Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
 



BÙI THỊ THÙY ANH


NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
 



BÙI THỊ THÙY ANH



NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN






Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của
thầy hướng dẫn. Số liệu thống kê trong bài là trung thực và dựa trên nguồn dữ liệu
đáng tin cậy. Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào cho tới thời điểm hiện tại.
TPHCM, ngày 30 tháng 9 năm 2013
Tác giả



Bùi Thị Thuỳ Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC C
ÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU 7
DANH MỤC C
ÁC BẢNG BIỂU 8
DANH MỤC C
ÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 8
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG Q
UAN LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ 3
1.1 Chính sách tỷ giá tại Việt Nam
3
1.1.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái 3
1.1.2 Mục tiêu chính sách tỷ giá hối đoái 3
1.1.3 Các công cụ chính sách tỷ giá hối đoái 3
1.1.3.1 Các công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá 3
1.1.3.1.1
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ 3
1.1.3.1.2
Nghiệp vụ thị trường mở thuần tuý 4
1.1.3.1.3

Nghiệp vụ kết hối 5
1.1.3.2
Các công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá 6
1.1.3.2.1
Lãi suất chiết khấu 6
1.1.3.2.2
Thuế quan 7
1.1.3.2.3
Hạn ngạch 7
1.1.3.2.4
Giá cả 8
1.2 Tỷ giá hối đoái và các phương pháp xác định tỷ giá
8
1.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái 8
1.2.2 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa 11
1.2.3 Tỷ giá hối đoái thực 12
1.2.4 Tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER) 14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 16
1.3.1 Yếu tố tâm lý và những dự đoán về tỷ giá 16
1.3.2 Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước: 17
1.3.3 Thu nhập tương đối 17
1.3.4 Sự can thiệp của chính phủ: 18
1.3.5 Sự can thiệp của Ngân hàng Nhà Nước 18
1.3.6 Lãi suất ngân hàng: 19
1.3.7 Đầu tư ra nước ngoài: 20
1.3.8 Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế: 21
1.3.9 Ảnh hưởng của tỷ giá thị trường tự do: 21
1.3.10 Các nhân tố khác 22
1.4 Bài học kinh nghiệm quản lý tỷ giá của một số nước 22
1.4.1 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc 22

1.4.2 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Hàn Quốc 23
1.4.3 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Thái Lan 23
1.4.4 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Ba Lan 24
1.4.5 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Chi lê: 25
1.5 Mô hình các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái thực đa phương 26
1.5.1 Các biến số kinh tế vĩ mô tác động đến tỷ giá hối đoái thực đa phương 26
1.5.1.1 Ðộ mở nền kinh tế (OPEN) 26
1.5.1.2
Ðiều kiện thương mại (terms of trade- TOT) 26
1.5.1.3
Chi tiêu chính phủ (GEXP) 27
1.5.1.4
Chênh lệch năng lực sản xuất (PROD) 27
1.5.1.5
Tài sản có ngoại tệ ròng (NFA) 27
1.5.2 Mô hình tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam 28
1.6 Kết luận: 30
CHƯƠNG 2: T
HỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM 32
2.1 Chính sách điều hành tỷ gi
á của chính phủ Việt Nam trong thời gian qua 32
2.1.1 Giai đoạn 1997 – 1999: Tỷ giá Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng
Châu Á 32

2.1.2 Giai đoạn 2000 – 2007: Giai đoạn cố định tỷ giá. Tỷ giá được ấn định và
điều chỉnh gần như cố định để kiềm chế lạm phá, ổn định thị trường tiền tệ và đẩy
mạnh thu hút đầu tư nước ngoài. 35

2.1.3 Giai đoạn từ 2008 đến nay: Tỷ giá biến động mạnh do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu 38


2.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến tỷ giá đồng Việt Nam 47
2.2.1 Tính tỷ giá thực REER 47
2.2.2 Phân tích và đánh giá kết quả tính REER: 49
2.2.2.1 Diễn biến tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa VND/USD giai đoạn 1997 – 2012 49
2.2.2.2
So sánh giữa NEER và REER 51
2.2.3 Mô hình các nhân tố tác động đến tỷ giá thực đa phương: 53
2.2.3.1 Phương pháp ước lượng: 53
2.2.3.2
Kiểm định tính dừng: 54
2.2.3.3
Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến: 55
2.2.3.4
Kiểm định mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến: 55
2.2.3.5
Kiểm định mối quan hệ dài hạn, ngắn hạn giữa REER và các biến: 56
2.2.3.6
Kiểm định sự phù hợp của mô hình: 62
2.3 Nhận định về chính sách tỷ giá tại Việt Nam
62
2.3.1 Chính sách tỷ giá tại Việt Nam và vấn đề về tỷ giá thực 62
2.3.2 Chính sách tỷ giá và các chính sách vĩ mô khác 65
2.3.2.1 Chính sách ổn định tỷ giá và kiểm soát lạm phát 65
2.3.2.2
Chính sách tỷ giá và cán cân thương mại 69
2.4 Kết luận: 71
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VIỆT NAM 73
3.1 Định hướng c

hính sách tỷ giá Việt Nam 73
3.2 Những giải pháp chủ yếu g
óp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá Việt Nam trong thời gian tới: 74
3.2.1 Hoàn thiện thị trường ngoại hối 74
3.2.2 Thực hiện chính sách đa ngoại tệ 76
3.2.3 Sử dụng REER để định giá tỷ giá hiện tại: 77
3.2.4 Chính sách lãi suất 78
3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại
hối 79

3.2.6 Nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Nhà Nước 80
3.2.7 Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá với các chính sách kinh tế vĩ mô khác 82
3.3 Kết luận 84
KẾT LUẬN
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88
Phụ lục 1: Nghị qu
yết 11/NQ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 2 năm 2011 về những giải pháp chủ
yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. 88
Phụ lục 2:
Thông tư 07/2012/TT-NHNN của ngân hàng nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 2012 quy
định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 96
Phụ lục 3: Bảng tín
h tỷ giá thực đa phương và các nhân tố kinh tế thời kỳ 1997 – 2012. 100
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định tín
h dừng 102
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Johansen
105
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định m

