Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO MÔ HÌNH CAMELS.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




VÕ THỊ HỒNG ĐIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO
MÔ HÌNH CAMELS.




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







TP. Hồ Chí Minh năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




VÕ THỊ HỒNG ĐIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO
MÔ HÌNH CAMELS.

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.LẠI TIẾN DĨNH



TP. Hồ Chí Minh năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo
sự hướng dẫn khoa học của TS. Lại Tiến Dĩnh.
Các thông tin, số liệu trong đề tài chủ yếu lấy từ các Báo cáo thường niên và
Báo cáo tài chính của Ngân hàng. Các dữ liệu là chính xác và trung thực đã được tôi
thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.


TP.HCM, ngày tháng năm
Người thực hiện luận văn




MỤC LỤC

Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS 3
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại: 3
1.1.1 Khái niệm: 3
1.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM 5
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại: 6
1.1.4 Giới thiệu về mô hình CAMELS 8
1.1.4.1 Chỉ tiêu an toàn vốn: 8
1.1.4.2 Chỉ tiêu chất lượng tài sản 9

1.1.4.3 Quản lý: 11
1.1.4.4 Chỉ tiêu khả năng sinh lợi 11


1.1.4.5 Chỉ tiêu khả năng thanh khoản 14
1.1.4.6 Chỉ tiêu độ nhạy rủi ro thị trường: 15
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại: 16
1.2.1 Môi trường bên ngoài: 16
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô: 16
1.2.1.2 Môi trường vi mô: 17
1.2.2 Môi trường bên trong: 18
1.2.2.1 Năng lực tài chính: 18
1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành: 18
1.2.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực: 18
1.2.2.4 Marketing: 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO
MÔ HÌNH CAMELS 20
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á: 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức: 21
2.1.3 Giới thiệu một số sản phẩm và dịch vụ chính của ngân hàng TMCP
Đông Á: 23


2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Á theo mô hình CAMELS: 27

2.2.1 Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu: 27
2.2.2 Phân tích chất lượng tài sản có 29
2.2.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng 32
2.2.2.2 Phân tích tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ 36
2.2.3 Chỉ tiêu quản lý: 37
2.2.4 Phân tích khả năng sinh lời 39
2.2.4.1 Phân tích thu nhập, chi phí 39
2.2.4.2 Phân tích lợi nhuận 45
2.2.5 Phân tích khả năng thanh khoản: 48
2.2.6 Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường: 51
2.3 Nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đông Á: 55
2.3.1 Mặt thành công 55
2.3.2 Mặt hạn chế 55
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO MÔ HÌNH
CAMELS 58
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đông Á giai đoạn 2013-2015 58



3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á giai
đoạn 2013-2015 theo mô hình CAMELS: 59
3.2.1 Tăng cường hoạt đông huy động vốn 59
3.2.2 Đẩy mạnh và nâng cao hoạt động tín dụng 60
3.2.3 Phát triển sản phẩm mới: 62
3.2.4 Đẩy mạnh đầu tư công nghệ 63
3.2.5 Hoàn thiện, nâng cao trình độ cũng như chất lượng phục vụ của nhân viên: 64

3.2.6 Nâng cao công tác quảng cáo, tiếp thị 65
3.2.7 Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: 66
3.3 Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước 67
3.3.1 Đối với chính phủ 67
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước: 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 70
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATM :Máy rút tiền tự động
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DAB : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
ĐVT : Đơn vị tính
HĐQT : Hội đồng quản trị
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
GTGT : Giá trị gia tăng
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
POS :Máy chấp nhận thanh toán thẻ
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
USD : Đô la Mỹ

