Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phân tích ảnh hưởng của nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số Viinidex trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 131 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




NGUYỄN THÁI SƠN



PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ KINH
TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ VNINDEX TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM





NGUYỄN THÁI SƠN



PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ KINH
TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ VNINDEX TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI KIM YẾN


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” là công trình
nghiên cứu thực sự của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi
Kim Yến.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, được đúc kết từ
quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu sử
dụng, một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu khoa học, các bài báo, tất
cả đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Một lần nữa, tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi

và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thái Sơn

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1
1.1 THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN 1
1.1.1 Thị trƣờng chứng khoán 1
1.1.1.1 Khái nim 1
1.1.1.2 Phân loi th ng chng khoán 1
1.1.1.3 Cha th ng chng khoán 2
1.1.1.4 Ch th tham gia trên th ng chng khoán 4
1.1.2 Chỉ số giá chứng khoán 6
1.1.2.1 Khái nim 6
1.1.2.2  7
1.2 CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN 10
1.2.1 Lạm phát 10
1.2.2 Lãi suất 11
1.2.3 Tỷ giá 12



1.2.4 Cung tiền 13
1.3 CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 14
1.3.1 Nghiên cứu tại thị trƣờng chứng khoán nƣớc ngoài 15
1.3.2 Nghiên cứu tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ
MÔ ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 20
2.1 DIỄN BIẾN CỦA CHỈ SỐ VNINDEX GIAI ĐOẠN 2007 – 2012 20
2.1.1 Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và chỉ số VNIndex 20
2.1.1.1 Tng quan th ng chng khoán Vit Nam 20
2.1.1.2 Ch s VNIndex 23
2.1.2 Diễn biến chỉ số VNIndex giai đoạn 2007 – 2012 24
2.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
TTCK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2012 30
2.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng 30
2.2.2 Lãi suất 35
2.2.3 Tỷ giá 39
2.2.4 Cung tiền 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 50
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 51
3.1 DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ CÁC BIẾN 51
3.1.1 Thu thập và mô tả dữ liệu 51
3.1.2 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu 52


3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 53
3.2.1 Kiểm định tính dừng của các biến 53
3.2.2 Xác định độ trễ tối ƣu của mô hình 54
3.2.3 Kiểm định đồng liên kết 54

3.2.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình 54
3.3 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH 55
3.3.1 Kiểm định tính dừng của các biến 55
3.3.2 Xác định độ trễ tối ƣu của mô hình 55
3.3.3 Kiểm định đồng liên kết 56
3.3.4 Kết quả mô hình kiểm định 56
3.4 NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM VÀ NGUYÊN NHÂN 61
3.4.1 Quy mô và hàng hóa thị trƣờng 61
3.4.2 Cơ quan quản lý, giám sát thị trƣờng 62
3.4.3 Công ty niêm yết 63
3.4.4 Công ty chứng khoán 64
3.4.5 Nhà đầu tƣ 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 66
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM 67
4.1 CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 67
4.1.1 Quan điểm phát triển 67
4.1.2 Mục tiêu phát triển 67


4.1.2.1 Mc tiêu tng quát 67
4.1.2.2 Mc tiêu c th 68
4.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 69
4.2.1 Nhóm giải pháp kinh tế vĩ mô 70
4.2.1.1 Chính sách kinh t  70
4.2.1.2 Chính sách tin t 71
4.2.2 Nhóm giải pháp khác 76
4.2.2.1 Gii vi Chính ph 76

4.2.2.2 Gii vi y ban Chc 78
4.2.2.3 Gii vi công ty niêm yt 80
4.2.2.4 Gii vi công ty chng khoán 81
4.2.2.5 Gii v 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 84
KẾT LUẬN CHUNG 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
CTCK: Công ty chứng khoán
FX: Tỷ giá USD/VND
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
IMF: International Money Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế
Interest: Lãi suất tiền gửi
M2: Cung tiền M2
NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
TCTK: Tổng cục Thống kê
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trƣờng tài chính
USD: đồng đô la Mỹ
VECM: Vecto Error Correction Model: Mô hình véc-tơ hiệu chỉnh sai số
VND: đồng Việt Nam
VNIndex: Chỉ số giá chứng khoán trên SGDCK TP. HCM





DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu trƣớc đây 18
Bảng 2.1. Quy mô Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 22
Bảng 2.2. Quan hệ giữa CPI và VNIndex 34
Bảng 2.3. Quan hệ giữa lãi suất và VNIndex 38
Bảng 2.4: Điều chỉnh biên độ tỷ giá giai đoạn 2000 - 2012 40
Bảng 2.5: Quan hệ tỷ giá và VNIndex 44
Bảng 3.1. Dữ liệu và nguồn thu thập 51
Bảng 3.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu 52
Bảng 3.3. Mô tả các biến trong mô hình 52
Bảng 3.4. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 53
Bảng 3.5. Kiểm định tính dừng của biến và sai phân của biến 55
Bảng 3.6. Tóm tắt kết quả mô hình nghiên cứu 56
Bảng 4.1. Giải pháp phát triển ổn định TTCK Việt Nam 69




DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sự phát triển của HOSE 21
Hình 2.2: Diễn biến VNIndex giai đoạn 2007 – 2012 25
Hình 2.3: Thay đổi VNIndex 25
Hình 2.4: Diễn biến chỉ số CPI và VNIndex 30
Hình 2.5: Lạm phát và thay đổi VNIndex 30
Hình 2.6: Diễn biến lãi suất tiền gửi và VNIndex 35
Hình 2.7: Diễn biến tỷ giá và VNIndex 39

Hình 2.8: Biến động tỷ giá và VNIndex 39
Hình 2.9: Diễn biến cung tiền M2 và VNIndex 45
Hình 2.10: Thay đổi cung tiền M2 và VNIndex 45




MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua 13 năm hình thành và phát triển, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã
có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt đƣợc thì thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang phải đối mặt
với những khó khăn, thách thức do sự biến động bất thƣờng của thị trƣờng trong
thời gian gần đây. Ngoài một số nguyên nhân nhƣ khủng hoảng tài chính thế giới
năm 2008, tâm lý bầy đàn của nhà đầu tƣ, giao dịch với thông tin nội gián, … thì
những bất ổn trong kinh tế vĩ mô Việt Nam đã có tác động và gây ra sự biến động
thăng trầm của thị trƣờng chứng khoán non trẻ nƣớc ta. Vì vậy, việc phân tích và
đánh giá thực trạng để tìm ra giải pháp phát triển ổn định thị trƣờng chứng khoán để
tăng hiệu quả thu hút nguồn vốn đầu tƣ cho nền kinh tế là rất cần thiết. Trên cơ sở
đó tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế
vĩ mô đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và ảnh hƣởng của các nhân tố
kinh tế vĩ mô đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu và
đề ra các giải pháp giải quyết các nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam cũng nhƣ các vấn đề còn tồn tại để phát triển ổn định thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: thị trƣờng chứng khoán và các nhân tố kinh tế vĩ mô.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu sự biến động chỉ số giá chứng khoán

VNIndex trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM và bốn nhân tố kinh tế vĩ mô:
chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất, tỷ giá, cung tiền từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp phƣơng pháp định tính và định lƣợng.


Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp thống kê mô tả, phân
tích thông qua các biểu đồ, hình ảnh, các chỉ số phân tích … của chỉ số giá chứng
khoán VNIndex và các nhân tố kinh tế vĩ mô Việt Nam đƣợc thu thập dữ liệu trong
giai đoạn 2007 – 2012. Đồng thời thực hiện nghiên cứu định lƣợng bằng mô hình
véc-tơ hiệu chỉnh sai số VECM dựa trên những nghiên cứu trƣớc đây về phân tích
ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trƣờng chứng khoán để tìm ra mối
quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa chỉ số giá chứng khoán VNIndex và các nhân
tố kinh tế vĩ mô.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tại đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc đây về các nhân
tố kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán. Thông qua phân tích thực
trạng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, đề tài chỉ ra mức độ và chiều hƣớng ảnh
hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2012 cũng nhƣ chỉ ra các vấn đề còn tồn tại của thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam và nguyên nhân của nó. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề ra các
giải pháp để phát triển ổn định thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đƣợc chia làm bốn phần chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về chỉ số giá chứng khoán và các nhân tố ảnh hƣởng
đến thị trƣờng chứng khoán
Chƣơng 2: Phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam
Chƣơng 3: Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

