Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM




VÕ TRUNG TÙNG






TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM







VÕ TRUNG TÙNG





TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ THÙY LINH



TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của cú sốc chính sách tiền tệ và tỷ giá
hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.


Tp.HCM, ngày 03 tháng 10 năm 2013
Tác giả


VÕ TRUNG TÙNG
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và
bạn bè. Đầu tiên tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến cô Trần Thị Thùy
Linh, người đã tận tình góp ý, động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng gửi lời cám ơn đến ông Ndou, cô Trần Thị Tuấn Anh người đã cho
tôi những lời khuyên quý báo về dữ liệu nghiên cứu và cách tiếp cận mô hình
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gởi làm cám ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế TpHCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo trong suốt quá
trình theo học tại trường. Và con cũng xin gởi lời cám ơn đến ba mẹ, anh chị
trong gia đình đã tạo mọi điều kiện cho con hoàn thành luận văn này.

Tác giả



VÕ TRUNG TÙNG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Tóm tắt
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1.Lý do thực hiện đề tài 1
1.2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2
1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.Phương pháp nghiên cứu 3
1.5. Điểm mới của đề tài 3
1.6.Kết cấu của đề tài 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 5
2.1.Các quan điểm nghiên cứu trước đây 5
2.2.Tổng quan các nghiên cứu trước đây 6
2.2.1.Các nghiên cứu thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá và cán
cân thương mại 6
2.2.2.Các nghiên cứu thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa chính sách
tiền tệ và cán cân thương mại 9
2.2.3.Các nghiên cứu thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa chính sách
tiền tệ, tỷ giá và cán cân thương mại 11
2.2.4.Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam . 12

2.3.Tổng hợp kết quả các nghiên cứu thực nghiệm 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1.Cơ sở chọn mô hình nghiên cứu 17
3.2.Cơ sở dữ liệu 17
3.3.Mô hình nghiên cứu 18
3.3.1.Mô tả biến 18
3.3.2.Mô hình nghiên cứu 20
3.3.3.Mô hình VAR đệ quy 21
3.4.Phương pháp kiểm định mô hình 23
3.4.1.Kiểm định tính dừng 23
3.4.2.Xác định độ trễ tối đa, độ trễ cần loại bỏ trong mô hình 24
3.4.3.Kiểm định nhân quả Granger 25
3.4.4. Kiểm tra tính ổn định của mô hình 25
3.4.5.Hàm phản ứng thúc đẩy (IRF) và phân rả phương sai 26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1.Phân tích mối quan hệ giữa các biến với cán cân thương mại Việt
Nam 28
4.1.1.Phân tích biến chi tiêu và cán cân thương mại 28
4.1.2.Phân tích biến tỷ giá hối đoái, lạm phát và cán cân thương mại 30
4.1.3.Phân tích biến dòng vốn gián tiếp và cán cân thương mại 33
4.1.4.Phân tích chính sách tiền tệ và cán cân thương mại 34
4.2.Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu 35
4.2.1.Kiểm định tính dừng 35
4.2.2.Xác định độ trễ tối đa và độ trễ cần loại bỏ trong mô hình 36
4.2.3.Kiểm định nhân quả Granger 38
4.2.4.Kiểm tra tính ổn định của mô hình 39
4.2.5.Phân tích hàm phản ứng thúc đẩy IRF 39
4.2.6.Phân rả phương sai 50
4.3.Tổng hợp kết quả nghiên cứu và so sánh 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 56

5.1.Kết quả nghiên cứu và kiến nghị chính sách 56
5.1.1.Kết quả nghiên cứu 56
5.1.2.Kiến nghị chính sách 57
5.2.Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 59
5.2.1.Hạn chế của đề tài 59
5.2.2.Hướng nghiên cứu tiếp theo 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết
tắt
Ti ếng Anh
Ti ếng Việt
ARDL
AutoRegressive Distributed Lag
Tự hồi quy có độ trễ
CPI
Consumer Price Index
Chỉ số giá tiêu dùng
ECM
Error Correction Model
Mô hình hiệu chỉnh sai số
EX
Export
Xuất khẩu
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

HOSE
Ho Chi Minh Stock Exchange
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
Phố Hồ Chí Minh
IM
Import
Nhập khẩu
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
IRF
Impulse Reponse Funtion
Hàm phản ứng thúc đẩy
NEER
Nomial Effective Exchange Rate
Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực
OECD
Organization for Economic Co-
operation and Development
Tổ chứ Hợp tác và Phát triển Kinh
tế
OLS
Ordinary Least Squares
Bình phương bé nhất
REER
Real Effective Exchange Rate
Tỷ giá thực hiệu lực
SVAR
Structural Vecto AutoRegression
Tự hồi quy véctơ cấu trúc