VNĐ : Việt Nam đồng



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

 Bảng 1.1: Các khoản thu nhập- chi phí của NHTM: 13
 Bảng 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Ngân hàng TMCP Đông Á: 28
 Bảng 2.2: Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Đông Á: 31
 Bảng 2.3: Dư nợ cho vay tại Đông Á: 32
 Bảng 2.4: Phân tích dư nơ theo phân loại nợ của Ngân hàng Đông Á: 36
 Bảng 2.5: Tình hình nhân sự DAB 38
 Bảng 2.6: Cơ cấu nhân sự theo trình độ chuyên môn của Ngân hàng Đông Á 39
 Bảng 2.7: Thu nhập của Ngân hàng Đông Á: 40
 Bảng 2.8: Tình hình các khoản chi phí của Ngân hàng Đông Á 42
 Bảng 2.9: Tốc độ tăng thu nhập và chi phí của Ngân hàng Đông Á: 44
 Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình lợi nhuận của Đông Á: 45
 Bảng 2.11: Tình hình Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và Lợi nhuận ròng trên
tổng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Đông Á 46
 Bảng 2.12: Các chỉ số thanh khoản của Ngân hàng TMCP Đông Á: 49
 Bảng 2.13: Chỉ số tiền mặt trên Tổng tài sản và chứng khoán chính phủ trên
Tổng tài sản của Ngân hàng Đông Á 51



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

 Biều đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP
Đông Á: 27
 Biểu đồ 2.2: Cho vay khách hàng của Ngân hàng TMCP Đông Á: 30

 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản có của Ngân hàng Đông Á 31
 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn Ngân hàng
TMCP Đông Á. 35

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng thương mại
đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng cho các ngành nghề
trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội ngày càng cao. Đề có nguồn vốn
đủ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển đó, các tổ chức tín dụng cần hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng phải đạt mục tiêu kinh tế cho bản thân tổ
chức tín dụng đó. Như vậy hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng không chỉ
đơn thuần là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả về mặt xã hội, khuyến khích
đầu tư phát triển kinh tế vùng và đất nước.
Trong một môi trường với quá nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay, để
đứng vững được trên thị trường đã là một điều khó, còn để tăng trưởng và phát triển
được lại là vấn đề vô cùng khó khăn hơn. Yêu cầu của các NHTMCP là cần phải cải
tiến và tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để xứng đáng
với vai trò “huyết mạnh chính” của nền kinh tế. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết việc
tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng tính cạnh tranh,
nâng cao vị thế, quy mô của ngân hàng trong quá trình hiện nay là một vấn đề cấp
thiết đặt ra đối với Ngân hàng TMCP Đông Á. Trên cơ sở đó, học viên đã chọn đề
tài nghiên cứu là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á theo mô hình CAMELS”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ tổng quan về các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.

- Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á theo
mô hình CAMELS.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng Đông Á.
2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á.
b. Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Đông Á từ 2008-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh trên cơ sở số
liệu thứ cấp 2008-2012 theo mô hình CAMELS để thấy được hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Đông Á trong giai đoạn này.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Qua quá trình phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á, từ đó có những đề xuất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, hoàn thành những mục tiêu phát triển trong những năm tiếp
theo và giúp tăng tính cạnh tranh hơn trong giai đoạn khó khăn của lĩnh vực tài
chính-Ngân hàng hiện nay.
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại theo mô hình CAMELS.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đông Á theo mô hình CAMELS.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đông Á theo mô hình CAMELS.


3



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS:
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm:
NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp, từ góc độ này có thể nghiên cứu
hiệu quả kinh doanh của của NHTM như một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm về hiệu quả, có thể xem một
số định nghĩa khác nhau về hiệu quả:
 Về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh doanh được tổ chức vì
mục đích tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Các ngân hàng
cần kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng lợi nhuận với thu nhập cao giúp bảo toàn
vốn, cung cấp cơ sở cho sự sống còn và tăng trưởng trong tương lai của các NHTM
(Peter S.Rose, 2001).
Bất kỳ một hoạt động nào cũng đòi hỏi chi phí và thường đạt được một số kết
quả nhất định. Mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra được gọi là hiệu
quả. Như vậy, hiệu quả có nội dung rất rộng và được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau: góc độ kinh tế, góc độ xã hội.
Xét về kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả được xem xét trên khía cạnh kinh
tế của vấn đề, phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được lợi ích đó. Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ
thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra (Các Mác, 1987).
Xuất phát từ vai trò, cơ chế hoạt động của NHTM liên quan đến việc thông
qua đánh giá hiệu quả bằng hệ thống chỉ tiêu (định tính, định lượng) về hoạt động
kinh doanh của NHTM, vì vậy cần nhất quán:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh của NHTM cao hay thấp thể hiện ở chỗ sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội đó làm gì để góp phần thực hiện các chỉ tiêu