ô hình VEC 105
PHỤ LỤC 88

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ
GSO: Tổng cục thống kê
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
VND: Đồng Việt Nam
NER: Tỷ giá danh nghĩa
NEER: Tỷ giá danh nghĩa đa phương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
THB: Đồng bạc Thái
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
RER:
Tỷ giá thực song phương
REER: Tỷ giá thực đa phương
USD: Đồng đô la
WTO: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Mô hình tỷ giá thực cân bằng của một số nhà nghiên cứu 29
Bảng 2. Mô tả biến giải thích sử dụng trong mô hình 30
Bảng 3:

Mức giảm giá của một số đồng tiền trong khu vực so với đồng USD từ 7/1997 – 12/1997 32
Bảng 4: Tỷ giá VND/USD
những tháng cuối năm 1997 33
Bảng 5: Tì
nh hình xuất nhập khẩu và cán cân thương mại (2000-2007) 38
Bảng 6: Trị gi
á xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu 2008 - 2009 40
Bảng 7: Kiểm định ADF
nghiệm đơn vị 54
Bảng 8: Kiểm định mối quan hệ nhâ
n quả Granger causality 55
Bảng 9: Lựa chọn độ trễ 55
Bảng 10: Kết quả kiểm tra đồng tí
ch hợp (Trace test) độ trễ 1-4 56
Bảng
11: Mô hình VECM 57
Bảng
12: Giá trị tài sản có ngoại tệ ròng qua các năm 58
Bảng 13: Kiểm định
phần dư của mô hình 62
Bảng 14: Tì
nh hình FDI tại Việt Nam 1997 – 2011 68
68

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Tỷ giá đã có những biến động mạnh trong những tháng đầu năm 2008 . 39
Hình 2: Tỷ giá thực tế và tỷ giá danh nghĩa VND/USD 1997 – 2012 50
Hình 3:
So sánh giữa REER và NEER 51
Hình 4: RE

ER tại một số nước trong khu vực giai đoạn 2006 – 2010 52
Hình 5:
Diễn biến NER, RER, NEER và REER 1997 - 2012 53
Hình 6:
Tỷ lệ chi chính phủ so với GDP 58
Đơn vị tín
h: % 58
Hình 7:
Cán cân thương mại Việt Nam và chỉ số TOT 1997 – 2012 60
Hình 8: RE
ER dựa trên mẫu số lượng các nước khác nhau 64
Hình 9:
Lạm phát và tỷ giá danh nghĩa VND/USD 1998 – 2012 65
Hình 10:
Cung tiền M2 và tín dụng nội địa từ 1998 – 2011 66
Hình 11:
Nhập siêu và tỷ giá danh nghĩa, REER 70
70


1

MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái luôn là một trong những vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Không
ít nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn do tỷ giá hối đoái gây ra. Chính vì vậy, tỷ
giá hối đoái luôn thu hút được sự chú ý đặc biệt của các học giả, các nhà kinh tế và nó
đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi và kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên
thế giới. Đã có nhiều nghiên cứu, tìm tòi nhằm đưa ra một cơ chế, chính sách điều
hành tỷ giá
hối đoái hiệu quả và khôn ngoan.Tuy nhiên, cho đến nay lời giải đáp hoàn

chỉnh vẫn còn đang ở phía trước.
Một nền kinh tế mở, tiến tới hội nhập với thị trường thế giới đòi hỏi phải xác
định một chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp để có thể khuyến khích, tận dụng nguồn
lực sản xuất trong nước và cả bên ngoài nhằm mở rộng nền ki
nh tế hàng hóa, đẩy
mạnh xuất khẩu, từ đó mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Việc xác định một tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua của đồng nội tệ và quan
hệ cung cầu trên thị trường ngoại tệ sẽ giúp quốc gia chủ động được trong việc can
thiệp vào tỷ giá khi có biến động bất thường để giữ cân bằng m
à tránh cho nền kinh tế
thoát khỏi những cú sốc. Từ đó, giúp ổn định giá cả, ổn định tiền tệ, thu hút đầu tư,
kiểm soát được lạm phát, hạn chế thất nghiệp, tạo được lòng tin của người dân vào
đồng nội tệ, vào chính sách kinh tế.
Việc xây dựng một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp còn giúp đảm bảo một
chính sách tiền tệ độc lập, một chính sách tài chính vững mạnh, giải quyết một cách
chủ động và hiệu quả các vấn đề khác như: ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ, nợ
nước ngoài…. Do đó, luận văn nà
y tập trung nghiên cứu vào việc tính toán tỷ giá thực
cũng như xác định mức độ tác động của nền kinh tế vào tỷ giá hối đoái thông qua các
biến vĩ mô để từ đó đưa ra các giải pháp xâ
y dựng chính sách tỷ giá hối đoái.
Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái, những tư liệu thực tiễn của chính sách tỷ
giá hối đoái trong và ngoài nước từ đó mục tiêu của luận văn nghiên cứu nhằm đánh
giá về chính sách tỷ giá của Việt Nam thông qua việc tính toán và phân tích tỷ giá
thực.
Đồng thời, tác giả cũng có những phân tích đánh giá về mối quan hệ giữa các
nhâ
n tố kinh tế vĩ mô và tỷ giá để từ đó cho thấy được khả năng tác động của các



