soát chất lượng sản phẩm và kiểm soát dịch bệnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Để góp phần phát triển hiệu quả và bền vững ngành chăn nuôi nói chung
và hình thức chăn nuôi tập trung xa khu dân cư nói riêng, cần có sự nghiên cứu
thực tế đồng thời tìm ra hướng phát triển, giải pháp cụ thể. Từ tính thiết thực và
cấp bách đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu
cụ thể thực tiễn, từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư một cách hiệu quả và bền vững.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi và chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất
một số định hướng và giải pháp phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư;
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa bàn
huyện Gia Lâm, Hà Nội;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi tập trung
xa khu dân cư;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư ở huyện Gia Lâm trong những năm tới;
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực tế phát triển chăn nuôi ở trên địa bàn huyên Gia Lâm hiện nay
đang diễn ra như thế nào?
- Chăn nuôi tập trung xa khu dân cư liệu có những ưu điểm, nhược
điểm như thế nào so với chăn nuôi trong khu dân cư?
- Hiệu quả của các mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư này hiện
nay như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
- Việc phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư đang gặp những
khó khăn vướng mắc ra sao và nguyên nhân của những bất cập này?
- Cần có những giải pháp nào để phát triển chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư ở huyện Gia Lâm trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế - kỹ thuật liên quan đến phát triển chăn
nuôi, chăn nuôi tập trung, các chính sách, tình hình sản xuất, tiêu thụ và kinh
doanh đầu ra, đầu vào của chăn nuôi tập trung.
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là các hộ, trang trại chăn
nuôi trong khu dân cư và chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, các vấn đề kinh
tế liên quan tới sản xuất, tiêu thụ và kinh doanh sản phẩm của các mô hình
chăn nuôi tập trung.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
+ Nghiên cứu thực trạng phát triển chăn nuôi và chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư trên địa bàn huyện Gia Lâm từ năm 2011 – 2013.
+ Nghiên cứu quá trình sản xuất, kết quả sản xuất, tiêu thụ và đầu tư sử
dụng các yếu tố trong chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại địa phương.
+ Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, tiêu thụ, đầu tư
và phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình thực tế phát triển chăn nuôi trên địa bàn
huyện Gia Lâm và các mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại các xã:
Phù Đổng, Văn Đức, Dương Hà, Lệ Chi, Dương Quang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
+ Thời gian nghiên cứu đề tài: Số liệu thu thập qua 3 năm từ năm 2011
đến năm 2013 và số liệu điều tra.
+ Các giải pháp đề xuất cho chiến lược phát triển chăn nuôi năm
2015-2020.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 04/2013 đến 10/2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
PHẦN II
. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số quan điểm và khái niệm
a) Chăn nuôi
Có nhiều khái niệm về chăn nuôi trên thế giới tuy nhiên ta có thể hiểu
chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con người
thực phẩm có dinh dưỡng cao, nguồn đạm động vật như thịt, sữa, các sản
phẩm từ sữa, trứng. Sản phẩm của ngành chăn nuôi còn là nguyên liệu cho
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da), cho công nghiệp
thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm và cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi còn cung
cấp sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành
trồng trọt. Trồng trọt kết hợp với chăn nuôi tạo ra nền nông nghiệp bền vững.
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn
vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động.
Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh
hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ
khi loài người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang định canh định cư.
Việc chăn nuôi các loài vật bắt nguồn từ quá trình chuyển đổi lối sống
của loài người sang định canh định cư chứ không còn sinh sống kiểu săn bắn
hái lượm. Con người đã biết thuần hóa động vật và kiểm soát các điều kiện
sống của vật nuôi. Dần theo thời gian, các hành vi tập thể, vòng đời, và sinh
lý của vật nuôi đã thay đổi hoàn toàn. Nhiều động vật trong trang trại hiện đại
không còn thích hợp với cuộc sống nơi hoang dã nữa. Chó đã được thuần hóa
ở Đông Á khoảng 15.000 năm trước đây, dê và cừu đã được thuần hóa
khoảng 8000 trước Công nguyên ở châu Á. Lợn được thuần từ năm 7000
TCN ở Trung Đông và Trung Quốc. Bằng chứng sớm nhất của ngựa thuần là
khoảng năm 4000 TCN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
b) Chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Chăn nuôi tập trung (CNTT) được hiểu theo nghĩa chăn nuôi theo trang
trại công nghiệp, chứ không phải như cách hiểu của nhiều địa phương là "tập
trung chăn nuôi” vào một khu như khu công nghiệp trong đó có đảm bảo sinh
thái và kiểm soát dịch bệnh. Tóm lại, chăn nuôi tập trung (hay chăn nuôi lớn)
là hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn, áp dụng phương thức sản xuất
công nghiệp tiên tiến thay thế cho chăn nuôi nông hộ, quy mô nhỏ lẻ (Nguyễn
Xuân Dương, 2012).
Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 10/2008/QĐ-
TTg về Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Quyết định này đã nói
rõ mục tiêu đến năm 2020, ngành chăn nuôi nước ta phải cơ bản chuyển sang
phương thức chăn nuôi trang trại - công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu
thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Cũng theo Quyết định này thì Chính phủ đã xác định khái niệm chăn
nuôi tập trung là chăn nuôi theo trang trại - công nghiệp theo quy mô lớn, áp
dụng phương thức sản xuất công nghiệp tiên tiến thay thế cho chăn nuôi nông
hộ, quy mô nhỏ lẻ.
Như vậy, CNTT xa khu dân cư là hình thức chăn nuôi quy mô lớn, hình
thành những khu vực chăn nuôi mang tính chất công nghiệp cách xa khu dân cư.
Tuy nhiên, CNTT xa khu dân cư không phải là tập trung chăn nuôi. Bởi
lẽ, tập trung chăn nuôi là tập hợp những hộ chăn nuôi lại một chỗ. Nếu làm
như vậy thì sẽ không đảm bảo tính bền vững của hình thức CNTT và mục
đích tách chăn nuôi ra hẳn khu dân cư để đảm bảo các điều kiện cho chăn
nuôi được độc lập đã không được thực hiện. Để hình thành được những khu
CNTT xa khu dân cư thì phải đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất lẫn kỹ
thuật. Đó là các điều kiện về đất đai, vốn, CSHT (điện, đường, nước, giao
thông đi lại ) cũng như cần có sự quản lý, kiểm soát các dịch bệnh, vệ sinh
môi trường…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
c) Phát triển chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi bao gồm sự gia tăng về số lượng, năng suất và chất
lượng, đồng thời là sự biến đổi cơ cấu đàn, cơ cấu giá trị sản phẩm theo
hướng hiệu quả và phát triển bền vững.
Vì vậy, phát triển chăn nuôi phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung
khác nhau, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là:
- Tăng quy mô tổng đàn trong vùng (thể hiện tốc độ tăng trưởng trong chăn
nuôi) bằng cách nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích chăn thả, áp
dụng các hình thức tổ chức chăn nuôi phù hợp với điều kiện của hộ, của vùng;
- Tăng năng suất, chất lượng bằng cách áp dụng giống mới có năng suất, chất
lượng cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện chăn thả từng
vùng hay khu vực.
- Đảm bảo cơ cấu đàn phù hợp với tái sản xuất đàn.
- Tổ chức các phương thức chăn nuôi phù hợp, phát huy có hiệu quả tiềm
năng kinh tế và thế mạnh của từng vùng. Áp dụng tốt quy trình kỹ thuật chăn nuôi,
công tác chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu con người.
- Phát triển chăn nuôi phải cân đối với sự tăng trưởng chung của sản xuất nông
nghiệp gắn với tăng trưởng kinh tế của vùng và khu vực, đảm bảo vệ sinh môi trường
sống cho con người.
- Trong chăn nuôi, sự phát triển về số lượng và chất lượng có quan hệ hữu cơ
với nhau, sự phát triển về chất lượng là nhân tố làm tăng nhanh sự phát triển về số
lượng và ngược lại. Với những giống có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt,
thích ứng được các điều kiện chăn thả, cùng việc tổ chức chăn nuôi phù hợp là cơ sở
cho phát triển nhanh quy mô đàn, tăng lượng sản phẩm thu được. Việc phát triên
nhanh quy mô đàn, tăng lượng sản phẩm thu được là điều kiện hiệu quả cao trong
chăn nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Để tạo điều kiện phát triển chăn nuôi thuận lợi, việc phát triển và hoàn thiện
các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phục vụ cho chăn nuôi là vấn đề cấp thiết, đặc biệt là
hệ thống dịch vụ cung cấp giống, dịch vụ thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thú y, hệ thống
tiêu thụ sản phẩm như chợ, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến thực phẩm
Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất từ chăn nuôi cao,
thu nhập của người chăn nuôi tăng lên.
Phát triển chăn nuôi, không chỉ chú ý các giải pháp tăng trưởng kinh tế của
ngành sản xuất này mà còn phải chú ý cả đến các vấn đề nhằm cải thiện chất lượng
sản phẩm, trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và đảm bảo sức khỏe
cho con người.