kinh tế, xã hội thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
4


Tiếp đến, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM cũng thể hiện trực tiếp
mang lại hiệu quả cho ngân hàng: Làm lợi cho ngân hàng, một trong các chỉ tiêu
hoặc một số chỉ tiêu hoặc tất cả: Lợi nhuận, số lượng khách hàng, tăng thị
phần Giữa hai nhận thức này có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và không thể
tách rời nhau.
Như vậy, trước hết, hiệu quả kinh doanh đối với NHTM mà không gắn liền
với sự tăng trưởng kinh tế thì hiệu quả đó sẽ là hiệu quả cục bộ. Do đó, trong bất kỳ
trường hợp nào, hoạt động kinh doanh của NHTM cũng phải góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, phù hợp với định hướng, mục tiêu của Nhà Nước. Tuy nhiên, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng không thể tham gia vào quá trình sản xuất – kinh
doanh với bất kỳ giá nào: ngân hàng không thể đầu tư vốn thiếu tính toán, cân nhắc
trên cơ sở các dự án có tính khả thi. Hiệu quả kinh doanh NHTM phải được xác định
cả về định lượng và định tính.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với NHTM cũng phải đảm
bảo thực hiện mục tiêu của các nguồn vốn. Chẳng hạn, mục tiêu của nguồn vốn huy
động là để cho vay xóa đói giảm nghèo, có hoàn trả, không hoàn trả, có lãi suất,
không lãi suất, thời hạn dài hay ngắn tùy theo tính chất của từng nguồn vốn.
Thứ ba, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với NHTM cũng phải thực
hiện có hiệu quả các cơ chế và hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Theo ECB (European Central Bank) (2010): hiệu quả hoạt động kinh
doanh là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững (ngân hàng, nền kinh tế và cho khách
hàng).
 Theo Hutl và cộng sự (2008): Hiệu quả hoạt động cần được xem xét
trên 3 mặt: (i) Hiệu quả tài chính: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận biên (ii)
hiệu quả kinh doanh: thị phần, tần suất giới thiệu sản phẩm mới và sáng chế, chất

lượng hàng hóa/dịch vụ, mức độ hài lòng (iii) hiệu quả tổng hợp: uy tín, khả năng
tồn tại, mức độ đạt được mục tiêu, so sánh với đối thủ cạnh tranh
Quan niệm về hiệu quả là đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể xét
5


hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể đưa ra một khái niệm
chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM như sau:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực đã có để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp
nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng
quát thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi
nhuận phản ánh khả năng sinh lợi của NHTM, nó được quyết định bởi mức lãi thu
được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy
mô, chất lượng và thành phần của các tài sản có.

1.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM:
Các nguồn lực sản xuất xã hội là khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng
các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ nhu cầu khác nhau của
con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của
con người ngày càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh qui
luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt buộc mọi ngân hàng phải lựa chọn và trả lời
chính xác 3 câu hỏi: sản xuất sản phẩm, dịch vụ gì, sản xuất như thế nào, và sản
xuất cho khách hàng nào. Vì thị trường chỉ chấp nhận ngân hàng nào quyết định sản
xuất đúng sản phẩm, dịch vụ với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi ngân hàng
trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản
xuất sản phẩm dịch vụ không tiêu thụ được trên thị trường – tức kinh doanh không
có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội- sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, mở cửa và ngày càng

hội nhập, doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến
thắng trong cạnh tranh ngân hàng phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh:
chất lượng và sự khác biệt các sản phẩm dịch vụ, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy
trì lợi thế về giá cả ngân hàng phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so
6