SVECM
Structural Vecto Error
Correction Model
Mô hình Véctơ hiệu chỉnh sai số
cấu trúc
VAR
Vector AutoRegression
Tự hồi quy véctơ
VECM
Vector Error Correction Model
Mô hình hiệu chỉnh sai số trong dài
hạn
WB
Work Bank
Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.Tổng hợp các nghiên cứu trước đây 14
Bảng 3.1.Dữ liệu nghiên cứu 17
Bảng 3.2.Mô tả và đo lường các biến nghiên cứu 18
Bảng 4.1.Tỷ lệ tiết kiệm trung bình giai đoạn 2000-2011các nước Đông Nam
Á 30
Bảng 4.2.Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam 2005-2012 . 32
Bảng 4.3a.Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu gốc 35
Bảng 4.3b. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu sau khi lấy sai phân 35
Bảng 4.4.Độ trễ tối đa trong mô hình VAR cơ bản 36
Bảng 4.5.Kiểm định độ trễ cần loại bỏ ở các độ trễ 37
Bảng 4.6.Kiểm định nhân quả Granger của mô hình VAR cơ bản 38
Bảng 4.7.Kiểm định nhân quả Granger cũa mô hình VAR mở rộng 46

Bảng 4.8.Phân rả phương sai của cán cân thương mại theo các mô hình 50
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả nghiên cứu 53
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1.Hiệu ứng đường cong J 5
Hình 4.1.Chi tiêu và cán cân thương mại Việt Nam 28
Hình 4.2.Thâm hụt thương mại, chênh lệch đầu tư-tiết kiệm, thâm hụt ngân
sách 29
Hình 4.3.Diễn biến tỷ giá và cán cân thương mại Việt Nam 31
Hình 4.4. Cán cân thương mại, tỷ giá danh nghĩa USDVND và chỉ số VN-
Index 33
Hình 4.5.Lãi suất và cán cân thương mại 34
Hình 4.6.Kiểm tra tính ổn định của mô hình VAR cơ bản 39
Hình 4.7.Phản ứng của cán cân thương mại đối với các cú sốc 40
Hình 4.8.Phản ứng của lạm phát và tỷ giá khi có cú sốc chính sách tiền tệ 43
Hình 4.9.Kiểm tra tính ổn định của các mô hình thay thế 44
Hình 4.10.Phản ứng của cán cân thương mại các cú sốc tỷ giá danh nghĩa 45
Hình 4.11.Kiểm tra tính ổn định của mô hình VAR mở rộng 47
Hình 4.12.Phản ứng của cán cân thương mại đối với cú sốc dòng vốn gián
tiếp 47
Hình 4.13.Phản ứng lạm phát, tỷ giá khi có cú sốc chính sách tiền tệ theo mô
hình VAR mở rộng 48
Hình 4.14.Phản ứng tích luỹ của cán cân thương mại đối với các cú sốc theo
mô hình VAR cơ bản và VAR mở rộng 49




TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và cú sốc tỷ giá đến cán

cân thương mại Việt Nam bằng mô hình VAR đệ quy với phân tích Cholesky
theo nghiên cứu của Ncube và Ndou (2013). Với chuỗi dữ liệu nghiên cứu từ
1996- 2012, đề tài tìm thấy rằng với một cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ
(lãi suất tăng một độ lệch chuẩn) đưa đến sự cải thiện trong cán cân thương
mại 0.47%/GDP ở quý một, tác động cải thiện này kéo dài cho đến hết năm
quý và sau đó giảm dần. Hiệu ứng hấp thụ thu nhập (income-absorption
effect) là mạnh hơn hiệu ứng chuyển dịch chi tiêu (expenditure-switching
effect) giúp cải thiện cán cân thương mại theo sau một cú sốc thắt chặt chính
sách tiền tệ. Điều này gợi ý rằng trong ngắn hạn Ngân hàng Nhà nước có thể
sử dụng chính sách tiền tệ để tác động đến cán cân thương mại trong ngắn
hạn. Tác động của cú sốc tỷ giá hối thực hiệu lực đến cán cân thương mại thì
không có ý nghĩa thống kê và giải thích rất ít cho sự biến động của cán cân
thương mại Việt Nam. Tuy nhiên cú sốc tăng tỷ giá hối đoái danh nghĩa
(USD/VND) lại giúp cải thiện cán cân thương mại trong khoản ba quý. Do đó
trong ngắn hạn có thể dùng tỷ giá danh nghĩa để tác động đến cán cân thương
mại.
Nghiên cứu cũng cho thấy sự biến động của cán cân thương mại chủ yếu được
giải thích bởi tác động của cú sốc trong quá khứ, cú sốc chi tiêu và cú sốc
chính sách tiền tệ. Cú sốc dòng vốn gián tiếp không có ý nghĩa thống kê trong
tác động đến cán cân thương mại. Ngoài ra, đề tài cũng tìm thấy bằng chứng
về câu đố giá (price puzzle) nhưng có ít bằng chứng về câu đố tỷ giá
(exchange rate puzzle) trong mô hình thực nghiệm.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.Lý do thực hiện đề tài:
Từ cuối năm 2006, thâm hụt thương mại của Việt Nam ngày càng nghiêm
trọng và trở thành một trong những mối lo ngại hàng đầu. Thâm hụt thương
mại nghiêm trọng và kéo dài có thể ảnh hưởng xấu tới tính bền vững của cán