2

chính sách kinh tế vĩ mô đến tỷ giá như thế nào. Trên cơ sở phân tích trên, luận văn sẽ
đưa ra một số gợi ý cho chính sách điều hành tỷ giá tại Việt Nam phù hợp với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chính sách tỷ giá của Việt Nam và các giải
pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá Việt Nam phù hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô
khác. Chính sách tỷ giá sẽ được xem xét trong khoảng thời gian từ 1997 đến nay. Mức
độ tác động của các biến kinh tế vĩ mô
đối với tỷ giá hối đoái trong đó các biến vĩ mô
được chọn là độ mở nền kinh tế, điều kiện thương mại, chi tiêu chính phủ, năng lực
sản xuất, tài sản có ngoại tệ ròng.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp : phân tích, mô tả thống kê, phân tích định
lượng và hồi quy. Dữ liệu được thu t
hập từ các nguồn Tổng cục thống kê (GSO) , Bộ
tài chính, Quỹ Tiền tệ quốc (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB), các trang thông tin điện tử của các tổ chức Hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Bộ lao
động Mỹ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED)…được tác giả tiến hành tổng hợp số liệu,
tính toán tỷ giá thực đa phương của Việt Nam và các biến số ki
nh tế vĩ mô.
Đầu tiên, tác giả thực hiện việc tính toán tỷ giá thực đa phương của Việt Nam
và căn cứ trên tỷ giá này để đưa ra các nhận xét về chính sách tỷ giá hiện hành và
đánh giá mức độ định giá của đồng Việt Nam so với rổ tiền tiền tệ đã chọn.
Sau đó, tác giả sẽ tính toán các nhân tố vĩ mô được lựa chọn và thực hiện việc
kiểm định mối quan hệ giữa tỷ gi
á thực đa phương với các biến để xem xét mức độ tác

động của các chính sách kinh tế vĩ mô đối với tỷ giá hối đoái.
Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tỷ giá hối đoái
Chương 2: Thực trạng về chính sách tỷ giá Việt Nam
Chương 3: Một số các giải pháp gợi ý về chính sách tỷ giá tại Việt Nam.




3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1 Chính sách tỷ giá tại Việt Nam
1.1.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái

Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ được dùng để tác động
vào quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá
nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá tập trung chú
trọng vào giải quyết hai vấn đề lớn: lựa chọn và điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.1.
2 Mục tiêu chính sách tỷ giá hối đoái

Chính sách tỷ giá hối đoái nằm trong hệ thống chính sách tài chính – tiền tệ, là
một trong những hệ thống chính sách cơ bản để thực hiện các mục tiêu của nền kinh
tế. Trong nền kinh tế mở cửa, động cơ của việc hoạch định chính sách nói chung,
chính sách tài chính – tiền tệ và chính sách tỷ giá nói riêng là nhằm đạt được các cân
đối bên trong và bên ngoài của nền kinh tế. Các cân đối bên trong và bên ngoài của

một nền kinh tề luôn có mối quan hệ mật thiết với nha
u. Tỷ giá hối đoái là một biến số
có khả năng ảnh hưởng đến cả hai cân đối đó lẫn mối quan hệ giữa chúng. Vì vậy,
mục tiêu của chính sách tỷ giá cũng nhằm phục vụ để đạt được cả hai mục tiêu này.
1.1.3 Các công cụ chính sách tỷ giá hối đoái

1.1.3.1 Các công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá

1.1.3.1.1 Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ
Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.
Nghiệp vụ này tác động đến cung tiền trong nước, NHNN đóng vai trò là người mua
bán tiền tệ trực tiếp cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng tại một mức tỷ giá nào
đó. Để công cụ này có hiệu quả thì quốc gia phải có lượng dự trữ ngoại tệ lớn.
- Trong lưu thông khi
mà ngoại tệ bị thừa, ảnh hưởng đến đồng VND bị định
giá cao làm ảnh hưởng đến xuất khẩu thì NHNN tiến hành mua mua ngoại tệ vào và
đẩy VND ra nhằm làm tỷ giá ổn định.
- Khi tính thanh khoản của các tài sản tài chính bị giảm xuống do thị trường
thiếu VND thì NHNN cũng tiến hành hút ngoại tệ vào và đẩy VND ra lưu thông.


4

- Khi nền kinh tế phát triển mạnh thu hút các luồng vốn ngoại tệ chảy vào cùng
với các luồng kiều hối đổ về làm cho lượng ngoại tệ tăng lên, khi đó NHNN sẽ mua
bớt lượng ngoại tệ này và bơm VND ra ngoài. Tuy nhiên khi làm như vậy sẽ gia tăng
áp lực lạm phát, khi đó chính phủ sẽ phát hành các công cụ nợ để hút lượng VND từ
lưu thông về nhằm chi tiêu cho các dự án quốc gia, nếu chính phủ không có khả năng
hút ngoại tệ nữa thì khi đó
NHNN sẽ ra tay phát hành các loại công cụ nợ như tín

phiếu và hối phiếu để hút VND về nhằm làm giảm áp lực lạm phát.
1.1.3.1.2 Nghiệp vụ thị trường mở thuần tuý
Nghiệp vụ này được sử dụng để thay đổi lượng cung tiền lưu thông từ đó làm
thay đổi tỷ giá hoặc lãi suất thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá. Để công cụ
này hoạt động hiệu quả cần có các điều kiện sau:
* Môi trường hoạt động của nghiệp vụ này là thị trường chứng khoán nên cần
một thị trường chứng khoá
n phát triển để phát huy được tác dụng. Tuy nhiên nghiệp
vụ này vẫn có thể được sử dụng trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường vốn.
* Các loại chứng khoán được giao dịch bằng nghiệp vụ này phải có độ rủi ro
thấp, tính thanh khoản cao, ổn định và que
n thuộc với tầng lớp dân cư.
* Nghiệp vụ này phải được tiến hành một cách khách quan, không tạo ra xung
đột lợi ích, vai trò của NHNN với các thành viên là ngang nhau.
* Có một cơ chế giám sát lượng cung cầu tiền và giá cả của các loại chứng
khoán được mua bán nhằm có thể thực hiện việc giao dịch một cách thường xuyên
phù hợp với nhu cầu trong lưu thông.
Nghiệp vụ này ngoài chức năng tác động đên lãi suất còn c
ó chức năng duy trì
một tỷ giá hối đoái cố định với một số loại ngoại tệ nào đó. Trong trường hợp bản vị
vàng thì nghiệp vụ này được sử dụng để duy trì tỷ giá tương ứng với biến động giá
vàng (nghĩa là giá trị nội tệ cố định với giá vàng).
- Nghiệp vụ thị trưởng mở có thể tác động một cách linh hoạt lên cung tiền từ
đó tác động lên tỷ giá và giảm th
iểu các thủ tục hành chính rườm rà vì bản thân
NHNN khi thực hiện nghiệp vụ thị trường mở được xem như là một chủ thể kinh
doanh bình đẳng trên thị trường nên có thể chủ động một cách nhanh chóng trong mua
và bán giấy tờ có giá và chính vì vai trò kinh doanh này của NHNN mà khi thực hiện