với các ngân hàng khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, ngân
hàng mới có khả năng đạt được điều này.
Mục tiêu bao trùm lâu dài của mọi ngân hàng hoạt động kinh doanh là tối đa
hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, ngân hàng phải sản xuất sản phẩm dịch
vụ cung cấp cho thị trường. Để sản xuất phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội
nhất định. Ngân hàng càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng
có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh phản ánh
tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội, nên là điều
kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh
càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy nâng
cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để ngân hàng thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại:
Hệ thống ngân hàng thời gian qua không ngừng được củng cố và phát triển,
song vẫn đang trong quá trình còn nhiều biến động nên tiềm ẩn không ít những khó
khăn và thách thức. Hơn bao giờ hết, các nhà quản lý ngân hàng càng thận trọng
hơn trong những quyết định. Đây là giai đoạn họ quan tâm nhiều hơn đến mô hình
đánh giá chất lượng các Tổ chức tín dụng. Từ lâu, các mô hình này đã xuất hiện và
thể hiện vai trò trong ngành ngân hàng nói riêng và hệ thống kinh tế nói chung.
Có nhiều mô hình đánh giá chất lượng hệ thống ngân hàng như CAMELS,
BASEL, PEARLS, FIRST

 BASEL là mô hình đánh giá chất lượng tiêu chuẩn an toàn vốn, khai
thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, mô hình này lại thiếu
yêu cầu về vốn phí thanh khoản, quá tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng. Đối với
một nước có hệ thống ngân hàng mới phát triển như Việt Nam hiện nay, việc áp
dụng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi kĩ thuật phức tạp và chi phí cao.
7


 PEARLS là hệ thống được thiết kế để giám sát hoạt động tài chính
của các tổ chức tiền gửi với quy mô nhỏ, dựa trên các số liệu từ bảng cân đối kế
toán. PEARLS thuận lợi cho việc khai thác số liệu đầu vào và phù hợp với tình hình
khai thác thông tin từ các báo cáo tài chính.
 FIRST thiên về các yếu tố quản lý (phi tài chính) như quản lý kinh
doanh, tuân thủ pháp luật, quản lý bảo vệ khách hàng, quản lý rủi ro toàn diện, quản
lý vốn Mô hình này mang tính khích lệ ngân hàng nâng cao hiệu quả quản lý
nhưng chưa có tác dụng cảnh báo, ngăn ngừa.
 CAMELS - Hệ thống do Cục Quản lý các TCTD Hoa Kỳ NCUA
(National Credit Union Aministration) xây dựng, đánh giá toàn diện Ngân hàng
thông qua độ an toàn, khả năng sinh lời và tính thanh khoản. Hệ thống CAMELS
được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ XX, bắt nguồn từ Mỹ.
Trước đây, Việt Nam không áp dụng trực tiếp CAMELS, cho đến khi thành
lập Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng Việt Nam (1998) thì CAMELS đã được
công nhận. Cho đến nay, được áp dụng như một công cụ hiệu quả tìm hiểu cơ hội
hoặc rủi ro khi đầu tư vào các ngân hàng.
 Ưu và nhược điểm của mô hình CAMELS:
 Ưu điểm: Hệ thống phân tích CAMELS đánh giá cụ thể về các vấn
đề: An toàn - được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí
và thực hiện được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí an toàn được đánh giá
thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng (tài sản có) và chất
lượng quản lý. Khả năng sinh lời - là việc ngân hàng có thể đạt được một tỷ

lệ thu nhập từ số tiền đầu tư của chủ sở hữu hay không. Thanh khoản - là khả
năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường. Mô
hình CAMELS của Mỹ thiên về các yếu tố tài chính, tập trung vào phân tích,
thanh tra để đưa ra dự báo rõ ràng cho ngân hàng và biện pháp phòng ngừa
khi cần thiết.
 Nhược điểm: việc đưa ra dự báo kịp thời căn cứ theo báo cáo tài chính
của các TCTD là việc không đơn giản. Các báo cáo tài chính không thể cung
8