cân thanh toán, gây áp lực lên tỷ giá, nợ nước ngoài, lạm phát, từ đó đe dọa
đến sự bất ổn kinh tế vĩ mô. Đứng trước tình hình nền kinh tế Việt Nam có
nhiều biến động mới nhất là sau khi gia nhập WTO và sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008 khi có sự sụt giảm trong tiêu dùng của các nước đặc
biệt khu vực Châu Âu, Mỹ đã làm “méo mó” trong cán cân thương mại trong
những năm sau đó từ nằm 2010 đến nay hay theo sau một chính sách tiền tệ
nhằm kích cầu như: Chương trình nới lỏng định lượng của Mỹ đã làm cho
một dòng vốn gián tiếp đổ mạnh vào thị trường các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam qua đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và đến lượt mình tỷ giá
hối đoái ảnh hưởng đến cán cân thương mại.
Vấn đề nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái và cán
cân thương mại một số nghiên cứu điển hình được thực hiện trên thế giới như:
Một là, nghiên cứu của Prasad và Gable (1998) nghiên cứu các nhân tố quyết
định đến sự biến động cán cân thương mại của các nước OECD đã chỉ ra rằng
với một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ đưa đến sự cải thiện cán cân thương
mại và tác động đáng kể đến sự cân bằng trong cán cân thương mại.
Hai là, Kim (2001) xem xét tác động của một cú sốc chính sách tiền tệ đến
cán cân thương mại đã chỉ ra rằng với một chính sách mở rộng tiền tệ đưa đến
sự cải thiện trong cán cân thương mại do tác động của kênh chuyển đổi chi
tiêu là mạnh hơn kênh hấp thụ thu nhập. Và ông tìm thấy rất ít bằng chứng về
đường cong J.
2

Ba là, Nadenichek (2006) nghiên cứu phản ứng động của cán cân thương mại
với các biến động trong tỷ giá hối đoái thực giữa Mỹ và các nước còn lại
trong nhóm G-7 bằng mô hình SVECM và tìm thấy bằng chứng về đường
cong J.
Bốn là, Lee và Chin (1998, 2006) đã phân tích mối quan hệ giữa chính sách
tiền tệ, tài khoản vãng lai, và các biến tỷ giá hối đoái thực của các nước G7.
Họ tìm thấy đường cong J và cú sốc chính sách tiền tệ giải thích những biến

động cao trong tài khoản vãng lai.
Năm là, Ncube và Ndou (2013) đã nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ
và tỷ giá lên cán cân thương mại của Nam Phi bằng mô hình VAR đệ quy.
Tác giả đã cho thấy tác động của tỷ giá hối đoái thực là mạnh hơn tác động
của chính sách tiền tệ lên cán cân thương mại, hiệu ứng chuyển dịch chi tiêu
thì mạnh hơn hiệu ứng hấp thụ thu nhập theo sau một cú sốc thắt chặt tiền tệ.
Từ các công trình nghiên cứu trên ta thấy rằng kết quả mỗi công trình có khi
hỗ trợ cho nhau có khi mâu thuẫn nhau do những khác nhau về điều kiện phát
triển kinh tế và những đặc thù của các quốc gia nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu trên thế giới và trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới thì việc xem xét
lại mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái đến cán cân
thương mại là cần thiết. Và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “ Tác động
của cú sốc chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại
Việt Nam”.
1.2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của mình đề tài tập trung làm rõ mối quan hệ giữa
chính sách tiền tệ, tỷ giá và cán cân thương mại. Xu hướng biến động của cán
cân thương mại trước cú sốc chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.
3


1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của mình toàn bộ nội dung của đề tài sẽ
tập trung trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu chính:
Thứ nhất, chính sách tiền tệ tác động như thế nào đến cán cân thương mại
Việt Nam thông qua kênh chuyển dịch chi tiêu và kênh hấp thụ thu nhập?
Thứ hai, tỷ giá tác động như thế nào đến cán cân thương mại của Việt Nam?
1.3.Phạm vi nghiên cứu:

- Chính sách tiền tệ, tỷ giá và cán cân thương mại từ năm 1996 đến nay. Lý do
cho việc chọn kỳ nghiên cứu này là do từ thời điểm 1996 thì chính sách tiền tệ
bắt đầu mang tính thị trường hơn. Tỷ giá bắt đầu được hình thành và đi sát với
thị trường hơn.
- Dữ liệu nghiên cứu được thu thập, xử lý từ năm 1996-2012.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu đề tài sử dụng hai
phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến gồm:
- Phương pháp phân tích định tính: Đề tài thực hiện sưu tầm, thống kê và phân
tích dữ liệu các biến để đánh giá sự biến động của cán cân thương mại trong
giai đoạn nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích định lượng: Đề tài sử dụng mô hình VAR đệ quy với
phân tích Cholesky bằng phần mềm Eviews 6.0 cho việc xem xét sự tác động
của cú sốc chính sách tiền tệ và tỷ giá đến cán cân thương mại.
1.5. Điểm mới của đề tài
- Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam các tác giả đều nghiên cứu xoay quanh
câu hỏi cán cân thương mại biến động như thế nào trước sự thay đổi của tỷ
4

giá hối đoái? Trong phạm vi của mình đề tài xem xét thêm tác động của chính
sách tiền tệ đến cán cân thương mại. Kênh hiệu ứng chuyển dịch chi tiêu và
hiệu ứng thu nhập thì kênh nào tác động mạnh đến cán cân thương mại.
- Sử dụng thêm biến giả đại diện cho khủng hoảng tài chính toàn cầu làm biến
ngoại sinh trong xem xét sự biến động của cán cân thương mại.
- Xem xét tác động của dòng vốn gián tiếp đến cán cân thương mại của Việt
Nam nhằm đánh giá tác động của chính sách nới lỏng định lượng của Mỹ.
1.6. Kết cấu của đề tài
Nhằm để trả lời cho những vấn đề nêu trên, đề tài chia bố cục bài viết làm
năm chương
Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận.
Tóm lại, trong chương này đề tài đã nêu lên lý do cho việc chọn đề tài, mục
tiêu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu và
bố cục của đề tài. Để làm cơ cở cho những chương tiếp theo trong đề tài.




5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Các quan điểm nghiên cứu trước đây
Thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trước đây, đề tài nhận thấy rằng khi
nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ, tỷ giá và cán cân thương mại
các nhà kinh tế thường nghiên cứu tập trung vào hai giả thuyết nghiên cứu
chính:
- Thứ nhất, giả thuyết hiệu ứng đường cong J thể hiện mối quan hệ giữa tỷ
giá và cán cân thương mại. Theo đó, một sự mất giá của đồng nội tệ làm giảm
giá tương đối của hàng hoá trong nước do đó làm tăng xuất khẩu và giảm
nhập khẩu của nước đó. Đường cong J lập luận rằng việc điều chỉnh cán cân
thương mại không phải là ngay lập tức vì số lượng hàng nhập khẩu và xuất
khẩu không điều chỉnh cùng một lúc trong ngắn hạn, hiệu ứng giá (price
effect) chiếm ưu thế hơn hiệu ứng khối lượng (volume effect) dẫn đến cán cân
thương mại xấu đi trong ngắn hạn hay điều kiện cân bằng Marshall-Lerner
không thoả mãn, tuy nhiên trong trung và dài hạn thì hiệu ứng khối lượng sẽ
chiếm ưu thế hơn hiệu ứng giá cả điều kiện cân bằng Marshall-Lerner được
thoả mãn và cán cân thương mại sẽ được cải thiện. Và điều này được thể hiện

qua hình ảnh đường cong J.

Hình 2.1.Hiệu ứng đường cong J.

Thời gian
0
+
MLC
thỏa
mãn
MLC
không
thỏa mãn
Thời điểm phá giá
t
0
TB

6

- Thứ hai, theo mô hình của Mundell-Flemming-Dornbusch truyền thống dự
báo rằng: Một sự mở rộng tiền tệ dẫn đến sự mất giá trong tỷ giá hối đoái
danh nghĩa và sự suy giảm của các điều khoản của thương mại (terms of
trade), kết quả là một sự cải thiện của cán cân thương mại - hiệu ứng chuyển
dịch chi tiêu (expenditure switching) nghĩa là theo sau một chính sách mở
rộng tiền tệ sẽ giúp nền kinh tế gia tăng sản lượng và thay thế hàng nhập khẩu
bằng hàng hoá sản xuất trong nước. Tuy nhiên, một sự mở rộng tiền tệ cũng
kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước, có thể dẫn đến sự gia tăng nhập khẩu
và một sự xấu đi của cán cân thương mại - hiệu ứng hấp thụ thu nhập
(income-absorption effect). Hai hiệu ứng làm cán cân thương mại di chuyển