5

chính sách tiền tệ thông qua công cụ này cũng sẽ dễ dàng hơn ví dụ như có thể tăng lãi
suất để hấp dẫn các thành viên mua giấy tờ có giá.
Ở Việt Nam đa số là mua bán tín phiếu kho bạc tuy nhiên với tình hình thâm
hụt ngân sách hiện nay ở Việt Nam thì tín phiếu kho bạc mang chức năng tài trợ cho
thâm hụt là chính chứ chưa phát huy được tác dụng là công cụ của thị trường mở
nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng để tác động lên tỷ giá.
Tại Việt Nam thì các mặt hàng giấy tờ có giá kinh doanh trên thị trường mở
còn hạn c
hế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trình độ nhân lực phục vụ cho nghiệp vụ
này còn kém. Các quy trình liên quan đến thị trường mở (đấu thầu ) còn nhiều vướng
mắc cần được cải tiến, số phiên giao dịch còn thấp và số thành viên tham gia thị
trường mở còn quá ít so với quy mô các tổ chức tín dụng đông đảo hiện nay đang có
tại Việt Nam.
1.1.
3.1.3 Nghiệp vụ kết hối
Là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại
tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ chức được
phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp này được áp dụng trong thời kỳ khan hiếm
ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp nà
y là tăng
cung ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và
giảm áp lực phá giá đồng nội tệ.
Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng người mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời
điểm mu
a ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này để giảm áp lực thiếu hụt ngoại tệ, tránh
đầu cơ và giữ cho tỷ giá cố định.
Thực tế cho thấy việc sử dụng nghiệp vụ hành chính kết hối ngoại tệ đưa lại

nhiều điều tiêu cực như sau:
* Vi phạm quy chế của Việt Nam khi gia nhập WTO
về việc không được sử
dụng phương pháp hành chính trong điều hành tiền tệ.
* Thiệt hại cho các nhà xuất khẩu do khi kết hối thì tỷ giá quy đổi VND/ngoại
tệ sẽ thấp hơn mức thị trường gây ra tâm lý mất niềm tin trong thị trường. Đồng thời
như vậy thì các nhà nhập khẩu sẽ được lợi,nhập siêu tăng, nền sản xuất trong nước bị
phá huỷ dần dần.



6

* NHTM không đủ USD để cung cấp cho các nhà nhập khẩu nếu kết hối
VND/USD vì khi đó các nhà xuất khẩu sẽ chuyển sang thu các loại ngoại tệ khác khi
xuất hàng. Điều này lại dẫn đến sự mất cân bằng cung cầu ngoại tệ.
* Việc kết hối giữ tỷ giá VND/ngoại tệ thấp sẽ làm giới đầu cơ tích cực tích trữ
ngoại tệ được kết hối dẫn tới cung cầu ngoại tệ mất cân bằng.

* Giao dịch qua NHTM gây cho các nhà xuất khẩu nhiều thiệt hại thì họ sẽ
chọn các kênh phi ngân hàng để thực hiện giao dịch như thị trường chợ đen, buôn
lậu… dẫn đến không thể quản lý.
Vì những điểm tiêu cực như vậy cho nên trước khi tính đến biện pháp kết hối
thì chúng ta nên xem xét các biện pháp khác như sau để giảm căng thằng ngoại tệ:
- Điều chỉnh tỷ giá, tăng c
ung ngoại tệ bằng cách khuyến khích xuất khẩu, tăng
xuất khẩu lao động, tăng nguồn kiều hối, giảm thủ tục hành chính, tăng lượng tiền mặt
đem vào trong nước không phải khai báo, vấn đề sử dụng hiệu quả vốn ODA-FDI,
giảm cầu ngoại tệ trong các hoạt động xa xỉ như mua sắm hàng không cần thiết.
- Xem xét lại các chính sách đã ban hành, chính sách bán dự trữ ngoại hối.

1.1.
3.2 Các công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá

1.1.3.2.1 Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHNN đánh vào các khoản tiền cho các
NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng
này. Lãi suất tái chiết khấu là một công cụ của chính sách tiền tệ để điều chỉnh lượng
cung tiền và nó có tác động đến tỷ giá hối đoái. Đây là một công cụ điển hình đạt
đư
ợc nhiều hiệu quả cao trong các công cụ tác động gián tiếp đến tỷ giá.
Khi dự trữ tiền mặt giảm xuống gần bằng với tỷ lệ an toàn tối thiểu thì lúc này
NHTM cần cân nhắc việc có nên tiếp tục cho khách hàng vay hay không và chi phí
của các khoản cho vay đó khi nhu cầu rút tiền của các khách hàng cũ tăng cao đột biến
(nếu xảy ra) như thế nào. Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị
trường thì các NHTM sẽ tiếp tục cho va
y cho đến khi tiền mặt dự trữ đạt đến tỷ lệ an
toàn tối thiểu bởi vì nếu xảy ra trường hợp các ngân hàng này thiếu tiền thì chính họ
sẽ đi vay của NHNN về để thanh toán lại cho khách hàng mà vẫn không bị lỗ. Nếu lãi
suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường thì các NHTM sẽ không mạo hiểm cho vay
quá nhiều mà sẽ hạn chế lại các khoản tín dụng để đảm bảo khả năng t
hanh toán.