cấp mọi thông tin một cách chính xác, đầy đủ để người phân tích có đủ căn
cứ đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của một
TCTD. Do vậy, việc áp dụng mô hình CAMELS thường cho kết quả chưa
đầy đủ và không kịp thời để đánh giá “sức khỏe” của một TCTD khi có
những yêu cầu cao về độ chuẩn xác, tính kịp thời tại một thời điểm để đưa ra
các quyết định, đặc biệt trong giai đoạn ngành tài chính - ngân hàng nước ta
đang đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức như hiện nay.
Hiện nay, một số quốc gia trên thế giới đã tiên phong trong việc điều chỉnh
hệ thống phân tích, đánh giá các TCTD trên cơ sở của mô hình CAMELS
bằng cách bổ sung thêm các yếu tố phi tài chính vào hệ thống phân tích.
Từ những lý do trên, đề tài đã chọn mô hình CAMELS để phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.4 Giới thiệu về mô hình CAMELS:
Khung khổ CAMELS, bao gồm 6 chỉ số cơ bản đó là:
(C) Capital Adequacy: An toàn vốn
(A) Asset quality: Chất lượng tài sản có
(M) Management: Quản lý
(E) Earnings: Khả năng sinh lợi
(L) Liquidity: Khả năng thanh khoản

(S) Sensitivity to market risk Độ nhạy rủi ro thị trường

1.1.4.1 Chỉ tiêu an toàn vốn:
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải
có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng
liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.
Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn
cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
9


CAR =
Vốn tự có
Tổng tài sản "Có" rủi ro
∗ 100%
Vốn tự có của NHTM đóng vai trò sống còn trong hoạt động thường nhật và
đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển bền vững.
Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của
ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.
Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự
tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa
bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng
các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn
vốn tối thiểu theo chuẩn mực Basel mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp
dụng phổ biến.
Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn
cấp I (vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có

độ tin cậy và an toàn cao hơn.

1.1.4.2 Chỉ tiêu chất lượng tài sản:
Trong tổng tài sản của ngân hàng thì tài sản sinh lời là nhóm đem lại nguồn
thu nhập chính cho ngân hàng, đồng thời cũng là nhóm có nhiều rủi ro. Những tài
sản này bao gồm các khoản chiết khấu, các khoản đầu tư vào chứng khoán, góp vốn
liên doanh… Tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất khi nói đến chất lượng tài sản của các
NHTM là tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động
tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng, tuy nhiên tín
dụng lại là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất. Phân tích nghiệp vụ tín dụng là một nội
dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục
tiêu phân tích, các nhà quản trị đưa ra nhiều cách thức phân loại khi phân loại tổng
10


dư nợ của ngân hàng. Chẳng hạn, phân loại các khoản tín dụng theo ngành kinh tế,
theo thành phần kinh tế, theo từng loại hàng hóa vốn tín dụng đầu tư, khả năng
thanh toán nợ của khách hàng…Với những cách phân loại đó, nhà quản trị có thể
xác định được rủi ro mà NHTM đang và sẽ gánh chịu, qua đó đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng được phản ánh qua các chỉ số:
 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động:
Tổng dư nợ cho vay
𝑁𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔
𝑥 100
Tỷ lệ này cho biết hiệu quả đầu tư tín dụng của vốn huy động và giúp so sánh
khả năng cho vay với khả năng huy động vốn của ngân hàng.
 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có:
Tổng dư nợ cho vay

Tổng tài sản có
𝑥 100
Tỷ lệ này cho biết quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Thông thường tỷ
trọng hoạt động tín dụng chiếm 60% đến 70% tổng tài sản của ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ xấu:
Tổng nợ xấu
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
𝑥 100
Tỷ số này thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn của doanh
nghiệp. Tỷ lệ này xác định chất lượng tín dụng của NHTM, đây là mấu chốt để
NHTM tồn tại và tạo nên năng lực cạnh tranh của mình.
Ngoài hoạt động tín dụng, NHTM còn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh
khác. Mỗi khoản mục tài sản đều có khả năng sinh lời và độ an toàn trong kinh
doanh khác nhau, chính vì vậy việc phân tích tỷ trọng từng loại tài sản trong tồng tài
sản của ngân hàng sẽ đưa đến những nhận xét đúng đắn về hoạt động kinh doanh
chủ đạo, hay những điểm mạnh cần phát huy của ngân hàng.
Tỷ trọng từng loại tài sản =
Số dư từng loại tài sản
Tổng tài sản
𝑥 100