theo hướng ngược nhau. Sự chuyển động của cán cân thương mại được xác
định bởi hiệu ứng chiếm ưu thế hơn (Kim, 2001).
2.2.Tổng quan các nghiên cứu trước đây
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá và
cán cân thương mại
- Anju và Uma (1999) nghiên cứu hiệu ứng đường cong J tại Nhật Bản. Bài
nghiên cứu sử dụng mô hình ECM kết hợp với hàm phản ứng thúc đẩy IRF,
theo đó các biến được sử dụng trong mô hình: Tỷ lệ xuất khẩu chia nhập
khẩu, tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương, GDP, thu nhập nước ngoài đại
diện là GDP của Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn tại hiệu ứng đường
cong J tại Nhật Bản.
- Onafowora (2003) nghiên cứu hiệu ứng đường cong J ở các nước Đông
Nam Á. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VECM xem xét mối quan hệ thương
mại song phương của ba nước Đông Nam Á: Malaysia, Thái Lan, Indonesia
với Mỹ và Nhật Bản. Theo đó, các biến được sử dụng trong mô hình: Tỷ số
giá trị xuất khẩu chia nhập khẩu, GDP thực, tỷ giá hối đoái thực song phương,
7

D: biến giả nhận giá trị 0 giai đoạn trước khủng hoảng năm 1997 và nhận giá
trị 1 cho giai đoạn sau đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy Indonesia và Malaysia
tồn tại hiệu ứng đường cong J với cả Mỹ và Nhật Bản. Tuy nhiên Thái Lan
chỉ tồn tại hiệu ứng đường cong J với Mỹ còn với Nhật Bản thì Thái Lan tồn
tại hiệu ứng đường cong S, cụ thể một cú sốc giảm trong tỷ giá thực ban đầu
cải thiện cán cân thương mại nhưng sau đó trở nên xấu đi và cuối cùng là cải
thiện cán cân thương mại theo mong muốn.
- Dash (2003) nghiên cứu hiệu ứng đường cong J của Ấn Độ với bốn đối tác
thương mại lớn Mỹ, Anh, Nhật, Đức. Bài nghiên cứu tác giả sử dụng mô hình
VECM với các biến GDP trong nước và GDP nước ngoài, tỷ giá hối đoái để
xem xét mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa cán cân thương mại của
Ấn Độ với các đối tác chính. Hàm phản ứng thúc đẩy IRF được sử dụng để

xem xét xem hiệu ứng đường cong J có tồn tại và duy trì không. Kết quả
nghiên cứu cho thấy giữa Ấn Độ- Mỹ thì tồn tài mối quan hệ nghịch biến giữa
cán cân thương mại với tỷ giá và thu nhập trong nước, đồng biến với thu nhập
nước ngoài. Giữa Ấn Độ- Anh tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa cán cân
thương mại, tỷ giá và thu nhập nước ngoài, có mối quan hệ nghịch biến với
thu nhập trong nước. Cả hai trường hợp này đều không tồn tại hiệu ứng
đường cong J riêng Anh thì có tồn tại hiệu ứng đường cong S vì vậy nổ lực
giảm giá đồng nội tệ sẽ không có tác dụng cải thiện trong cán cân thương mại
với các đối tác này. Giữa Ấn Độ-Nhật và Ấn Độ -Đức thì cho mối quan hệ
đồng biến trong ngắn hạn giữa cán cân thương mại, tỷ giá và thu nhập trong
nước nhưng có mối quan hệ nghịch biến với thu nhập nước ngoài. Cả 2
trường hợp này đều tồn tại hiệu ứng đường cong J. Theo đó một nỗ lực làm
giảm giá đồng nội tệ sẽ đưa đến một sự sụt giảm trong cán cân thương mại
khoản 2 tháng và được cải thiện sau đó.
8

- Nadenichek (2006) nghiên cứu hiệu ứng đường cong J cho Mỹ và các nước
còn lại trong nhóm G7 bằng mô hình SVECM theo đó các biến được sử dụng
trong mô hình: sản lượng công nghiệp của Mỹ, sản lượng của các nước còn
lại trong nhóm G7, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực, cán cân thương mại của Mỹ.
Kết quả cho thấy cán cân thương mại xấu đi trong khoản thời gian từ một đến
bảy quý do sự sụt giảm trong tỷ giá và sau đó được cải thiện liên tục- hỗ trợ
cho lý thuyết hiệu ứng đường cong J.
- Fratzscher, Juvenal và Sarno (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá tài
sản, tỷ giá và cán cân tài khoản vãng lai của Mỹ. Tác giả sử dụng một mô
hình VAR đệ quy với các biến trong mô hình là chênh lệch giữa các biến tại
Mỹ với nhóm nước còn lại thuộc nhóm G7: chênh lệch tiêu dùng khu vực tư
nhân, chênh lệch lạm phát, chênh lệch lãi suất, tỷ giá hối đoái thực, chênh
lệch chỉ số chứng khoản, chênh lệch giá nhà, cán cân thương mại chia cho
GDP (nghiên cứu giả định sự biến động trong cán cân thương mại cũng chính