7

Khi NHNN tăng lãi suất chiết khấu thì mặt bằng lãi suất thị trường sẽ tăng hấp
dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm nội tệ lên giá và ngược lại.
Tăng lãi suất chiết khấu tại Việt Nam là một biện pháp hiệu quả để giúp cho
các ngân hàng có thể chủ động trên thị trường, tránh việc dựa dẫm vào NHNN đồng
thời giúp cho việc gom các khoản tiền dư thừa do dân cư đang nắm g

iữ để hạn chế
lạm phát nếu có nguy cơ xảy ra. Ngoài ra thì lãi suất chiết khấu có thể được sử dụng
để phát triển các khu vực, ngành kinh tế yếu kém khi cho các khu vực đó được hưởng
lãi suất thấp. Nhưng công cụ này cũng có nhiều hạn chế. Lãi suất là một công cụ rất
nhạy cảm, nó không thể đảo ngược ngay, lại rất khó định lượng khả năng tác động nê
n
trong trường hợp có những dự kiến sai về chiều hướng phải diễn biến của tỷ giá, công
cụ này sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Lãi suất và tỷ giá có mối quan
hệ qua lại tác động lẫn nhau.Vì vậy, nếu không thận trọng, tính tương tác qua lại có
thể gây hậu quả xa hơn nhiều so với mục đích điều chỉnh mong muốn.

1.1.3.2.2 Thuế quan
Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu làm cầu ngoại tệ giảm và nội tệ
lên giá. Vì vậy cho nên không nên áp đặt một mức thuế quá cao sẽ dẫn tới khả năng
xuất khẩu bị giảm sút (do nội tệ lên giá), thuế quan cũng gây ra tệ nạn buôn lậu, thuế
càng cao buôn lậu càng tăng và những điều này làm giảm phúc lợi chung do đó làm
giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền ki
nh tế.
Đối với những nước có nền sản xuất non trẻ thì thuế quan cũng là một cách để
bảo hộ trước sự tấn công của hàng hoá các nước khác.
Chính sách thuế quan trong điều kiện hội nhập hiện nay là các nước dần dần
giảm bớt các mức thuế quan theo các hiệp định đa phương và song phương. Thương
lượng trong việc xây dựng biểu thuế quan là một xu hướng trong mấy thập kỷ gần
đây. Sự hình thành các liên minh thuế quan đã góp phần làm
tăng trao đổi thương mại
giữa các quốc gia và lợi ích của các quốc gia trong liên minh thuế quan được thực
hiện trên nguyên tắc “cân bằng lợi ích”.
1.1.3.2.3 Hạn ngạch
Hạn ngạch (hạn chế số lượng) là quy định của một nước về số lượng cao nhất
của một mặt hàng hay một nhóm

hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị trường
trong một thời gian nhất định thông qua hình thức giấy phép.


8

Hạn ngạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu do đó có tác dụng lên tỷ giá tương tự
như thuế quan. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do đó có tác dụng
lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
Hiện nay các nước ít sử dụng hạn ngạch mà sử dụng thuế quan để thay thế cho
hạn ngạch và đây cũng là quy định khi gia nhập WTO.
- Hạn ngạch nhập khẩu:
* Đưa đến số lượng hạn chế của nhập khẩu,
gây ra ảnh hưởng đến giá cả nội
địa của hàng hoá.
* Có tác động tương đối giống thuế nhập khẩu
* Dẫn đến sự lãng phí nguồn lực xã hội
* Không đem lại thu nhập cho chính phủ nhưng đem lại lợi nhuận lớn cho
người xin được giấy phép nhập khẩu từ chính phủ.
- Tác động của hạn ngạch
* Giá nội địa của hàng hoá nhập khẩu sẽ tăng lên
* Lã
ng phí nguồn lực xã hội
* Có sự phân phối lại thu nhập
* Chính phủ không nhận được khoản thu về thuế (trừ hạn ngạch thuế quan)
* Có thể biến một doanh nghiệp thành một nhà độc quyền.
1.1.3.2.4 Giá cả
Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất
khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá
xuất khẩu làm cho

khối lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ và nội tệ lên giá. Chính phủ cũng có thể
bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu và nội tệ
giảm giá.
Trợ cấp chia làm 2 loại: trực tiếp bổ trợ tức là trực tiếp chi tiền cho nhà xuất
khẩu và gi
án tiếp bổ trợ tức là ưu đãi về tài chính về một số mặt hàng cho nhà xuất
khẩu như ưu đãi về thuế trong nước, thuế xuất khẩu…
1.2 Tỷ giá hối đoái và các phương pháp xác định tỷ giá

1.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái

Cho đến nay, mặc dù nền kinh tế thế giới đã được quốc tế hóa mạnh mẽ, vấn đề
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở thành một quy luật tất yếu trong quá trình


9

phát triển kinh tế của mỗi nước, nhưng hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm các quốc
gia liên kết vẫn sử dụng đồng tiền riêng của mình như Mỹ có đồng Đôla (USD),
Trung Quốc có đồng nhân dân tệ (CNY), Nhật có đồng Yên (JPY), Việt Nam có tiền
đồng (VND), Liên minh Châu Âu (EU) có đồng tiền chung Euro (EUR)
Vì vậy, để giải quyết và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, mà trước hết là các
mối quan hệ về mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ và đầu tư giữa các nước hay các
nhóm
nước với nhau, đồng tiền của các quốc gia phải có khả năng chuyển hóa cho
nhau. Theo đó, mối tương quan đồng tiền các nước được chuyển đổi cho nhautheo
một tỷ lệ nào đó để thực hiện các thanh toán phục vụ cho việc giao dịch, buôn bán,
trao đổi và chuyển vốn quốc tế thì được gọi là tỷ giá hối đoái.
Thông thường tỷ giá đư
ợc hiểu là số lượng đơn vị nội tệ cần thiết để mua một