11


1.1.4.3 Quản lý:
Một yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của ngân hàng là
năng lực quản lý. Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt động thống nhất,
phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các phòng
ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh ở
mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn lực. Nói đến

chất lượng và năng lực quản lý là nói đến yếu tố con người trong bộ máy quản lý và
hoạt động, thể hiện ở các nội dung: (i) Đề ra được các chính sách kinh doanh đúng
đắn và có hiệu quả; (ii) Xây dựng các thủ tục quản lý, điều hành các quy trình
nghiệp vụ hợp lý, sát thực và đúng pháp luật; (iii) Tạo lập được cơ cấu tổ chức hợp
lý, vận hành hiệu quả; (iv) Giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.
Ngoài ra, quản lý còn thể hiện ở khả năng nắm bắt kịp thời những tình huống
bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự an toàn của ngân hàng
để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chất lượng quản lý cuối cùng được
phản ánh ở tình hình tuân thủ đầy đủ luật pháp cũng như các quy chế hoạt động,
hiệu quả kinh doanh và mức lợi nhuận thu được tăng lên, duy trì được khả năng
thanh toán, sức cạnh tranh và vị thế của ngân hàng trên thị trường ngày một nâng
cao, ngân hàng luôn phát triển bền vững trước những biến động trong và ngoài
nước.
1.1.4.4 Chỉ tiêu khả năng sinh lợi
Phân tích lợi nhuận của NHTM:
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt
động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các
khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ.
 Chỉ số ROA (Return on Assets):
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản Có
𝑥 100
12


Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản có của
NHTM, là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản đều là những

khoản đầu tư sinh lãi ngoại trừ hai loại tài sản tiền mặt và tài sản cố định.
Chỉ tiêu ROA cho nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. ROA cao thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt,
ngân hàng có cơ cấu tài sản có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các khoản
mục trên tài sản có trước những biến động kinh tế. Do vậy ROA còn phản ánh khả
năng thích ứng của ban lãnh đạo ngân hàng trước những thay đổi chung của nền
kinh tế.
Để tăng ROA, ngân hàng phải gia tăng các khoản mục tài sản có sinh lời.
Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản mục đem lại lợi nhuận
chủ yếu. Vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà ngân hàng gia tăng khoản đầu tư tín
dụng, mà đây là khoản chứa nhiều rủi ro nhất. Như vậy ROA cao cũng thể hiện mức
độ rủi ro càng cao mang lại từ tài sản có.
 Chỉ số ROE ( Return on equity):
𝑅𝑂𝐸 =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
𝑥 100
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, đo lường
khả năng lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. Tỷ lệ ROE phản ánh lợi
nhuận kiếm được từ một đơn vị vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn của
ngân hàng và các quỹ dự trữ, qua đó tỷ lệ này cho biết khả năng sử dụng vốn cổ
phần của ngân hàng nên ROE có ý nghĩa quan trọng đối với cổ đông. ROE càng lớn
cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần của ngân hàng càng tốt.
 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập:
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 =
Lợi nhuận ròng
Tổng thu nhập
𝑥 100
Tỷ lệ này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý thu nhập của ngân hảng. Cụ thể chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã

có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của ngân
hàng.
13



Phân tích thu nhập – chi phí của ngân hàng:
Bảng 1.1: Các khoản thu nhập- chi phí của NHTM:
Các khoản thu nhập
Các khoản chi phí
1. Thu nhập lãi:
a. Lãi cho vay khách hàng
b. Lãi tiền gửi
c. Lãi đầu tư chứng khoán Nợ
d. Lãi cho thuê tài chính
e. Thu khác từ hoạt động tín dụng
2. Thu nhập ngoài lãi:
a. Hoạt động dịch vụ
b. Kinh doanh ngoại hối
c. Mua bán chứng khoán kinh
doanh
d. Mua bán chứng khoán đầu tư
e. Hoạt động khác
f. Góp vốn, mua cổ phần

1. Chi phí lãi:
a. Trả lãi tiền gửi
b. Trả lãi tiền vay
c. Lãi phát hành giấy tờ có giá
d. Chi phí khác cho hoạt động

tín dụng
2. Chi phí ngoài lãi:
a. Hoạt động dịch vụ
b. Kinh doanh ngoại hối
c. Mua bán chứng khoán kinh
doanh
d. Mua bán chứng khoán đầu tư
e. Hoạt động khác
f. Chi phí hoạt động