2.1.2 Vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất và đời sống xã hội
Chăn nuôi là một ngành sản xuất rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó cung cấp nhiều loại sản phẩm phục vụ và nâng cao đời sống con
người, dùng trong nước và để xuất khẩu.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và đất nước, ngành chăn
nuôi có vai trò quan trọng:
- Cung cấp ngày càng nhiều thực phẩm với chất lượng cao đối với đời
sống nhân dân, cải thiện đời sống bằng những sản phẩm chăn nuôi như các
loại thịt, cá, trứng, sữa
- Đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, công nghiệp
thực phẩm, các ngành dệt len, da giày, va ly, mũ áo lông bằng các sản phẩm
chăn nuôi.
- Cung cấp thực phẩm có chất lượng và nguyên liệu cho xuất khẩu để
tăng ngoại tệ.
- Cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt nhằm không ngừng nâng
cao năng suất cây trồng, cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu của đất…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
2.1.3 Sự cần thiết phải phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
- Giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, cải thiện môi trường sinh
thái: Từng bước chuyển chăn nuôi hướng quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả thấp sang
chăn nuôi theo hướng hàng hóa tập trung, quy mô lớn. Thông qua đó nâng
cao thu nhập cho người chăn nuôi, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất
nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo đà đẩy
mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
- CNTT xa khu dân cư cũng góp phần bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh
quan, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp nông
thôn. Việc đưa chăn nuôi ra khỏi KDC hạn chế những ảnh hưởng xấu do chất
thải từ chăn nuôi gây ra, đảm bảo giữ gìn môi trường sống cho người dân,
tạo không khí thoáng mát trong lành, nguồn nước sinh hoạt được đảm bảo
hợp vệ sinh…
- Hiện đại hóa ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô lớn,
công nghệ hiện đại: Chăn nuôi tập trung xa KDC tạo điều kiện cho việc tăng
quy mô chăn nuôi và áp dụng các công nghệ tiên tiến, an toàn dịch bệnh, phù
hợp với xu thế phát triển, hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
- Tăng sản phẩm chăn nuôi chất lượng và giá trị cao, từng bước phát
triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa: Nâng cao chất lượng các sản phẩm, đảm
bảo được thực phẩm đủ chất lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Khi đời sống
nhân dân được nâng lên, nhu cầu sử dụng hàng hóa chất lượng cao ngày càng
tăng. Nhờ có chăn nuôi tập trung mà việc áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản
xuất, kinh doanh dễ dàng hơn, công tác quản lý dịch bệnh được chú trọng,
việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm được đẩy mạnh.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân: CNTT xa KDC góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi,
nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện. Sản xuất theo quy mô lớn sẽ yêu
cầu thêm lượng lao động thuê ngoài, giải quyết một lượng công ăn việc làm
cho người lao động nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
2.1.4 Đặc điểm của chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
So với chăn nuôi nông hộ, nhỏ lẻ nằm trong khu vực dân cư thì CNTT
xa khu dân cư có một số đặc điểm nổi bật như:
+ Mục đích của CNTT xa khu dân cư là sản xuất hàng hóa với quy mô
lớn, đảm bảo tính độc lập cho chăn nuôi.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm sản xuất hàng hóa trở thành một yêu
cầu tất yếu để thay thế cho hình thức sản xuất tự cung tự cấp đối với các
ngành kinh tế nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Đặc biệt, khi nhu cầu
thực phẩm ngày càng tăng về cả số lượng lẫn chất lượng thì yêu cầu phát triển
ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn lại càng trở nên quan
trọng. Sản phẩm từ các đơn vị trong khu CNTT xa khu dân cư sẽ được đem
trao đổi, buôn bán ở cả thị trường trong nước cũng như sẽ được xuất khẩu ra
nước ngoài. Thực hiện CNTT xa khu dân cư sẽ giúp chăn nuôi tạo ra năng suất
cao, từ đó góp phần làm tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi cũng như tăng mức
đóng góp của ngành chăn nuôi trong thu nhập kinh tế quốc dân.
+ Các khu CNTT xa khu dân cư nằm ngoài và tách biệt với khu vực
dân cư.
Các khu CNTT xa khu dân cư được quy hoạch ở những vùng đất
trống, trũng, hoang hóa nằm cách xa khu vực dân cư để đảm bảo vệ sinh
môi trường và phòng tránh sự lây lan của dịch bệnh. Tuy nhiên, khi xây
dựng các khu dân cư này thì các địa phương không chỉ quan tâm đến khu
dân cư của mình mà còn phải quan tâm đến các địa phương khác để xác
định khoảng cách giữa khu chăn nuôi với khu vực dân cư, các trung tâm y
tế, văn hóa xã hội, trường học… từ đó tăng cường tính bền vững cho hình
thức CNTT xa khu dân cư.