đơn vị ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, là hệ số quy đổi của một đồng tiền này sang
một đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ.
Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán ra để thu về nội tệ.
Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà
thị trường muốn mua vào bằng các đồng nội tệ.
Giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng được xác định theo quy luật cung cầu như
đối với các hàng hoá thông thường. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ sẽ làm
cho giá ngoại tệ giảm, tức tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn
cung ngoại tệ giá ngoại tệ sẽ tăng, tức tỷ giá tăng. Ở vị trí cung ngoại tệ bằng cầu
ngoại tệ xác định trạng thái cân bằng, không có áp lực làm
cho tỷ giá thay đổi.
Trong kinh tế học khi phân tích về tỷ giá thường sử dụng các ký hiệu sau:
e- Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo đồng tiền nước ngoài.
E- Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Chí
nh sách tỷ giá hối đoái của mỗi quốc gia thường liên quan đến sức cạnh
tranh quốc tế của quốc gia đó. Nếu e giảm tức là giá trị đồng nội tệ giảm thì giá cả
của hàng hóa trong nước sẽ rẻ tương đối so với giá cả của hàng hóa ở nước ngoài, vì
thế xuất khẩu sẽ có xu hướng tăng, nhập khẩu có xu hướng giảm, k
hả năng cạnh
tranh của quốc gia này tăng lên. Ngược lại nếu e tăng tức giá trị đồng nội tệ tăng, giá
cả của hàng hóa trong nước sẽ đắt hơn tương đối so với giá cả của hàng hóa ở nước
ngoài, vì thế xuất khẩu sẽ có xu hướng giảm, nhập khẩu có xu hướng tăng, khả năng
cạnh tranh của quốc gia này giảm x
uống.


10

Ngoài ra, chúng ta có thể hiểu về tỷ giá qua các cách nhìn khác nhau như:

- Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ nước này sang đơn vị tiền
tệ nước khác. Tỷ giá hối đoái cũng được hiểu là tỉ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của
hai quốc gia khác nhau.
- Tỷ giá hối đoái là quan hệ tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền nước này với đồng
tiền nước khác trên cơ sở hàm
lượng vàng hoặc sức mua của các đồng tiền đó.
- Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng
bao nhiêu đơn vị tiền tệ nước khác.
- Tỷ giá hối đoái là giá cả mua bán của một đồng tiền trong quan hệ so sánh
với các đồng tiền khác.
- Tỷ giá hối đoái là giá cả để m
ua bán trao đổi ngoại tệ.
Cụ thể chúng ta có thể xác định vai trò của tỷ giá như sau:

- Tỷ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức mua giữa các
đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền khác nhau với
nhau, để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
- Tỷ giá là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại
quốc tế theo mục tiêu đã định trước của nhà nước. Nó ra đời từ hoạt động thương mại
quốc tế và qua
y trở lại tác động thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
- Tỷ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ của một nước với nước khác. Khi tỷ giá cao (so với đồng nội tệ), tức là giá trị
của đồng nội tệ giảm thì hàng hóa của nước đó tại nước
ngoài sẽ trở nên rẻ hơn, còn
hàng hóa của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỷ giá thấp (so
với đồng nội tệ), tức là giá trị của nội tệ tăng lên thì hàng hóa của nước đó tại nước
ngoài sẽ đắt hơn, còn hàng hóa của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn. Như vậy, khi

sự thay đổi về tỷ giá làm giá trị đồng tiền của một nước giảm đi sẽ làm cho những

nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc bán hàng của họ ở nước ngoài do
đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất khẩu và gây khó khăn cho những nhà
sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước đó và chính vì vậy sẽ hạn chế nhập khẩu.
Ngược lại khi tỷ giá thay đổi làm tăng giá
đồng tiền của một nước sẽ hạn chế xuất
khẩu và kích thích nhập khẩu.


11

- Do tỷ giá có tác đồng mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên chính phủ các
nước đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền kinh tế hay nói cách khác tỷ
giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước.
- Vật giá trong một quốc gia còn chịu sự tác động của tỷ giá hối đoái. Khi tỷ
giá giảm, giá tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng nhập khẩu tăng l
ên kéo theo giá cả
các mặt hàng trong nước có liên quan cũng tăng theo. Đồng thời do tác động giảm
nhập khẩu nên cầu về các hàng hoá nhập khẩu cũng sẽ gia tăng, tất cả điều đó làm
cho giá cả chung trong nền kinh tế cũng gia tăng. N
gược lại, khi tỷ giá tăng sẽ có tác
động làm cho mức giá chung giảm.
1.2.2 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là mức giá thị trường của một đồng tiền được tính
bằng đồng tiền khác vào một thời điểm nhất định. Nó là giá của một đơn vị ngoại tệ
tính theo nội tệ và chưa tính đến sức mua của đồng tiền.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua
bán thương mại, thanh toán tín dụng, hợp tá
c đầu tư và là mức tỷ giá được sử dụng

trong việc phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng
như khu vực và toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa không xét đến tương quan giá cả, tương quan lạm
phát và các nhân tố khác giữa hai nước.
Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp niêm yết tỷ giá là phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp.
• Phương pháp gián tiếp: ký hiệu e, là phương pháp biểu hiện một
đơn vị nội tệ bằng các đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: Tại thị trường hối đoái London yết giá 1bảng Anh=1,6191 đôla Mỹ
• Phương pháp trực tiếp: ký hiệu E, là phương pháp tỷ giá hối
đoái của đồng ngoại tệ. Nó chính là giá của một đơn vị ngoại tệ tính t
heo
số đơn vị nội tệ.
Theo thông lệ quốc tế chỉ có ba loại đồng tiền mạnh trên thế giới (đồng bảng
Anh, đồng Euro, đồng USD) được phép niêm yết giá trực tiếp. Có nghĩa là trên các
nước sở tại được phép công bố tỷ giá e. Tất cả các loại tiền khác ngoài ba đồng tiền