Việc hạch toán các khoản thu nhập và chi phí của NHTM phải áp dụng theo
đúng quy định của nhà nước, hạch toán đầy đủ, kịp thời.
Để xem xét sự cân đối hợp lý giữa thu nhập và chi phí cần dựa vào các chỉ số sau:
 Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập:
Thu nhập theo từng khoản mục
Tổng thu nhập
𝑥 100
Chỉ số này phản ánh cơ cấu của từng loại thu nhập trên tổng thu nhập.
 Tỷ trọng từng khoản mục chi phí:
Chi phí theo từng khoản mục
Tổng chi phí
𝑥 100
14


Cũng tương tự chỉ số này cho biết kết cấu từng khoản chi phí để có thể hạn
chế được những chi phí bất hợp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho kinh doanh
hơn.
 Tỷ lệ tổng thu nhập trên tổng tài sản có:

Tổng thu nhập
Tổng tài sản có
𝑥 100
Cho biết cứ 100 đồng tài sản có thì tạo được bao nhiêu đồng thu nhập. Chỉ số
này càng cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản có hợp lý, hiệu quả, qua đó tạo
nền tảng cho việc tăng lơi nhuận của ngân hàng.
 Tỷ lệ chi phí trên tổng tài sản có:
Tổng chi phí
Tổng tài sản có
𝑥 100
Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản có. Chỉ số
này càng cao chứng tỏ ngân hàng quản lý chi phí kém hiệu quả.
 Tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập:
Tổng chi phí
Tổng thu nhập
𝑥 100
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của 1 đồng thu nhập. Hệ số này
càng nhỏ hơn 1 chừng tỏ ngân hàng hoạt động tốn ít chi phí nhưng lại đem lại
nguồn thu lớn.

1.1.4.5 Chỉ tiêu khả năng thanh khoản
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu
cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc
thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả
các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và
có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất
thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về
cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
15



Vì vậy, khả năng thanh khoản là thước đo quan trọng tạo nên uy tín và mức
độ an toàn của mỗi ngân hàng.
Các chỉ số phân tích khả năng thanh khoản:
 Chỉ số phản ánh trạng thái ngân quỹ của ngân hàng tại một thời điểm:
Ngân quỹ
Tổng tài sản có
𝑥 100
 Chỉ số phản ánh tỷ trọng chứng khoán thanh khoản được ngân hàng duy trì
trong tổng tài sản:
Chứng khoán chính phủ
Tổng tài sản có
𝑥 100
Tóm lại, tính thanh khoản là yếu tố quan trọng, nó có thể châm ngòi nổ cho
sự đổ vỡ ngân hàng, trong khi đó cũng có thể giúp ngân hàng vượt qua thời kỳ khó
khan đặc biệt là các ngân hàng nhỏ.

1.1.4.6 Chỉ tiêu độ nhạy rủi ro thị trường:
Các tài sản mà các ngân hàng nắm giữ chủ yếu là các tài sản chính, chúng
thường rất nhạy cảm với những biến động thị trường và gây ra những rủi ro nhất
định. Hầu hết, các tài sản của ngân hàng đều có liên quan đến rủi ro thị trường ở
các mức độ khác nhau, chủ yếu liên quan đến các tài sản có sự nhạy cảm trước
biến động về lãi suất, tỷ giá hoặc những thay đổi giá cả trên thị trường tài chính.
Nếu trong cơ cấu tài sản của ngân hàng có một tỷ lệ lớn những tài sản nhạy cảm
với các yếu tố này, có thể báo hiệu một khả năng dễ tổn thương của ngân hàng
đó. Hơn nữa, nếu một ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại hối,
chứng khoán ở nước ngoài thì mỗi biến động trên thị trường tài chính thế giới sẽ
tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng đó. Do vậy, khi đánh giá
sự an toàn hoạt động của ngân hàng trong điều kiện hiện nay, cần tính đến cả

những yếu tố nước ngoài trong cơ cấu tài sản của ngân hàng.


×