là sự biến động trong cán cân tài khoản vãng lai). Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ nghịch biến giữa cán cân thương mại của Mỹ và tiêu dùng
khu vực tư nhân, cán cân thương mại của Mỹ chịu ảnh hưởng mạnh của tiêu
dùng khu vực tư nhân. Một cú sốc tỷ giá giải thích được 7% trong biến động
của cán cân thương mại, giúp cải thiện cán cân thương mại trong ngắn hạn.
Tồn tại một mối quan hệ nghịch biến giữa cán cân thương mại của Mỹ và chỉ
số giá chứng khoán. Một cú sốc trong giá chứng khoán giải thích được 5%
biến động trong cán cân thương mại của Mỹ ngay trong quý đầu tiên và giải
thích đươc 19.8% sau 20 quý.
- Aziz (2008) nghiên cứu vai trò của tỷ giá trong cán cân thương mại ở
Bangladesh. Nghiên cứu sử dụng mô hình ECM và hàm phản ứng thúc đẩy
(IRF) với các biến: tỷ giá hối đoái thực, cán cân thương mại, GDP. Theo đó,
mô hình ECM cho thấy tỷ giá hối đoái thực có ảnh hưởng mạnh đến cán cân
9

thương mại của Bangladesh trong ngắn hạn. Tiếp theo nghiên cứu sử dụng
hàm phản ứng thúc đẩy để xem xét điều kiện cân bằng Marshall – Lerner và
cho thấy điều kiện Marshall – Lerner không tồn tại trong ngắn hạn nhưng tồn
tại trong dài hạn tức tồn tại hiệu ứng đường cong J ở Bangladesh. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng một nổ lực trong việc phá giá đồng tiền sẽ góp phần cải thiện
cán cân thương mại của Bangladesh, tuy nhiên việc phá giá liên tục sẽ đưa
đến những bất ổn trong kinh tế vĩ mô.
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa chính sách
tiền tệ và cán cân thương mại.
- Koray và McMillin (1999) nghiên cứu tác động cú sốc chính sách tiền tệ đến
cán cân thương mại tại Mỹ với các biến kiểm soát là các biến của các nước
còn lại trong nhóm nước G7. Theo đó các biến được sử dụng: Nhóm biến của
Mỹ gồm: Sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), lãi suất liên bang
Mỹ, cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER); các biến
kiểm soát gồm: sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất bình

quân của các nước còn lại trong nhóm G7. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình
VAR đệ quy, kết quả cho thấy theo sau một cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ
(sự tăng lên trong lãi suất) sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực tăng, cán cân
thương mại bị sụt giảm trong ngắn hạn và sau đó được cải, không tìm thấy
“price puzzle” khi có một cú sốc thắt chặt tiền tệ. Ngoài ra kết quả cũng cho
thấy xuất hiện “exchange rate puzzle” trong khoản hai quý.
- Kim (2001) xem xét ảnh hưởng của cú sốc chính sách tiền tệ đến cán cân
thương mại của các nền kinh tế nhỏ mở: Pháp, Ý và Anh. Bài nghiên cứu sử
dụng mô hình SVAR với các biến: Lãi suất ngắn hạn của nước nghiên cứu,
cung tiền, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số sản xuất công nghiệp, lãi suất liên bang
của Mỹ, tỷ số xuất khẩu chia nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy theo
sau một cú sốc mở rộng chính sách tiền tệ (lãi suất giảm, cung tiền tăng) đưa
10

đến một cải thiện trong cán cân thương mại do hiệu ứng chuyển dịch chi tiêu
là mạnh hơn hiệu ứng hấp thụ thu nhập.
- Ivrendi và Guloglu (2010) nghiên tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đến
cán cân thương mại ở những nước lạm phát mục tiêu. Bài nghiên cứu sử dụng
mô hình SVECM các biến được sử dụng trong mô hình: Lãi suất ngắn hạn,
cung tiền, lạm phát, sản lượng công nghiệp, tỷ giá hối đoái danh nghĩa, cán
cân thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy theo sau một cú sốc chính sách tiền tệ dẫn đến giảm giá
cả, giảm sản lượng, tăng trong tỷ giá và cải thiện trong cán cân thương mại.
Tác động của cú sốc chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ giúp cắt giảm nhập khẩu
trong ngắn hạn. Bài nghiên cứu đã không tìm thấy bất kỳ các “puzzle” trong
nghiên cứu thực nghiệm khi nghiên cứu cú sốc chính sách tiền tệ.
- Jannsen và Klein (2011) nghiên cứu truyền dẫn quốc tế của chính sách tiền
tệ đến các nước không thuộc khu vực đồng tiên chung Châu Âu (Anh, Thuỵ
Điển, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Sĩ). Nghiên cứu sử dụng mô hình VAR đệ quy
với các biến: Tổng sản phẩm quốc dân của quốc gia nghiên cứu, chỉ số giảm