12

nêu trên thì phải niêm yết giá gián tiếp. Có nghĩa là trên đất nước sở tại không được
phép công bố tỷ giá e mà phải niêm yết giá thông qua một đồng tiền mạnh.
Trong thực tế, ngân hàng sẽ niêm yết giá bán và mua đôla khác nhau. Sự chênh
lệch này là một trong những nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu tỷ giá hối đoái thay
đổi sao cho 1 đôla có thể đổi được nhiều đồng hơn thì chúng ta gọi đó là sự giảm giá
của đồng Việt Nam. Ngược lại, nếu 1 đôla
mua được ít đồng hơn thì chúng ta gọi đó
là sự lên giá của đồng Việt Nam.
1.2.3 Tỷ giá hối đoái thực


Như chúng ta đã biết, tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ mà các đồng tiền trao
đổi cho nhau. Do vậy, sự thay đổi trong tỷ giá có thể làm thay đổi giá hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khi tính bằng đồng nội tệ, và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến mức giá chung của nền kinh tế.
Tuy nhiên, hành vi xuất, nhập khẩu không chỉ phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái
danh nghĩa. Hành vi này còn phụ thuộc và
o sự so sánh giữa giá cả trong nước và ở
nước ngoài. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được điều chỉnh theo lạm phát tương đối giữa
trong nước và ở nước ngoài được gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Vì vậy, nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối giữa đồng tiền của hai
nước thì tỷ giá hối đoái thực tế là giá tương đối của hà
ng hóa ở hai nước. Tức là, tỷ
giá thực tế cho chúng ta biết tỷ lệ mà dựa vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi
với hàng hóa của nước khác. Tỷ giá hối đoái thực tế đôi khi được gọi là tỷ lệ trao đổi.
Một trong những nhân tố quan trọng nhất của tỷ giá hối đoái thực là vị trí cạnh
tranh quốc tế của quốc gia có đồng tiền tương ứng. Khi tỷ giá này tăng lên nghĩa là
đồng tiền tr
ong nước bị giảm giá thực so với đồng tiền nước ngoài và khi tỷ giá này
giảm thì đồng tiền trong nước bị coi là tăng giá thực so với đồng tiền nước ngoài. Tỷ
giá thực cân bằng ở mức tỷ giá mà tại đó nền kinh tế đồng thời đạt cân bằng bên
trong (cân bằng trên thị trường hàng hóa phi mậu dịch) và cân bằng bên ngoài (cân
bằng tài khoản vãng lai). Tỷ giá thực cân bằng c
ó mối quan hệ mật thiết với các biến
số kinh tế khác, nó thể hiện độ nhạy của các biến kinh tế đối với chính sách kinh tế vĩ
mô đặc biệt là trong ngắn hạn và trung hạn.
Tỷ giá hối đoái thực giảm xuống phản ánh mức tăng chi phí sản xuất của
những hàng hóa mậu dịch trong nước. Nếu không có sự tăng giá tương ứng ở các


13


quốc gia khác thì việc đó đồng nghĩa với việc suy giảm vị trí cạnh tranh, họ sản xuất
hàng hóa mậu dịch kém hiệu quả hơn các nước khác.
Tỷ giá hối đoái thực được sử dụng để điều hành chính sách của chính phủ
trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại hối, được xác định dựa trên
mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong nước và chỉ số giá quốc tế.
Qua
n hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
Tỷ giá hối đoái thực = tỷ giá hối đoái danh nghĩa x

= tỷ giá hối đoái danh nghĩa x

Tỷ giá thực song phương (RER) là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo
mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện sức m
ua của đồng nội tệ
so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là thước đo sức cạnh tranh trong
mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với một quốc gia khác.
Tỷ giá thực song phương được xét tại một thời điểm có công thức như sau:
h
f
fh
r
P
PE
PP
E
E

==
/


Trong đó:
° E: Tỷ giá danh nghĩa tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
° P
h
: Mức giá trong nước.
° P
f
: Mức giá nước ngoài.
Trong công thức trên, tử số là giá cả hàng hóa được quy về đồng nội tệ và đem
chia cho mẩu số là giá hàng hóa trong nước (cũng được tính bằng nội tệ).Vì thế tỷ giá
thực là một chỉ số so sánh mức giá nước ngoài so với mức giá trong nước.
- Nếu E
r
= 1, ta nói rằng đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ có ngang giá
sức mua.
- Nếu E
r
>1, đồng nội tệ được định giá thấp. Khi đồng nội tệ định giá thấp, về
lý thuyết sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- Nếu E
r
<1, đồng nội tệ được định giá cao, giá hàng hóa trong nước sẽ cao hơn
giá hàng hóa ở nước ngoài. Do đó, ngược lại với trường hợp trên, đồng nội tệ định
giá cao sẽ hạn chế xuất khẩu và tăng nhập khẩu.
Giá nước ngoài
Giá nội địa
T

l


l

m
p
hát nư

c n
g
oài
T

l

l

m
p
hát tron
g


c


14

Tuy nhiên, hiện nay không có quốc gia nào công bố giá của một rổ hàng hóa,
cho nên tỷ giá thực theo công thức trên chỉ mang ý nghĩa lý thuyết. Vì vậy, người ta
thường sử dụng tỷ giá ở trạng thái động để tính toán sự vận động của tỷ giá thực từ

thời kỳ này sang thời kỳ khác thông qua việc điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa với chênh
lệch lạm phát giữa hai quốc gia có đồng tiền đem so sánh.
Trong đó loại giá thường được sử dụng nhất trong việc xây dựng RER để đo
lường mức độ ch
ênh lệch lạm phát là các chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Các chỉ số này
có lợi thế là kịp thời, có cấu trúc gần tương tự nhau giữa các nước, và có thể tìm thấy
dễ dàng ở nhiều quốc gia trong một khoảng thời gian dài. Với khả năng nắm bắt được
chi phí tương đối của một rổ hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gi
a, RER được xây
dựng dựa trên CPI phản ánh tốt về sức mua của đồng nội tệ.
Tại thời điểm t:
h
f
r
CPI
CPIE
E