+ CNTT xa khu dân cư đòi hỏi có sự đầu tư cao về đầu vào
Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất
cho CNTT xa khu dân cư cao hơn hẳn so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
mô sản xuất như: đất đai, vốn, khoa học kỹ thuật, đầu con gia súc, lao động,
giá trị sản phẩm chăn nuôi Khác với hình thức chăn nuôi nông hộ, nhỏ lẻ
phân tán trong khu dân cư mang tính chất tận dụng về lao động, thức ăn dư
thừa chủ yếu là đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở địa bàn nhỏ hẹp thì CNTT xa
khu dân cư có đặc điểm sản xuất lớn về quy mô đàn, số lượng vật nuôi, các
chủ hộ chăn nuôi có thể thuê mướn lao động bên ngoài và mua thức ăn chăn
nuôi, nguồn giống, thuốc thú y Ngoài ra, ở các khu CNTT xa khu dân cư có
sự đầu tư về CSHT phục vụ cho các hộ trong khu chăn nuôi như: điện, hệ
thống giao thông đi lại, hệ thống tưới tiêu xử lý rác thải chăn nuôi, hệ thống
hàng rào bao quanh để đảm bảo an ninh cho các hộ chăn nuôi, quản lý dịch
bệnh ở khu chăn nuôi
+ Các chủ hộ chăn nuôi cần có kiến thức và kinh nghiệm nhất định
trong quá trình sản xuất
Các hộ chăn nuôi là người trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng
tiến bộ KHKT, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng
lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu
nhập vượt trội so với kinh tế hộ. Ở hình thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ trong
khu dân cư do chăn nuôi với số lượng vật nuôi ít, mang tính tận dụng nên
người chăn nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống. Tuy nhiên, khi
chuyển sang CNTT xa khu dân cư mang tính chất công nghiệp, số lượng đàn
vật nuôi lớn đòi hỏi người chăn nuôi phải có kinh nghiệm sản xuất để lựa
chọn hình thức, quy mô chăn nuôi cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện kinh
tế của hộ gia đình. Kinh nghiệm của chủ hộ chăn nuôi còn thể hiện ở cả ở
khâu tìm kiếm, sử dụng các con giống có chất lượng, cho năng suất cao; chăm
sóc phòng tránh dịch bệnh cho vật nuôi, tiếp cận với nguồn cung ứng và tiêu
thụ đầu vào đầu ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
2.1.5 Nội dung phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
2.1.5.1 Chủ trương chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư
Các chủ trương, chính sách như về nông nghiệp, đầu tư, khuyến nông,
liên kết, thị trường … của các ban ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương có tác động trực tiếp và sâu sắc đến ngành nông nghiệp nói
chung và ngành chăn nuôi nói riêng, trong đó có sự phát chăn nuôi tập trung
xa khu dân cư. Việc ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp
ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các đơn vị chăn nuôi phát triển.
Chủ trương, chính sách đúng sẽ tạo sự tin tưởng cho người chăn nuôi yên tâm
đầu tư, đem lại kết quả, hiệu quả chăn nuôi ngày càng cao và ổn định.
Các chủ trương, chính sách sẽ tác động trực tiếp tới ngành chăn nuôi
nói chung và sự phát triển chăn nuôi chăn nuôi tập trung xa khu dân cư nói
riêng có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng. Chính sách đất đai phù hợp, ổn định
sẽ giúp người chăn nuôi yên tâm đầu tư chăn nuôi từ đó góp phần ổn định sản
xuất và đời sống của người chăn nuôi, thúc đẩy chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư phát triển. Chính sách đầu tư, hỗ trợ cho người người chăn nuôi cũng
góp phần quan trọng trợ giúp, hỗ trợ các đơn vị chăn nuôi khi người chăn
nuôi gặp khó khăn, bất ổn trong việc tiếp cận về kỹ thuật, bổ sung nguồn lực
về vốn để ổn định sản xuất thì việc đưa ra và thực hiện các chính sách như
khuyến nông, liên kết, tín dụng ưu đãi là hết sức cần thiết… Do đó, việc ban
hành cũng như thực hiện tốt các chủ trương chính sách đóng vai trò quan
trọng, giúp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các cá nhân và tổ chức
kinh tế, tạo nền tảng để phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Bên
cạnh đó, chính sách còn có tác động thúc đẩy nâng cao hiệu quả chăn nuôi,
thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm và điều tiết thị trường thịt lợn.