phát, lãi suất ngắn hạn, tỷ giá hối đoái thực, xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân
thương mại, chỉ số tiêu dùng của Mỹ, lãi suất ngắn hạn của Mỹ đóng vai trò là
biến ngoại sinh nhằm làm giảm thiểu “price puzzle” khi thực hiện ước tính cú
sốc chính sách tiền tệ. Kết quả cho thấy một cú sốc chính sách thắt chặt chính
sách tiền tệ (tăng lên trong lãi suất) đưa đến sự sụt giảm trong GDP, giảm
trong nhập khẩu và xuất khẩu, cán cân thương mại không thay đổi; sự sụt
giảm trong tỷ giá. Tuy nhiên cán cân thương mại lại không thay đổi nhưng do
sự sụt giảm trong GDP của nước nghiên cứu và sự suy giảm trong xuất khẩu
nghiên cứu cho rằng hiệu ứng hấp thụ thu nhập thì mạnh hơn hiệu ứng chuyển
dịch chi tiêu.
11

2.2.3.Các nghiên cứu thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa chính sách
tiền tệ, tỷ giá và cán cân thương mại.
- Muco, Sanfey và Taci (2004) trong nghiên cứu sự biến động của cán cân
thương mại Albania trước tác động tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ. Bằng
cách sử dụng mô hình VAR đệ quy với các biến: Kiều hối, tốc độ tăng cung
tiền M2, tỷ giá hối đoái danh nghĩa, lạm phát và cán cân thương mại. Kết quả
nghiên cứu cho thấy theo sau một cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ (giảm
cung tiền) đưa đến sự cải thiện trong cán cân thương mại trong 3 tháng. Giữa
lạm phát và cán cân thương mại có mối quan hệ nghịch biến trong thời gian 5
tháng và có ảnh hướng dai dẳng đến cán cân thương mại trong vòng 12 tháng.
Giữa tỷ giá và cán cân thương mại xuất hiện mối quan hệ nghịch chiều trong
2 tháng sau đó là mối quan hệ thuận chiều trong 5 tháng và không xuất hiện
những mối quan hệ trong những tháng sau đó. Sự biến động trong cán cân
thương mại chủ yếu được giải thích bởi cú sốc của chính nó (82.6% sau 12
tháng).
- Kim và Buyangerel (2013) nghiên cứu các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến cán
cân thương mại của Hàn Quốc. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình SVECM với
các biến: Lãi suất, cung tiền, tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương, tỷ giá hối

đoái thực, sản lượng, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân thương mại được đo lường
bằng xuất khẩu chia cho nhập khẩu. Tất cả các biến được lấy dưới dạng
logarit. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy với một cú sốc chính sách thắt chặt
tiền tệ sẽ làm giảm tỷ giá hối đoái hay sự lên giá của đồng Won (KRW/đồng
tiền nước ngoài) và làm xấu đi cán cân thương mại. Bài nghiên cứu không tìm
thấy bằng chứng với đường cong J, thay vào đó theo sau một cú sốc giảm giá
đồng Won đưa đến sự cải thiện trong cán cân thương mại trong ngắn hạn và
mức cải thiện lớn hơn trong dài hạn.
12

- Ncube và Ndou (2013) nghiên cứu tác động của cú sốc chính sách tiền tệ, tỷ
giá đến cán cân thương mại của Nam Phi. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình
VAR đệ quy theo đó các biến được sử dụng trong mô hình là chênh lệch giữa
các biến nghiên cứu tại Nam Phi và các biến của Mỹ- biến kiểm soát: chênh
lệch tiêu dùng cuối cùng khu vực hộ gia đình, chênh lệch trong lạm phát,
chênh lệch trong lãi suất, chênh lệch chỉ số giá chứng khoán, và tỷ giá hối
đoái thực hiệu lực, cán cân thương mại của Nam Phi. Cú sốc tỷ giá tác động
mạnh đến cán cân thương mại của Nam phi- theo đó một cú sốc nâng giá
đồng RAND sẽ làm cán cân thương mại thâm hụt trong nhiều quý. Cú sốc
thắt chặt chính sách tiền (tăng lên trong lãi suất) đưa đến một sự thâm hụt
trong cán cân thương mại trong ngắn hạn – kênh chuyển dịch chi tiêu thì tác
động mạnh hơn kênh hấp thụ thu nhập trong ngắn hạn. Cú sốc dòng vốn gián
tiếp không có ý nghĩa đối với cán cân thương mại của Nam Phi. Bài nghiên
cứu cho thấy không có mối quan hệ rõ ràng giữa tiêu dùng khu vực hộ gia
đình và cán cân thương mại của Nam Phi, cú sốc lạm phát không có ý nghĩa
đối với cán cân thương mại của Nam Phi, nghiên cứu cũng tìm thấy các
“puzzle” (price puzzle và exchange rate puzzle) trong mô hình nghiên cứu của
mình.
2.2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Do theo đuổi chính sách định giá thấp đồng tiền nhằm hỗ trợ cho hoạt động