=

Trong đó:
o E
r
: tỷ giá hối đoái thực tế
o E: tỷ giá hối đoái danh nghĩa
o CPI
h
: chỉ số giá tiêu dung trong nước
o CPI
f:

mức giá cả nước ngoài
1.2.4 Tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER)

Tỷ giá thực song phương chỉ cho chúng ta biết được sự lên giá hay xuống giá
của đồng nội tệ so với một đồng ngoại tệ. Ngày nay, quan hệ thương mại là đa
phương, một nước có quan hệ buôn bán với rất nhiều nước trên thế giới. Vấn đề được
đặt ra là tại một thời điểm nhất định làm sao có thể biết được đồng nội tệ lên giá hay
giảm g
iá so với các đồng tiền của các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, hay nói
cách khác là làm sao để có thể biết được tương quan sức mua hàng hóa của đồng nội
tệ với các đồng ngoại tệ? Để có cái nhìn toàn diện hơn về vị thế cạnh tranh của hàng
hóa trong nước với các đối tác thương mại khác người ta dùng tỷ giá thực đa phương.
Tỷ giá thực đa phương là một chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của
quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị định giá cao hay t
hấp. Chỉ số này rất


15

hữu ích cho việc đạt được mục tiêu thích hợp trong cơ chế tỷ giá hỗn hợp giữa linh
hoạt và cố định. Vì vậy, nó được nhìn nhận như là dữ liệu cơ bản cho quá trình thực
thi chính sách.
Cũng giống như chỉ số giá tiêu dùng chuyển nhiều loại giá trong nền kinh tế về
một loại giá, tỷ giá thực đa phương chuyển các tỷ giá hối đoái khác nhau thành một
thước đo duy nhất về giá trị quốc tế của đồng nội tệ. Tr
ong hầu hết các trường hợp, tỷ
giá hối đoái bình quân được hiểu là số bình quân gia quyền của hầu hết các tỷ giá song
phương quan trọng với mức gia quyền được xác định bởi tỷ trọng của mỗi loại ngoại
tệ trong kim ngạch ngoại thương của nước đó.
Công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế bình quân là:

REER = RER
n
x W
n

Trong đó:
REER: tỷ giá hối đoái thực tế bình quân
RER
n
: tỷ giá hối đoái thực tế song phương với nước n
W
n
: tỷ trọng thương mại của nước n trong tổng giá trị thương mại của các nước
đang xét
- Tính tỷ trọng thương mại:

Gọi I
t
n
là kim ngạch nhập khẩu của nước có đồng tiền được tính tỷ giá thực đa
phương với đối tác thương mại thứ n.
E
t
n
là kim ngạch xuất khẩu của nước có đồng tiền được tính tỷ giá thực đa
phương với đối tác thương mại thứ n.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước trong “rổ tiền” (Wt)

=
+=

n
j
t
j
t
j
t
1
)( EIW

w
1
, w
2,
… w
n
là tỷ trọng thương mại của các đối tác.
Tỷ trọng thương mại của đối tác thứ n:

=
+
+
=
n
j
t
j
t
j
t

n
t
n
t
n
1
)( EI
EI
W



16

Như vậy, REER sẽ được tính theo công thức:

REER = RER
n
x W
n

=
∗∗=
n
j
t
j
j
t
j

1
CPI
CPI
WE

Trong đó:

t
j
E
: tỷ giá VND và đồng tiền nước n năm t (1 ngoại tệ bằng bao
nhiêu VND).

t
j
CPI
: chỉ số giá của đối tác thương mại n năm t.
CPI : chỉ số giá của Việt Nam năm t.
W
j
: tỷ trọng thương mại của đối tác thương mại n năm t.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

Trong giai đoạn hiện nay, tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội. Nó thường xuyên biến động hàng ngày, hàng giờ và chịu ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố: tốc độ lạm phát, tình hình cung cầu ngoại tệ, lãi suất ngân hàng,
chính sách kinh tế, kể cả các sự kiện chính trị xã hội, thiên tai
1.3.1 Yếu tố tâm lý và những dự đoán về tỷ giá

Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ

là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của
họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu
tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Khi nhà đầu cơ dự đoán
giá của một ngoại tệ nào đó trong thời gian tới sẽ tăng, họ sẽ dùng nội tệ mu
a ồ ạt số
lượng ngoại tệ trên thị trường làm cho ngoại tệ này trở nên khan hiếm dẫn đến tỷ giá
ngoại tệ sẽ tăng. Ngược lại, nếu có một dự đoán ngoại tệ nào đó sẽ sụt giá thì sẽ hiện
tượng bán mạnh số ngoại tệ đó ra thị trường làm cung vượt cầu, do đó tỷ giá sẽ giảm.
Chẳng hạn, tin về gia tăng lạm p
hát tiềm ẩn ở Mỹ có thể làm những nhà đầu cơ
bán đồng đôla vì cho rằng đôla sẽ giảm giá trong tương lai. Điều này sẽ gây áp lực
làm giảm giá đồng đôla ngay lập tức. Trong suốt thời gian của cuộc khủng hoảng tài
chính Châu Á, nhiều ngân hàng thương mại trên thế giới đã bán tháo các đồng tiền các
nước châu Á để mu
a những đồng tiền khác vì họ đánh giá rằng đồng tiền các nước
châu Á được đánh giá cao hơn giá trị thực của chúng. Hành vi này đã gây sức ép giảm

×