xuất khẩu nên hầu hết các nghiên cứu trong thời gian vừa qua chỉ tập trung
nghiên cứu hiệu quả của việc phá giá tiền tệ đến cán cân thương mại Việt
Nam. Một số nghiên cứu điển hình gần đây nhất:
- Phan Thanh Nhàn và Nguyễn Đăng Hào (2007) nghiên cứu mối quan hệ
giữa tỷ giá và cán cân thương mại Việt Nam cho giai đoạn 1995-2005.
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số
ECM với các biến là: cán cán thương mại, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và
13

biến giả đại diện cho khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận chiều giữa tỷ giá và cán cân
thương mại sau độ trễ là 4 quý.
- Phạm Thị Tuyết Trinh (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá đến cán cân
thương mại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Bài nghiên cứu sử dụng mô
hình ARDL và ECM với các biến số: Xuất khẩu chia cho nhập khẩu, tỷ giá
hối đoái thực hiệu lực, GDP thực và CPI của Việt Nam, GDP của 17 nước đối
tác, chỉ số sản xuất công nghiệp của các 17 nước đối tác. Nghiên cứu chỉ ra
rằng tỷ giá có tác động đến cán cân thương mại trong ngắn hạn và dài hạn, tuy
nhiên ảnh hưởng của nó đến cán cân thương mại là rất hạn chế. Tác động của
tỷ giá đến cán cân thương mại thì yếu hơn tác động của GDP thực. Tỷ giá và
GDP thực giải thích được 40% trong biến động của cán cân thương mại.
- Phạm Thị Hoàng Anh và Lương Thị Thu Hà (2012) nghiên cứu cán cán
thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc bài nghiên cứu sử
dụng mô hình hồi quy đa biến có độ trễ với các biến: Xuất khẩu, nhập khẩu từ
Trung Quốc, GDP của Việt Nam, tỷ giá song phương giữa Việt Nam và
Trung Quốc, GDP của Trung Quốc, biến giả D1 đại diện cho Trung Quốc
trước và sau khi gia nhập WTO, biến giả D2 đại diện cho Việt Nam trước và
sau khi gia nhập WTO. Bài nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch
chiều giữa xuất khẩu và tỷ giá trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì mối
tương quan này rất nhỏ. Có mối tương quan thuận chiều giữa nhập khẩu và tỷ

giá trong ngắn hạn, sau đó là mối tương quan nghịch chiều từ quý 3 trở đi. Từ
kết quả của mình tác giả cho rằng có tồn tại hiệu ứng đường cong J giữa Việt
Nam và Trung Quốc. Có mối tương quan cùng chiều giữa GDP Việt Nam và
nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Tô Trung Thành (2012) nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực đến
cán cân thương mại của Việt Nam với các biến: Tỷ giá hối đoái thực, xuất
14

khẩu, nhập khẩu, tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu, giá trị sản lượng công nghiệp của
Mỹ, giá trị sản lượng trong nước, giá dầu với chuỗi thời gian 2000-2011. Bài
nghiên cứu sử dụng mô hình VAR và VECM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
những nổ lực trong phá giá đồng tiền cũng không góp phần cải thiện cán cân
thương mại của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Lý do được tác giả đưa ra
là do cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam- chủ yếu là nhập khẩu
nguyên liệu (70-80%) để sản xuất xuất khẩu.
Nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam hầu hết đều tập trung vào việc trả lời
cho câu hỏi sự biến động tỷ giá sẽ làm thay đổi cán cân thương mại như thế
nào? Do đó trong phạm vi nghiên cứu của mình đề tài sẽ mở rộng xem xét
thêm tác động của chính sách tiền tệ đến cán cân thương mại của Việt Nam.
2.3. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu thực nghiệm
Nhằm cung cấp một cái nhìn mang tính tổng quát các nghiên cứu thực nghiệm
đã được trình bày trên. Theo đó đề tài sẽ tổng hợp các nghiên cứu theo các
nhân tố tác động đến cán cân thương mại.
Bảng 2.1.Tổng hợp các nghiên cứu trước đây

Biến
Mối tương
quan

Các nghiên cứu

Biến số đại diện được sử
dụng trong nghiên cứu

Chi
tiêu


-

Fratzscher và cộng sự (2007),
Sulaiman (2010)
Phan Thị Tuyết Trinh (2012).
-Chi tiêu cuối cùng khu vực
hộ gia đình
- GDP


Lạm
phát



-/+

Koray và McMillin (1999),
Kim (2001), Jannsen và Klein
(2011), Muco và cộng sự
(2004), Ncude và Ndou
(2013).


P: chỉ số lạm phát được tính
thông qua chỉ số giá tiêu
dùng (CPI)
P còn được tính thông qua
chỉ số giảm phát GDP (GDP
deflator)

×