Chƣơng 4: Giải pháp phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
1


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ
MÔ ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Thị trƣờng chứng khoán
1.1.1.1 Khái 
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đƣợc thể
hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các
loại sau: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền,
quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ
số chứng khoán.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng của thị trƣờng
vốn, là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.
Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc
chứng khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành, và ở những thị trƣờng thứ cấp khi
có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp. Nhƣ
vậy, xét về mặt hình thức, thị trƣờng chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động
trao đổi, mua bán, chuyển nhƣợng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể
nắm giữ chứng khoán.
1.1.1.2 
Phân loại theo sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trƣờng sơ cấp: là thị trƣờng mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trƣờng này, vốn từ nhà đầu tƣ sẽ đƣợc chuyển sang nhà phát hành thông
qua việc nhà đầu tƣ mua các chứng khoán mới phát hành.
Thị trƣờng thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã đƣợc phát hành trên
thị trƣờng sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.

2


Phân loại theo phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng
Thị trƣờng tập trung: là thị trƣờng chính thức mà ở đó việc giao dịch các loại
chứng khoán đã niêm yết đƣợc tập trung tại một điểm gọi là sàn giao dịch.
Thị trƣờng phi tập trung (Thị trƣờng OTC - Over The Counter): là thị trƣờng
không có địa điểm giao dịch cụ thể, các giao dịch (cả sơ cấp lẫn thứ cấp) đƣợc tiến
hành qua mạng lƣới các công ty môi giới chứng khoán trên khắp cả nƣớc bằng hệ
thống điện thoại và máy tính nối mạng.
Phân loại theo hàng hóa trên thị trƣờng
Thị trƣờng cổ phiếu: là thị trƣờng giao dịch, mua bán các loại cổ phiếu bao
gồm cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi.
Thị trƣờng trái phiếu: là thị trƣờng giao dịch, mua bán các loại trái phiếu đã
đƣợc phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị
và trái phiếu chính phủ.
Thị trƣờng các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trƣờng phát hành và mua
đi bán lại các chứng từ tài chính khác nhƣ: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp
đồng quyền chọn…
1.1.1.3 
Huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế
Sự hoạt động của thị trƣờng chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trƣờng chứng khoán cung cấp phƣơng tiện huy
động số vốn nhàn rỗi trong dân cƣ cho các công ty sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau nhƣ đầu tƣ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới Chức năng
này đƣợc thực hiện khi công ty phát hành chứng khoán và công chúng mua chứng
khoán. Nhờ vào sự hoạt động của thị trƣờng chứng khoán mà các công ty có thể huy
động một lƣợng vốn lớn đầu tƣ dài hạn. Khi các nhà đầu tƣ mua chứng khoán do
các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh
3



doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Trong quá trình này thị trƣờng
đã có những tác động quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế quốc dân
bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tƣ của các công ty. Thông qua thị trƣờng chứng
khoán, Chính phủ và chính quyền địa phƣơng huy động đƣợc các nguồn vốn cho
đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế phục vụ nhu cầu chung của xã hội.
Cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trƣờng rất khác nhau về tính
chất, thời hạn, khả năng đƣa lại lợi tức, mức độ rủi ro, cho phép nhà đầu tƣ có thể
lựa chọn đƣợc loại chứng khoán phù hợp với khả năng, sở thích và mục đích của
mình. Chính vì vậy, TTCK có tác dụng quan trọng trong việc khuyến khích tiết
kiệm để đầu tƣ.
Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế
TTCK là nơi đánh giá giá trị doanh nghiệp và nền kinh tế một cách tổng hợp
và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trƣờng. Từ đó tạo ra một
môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích
áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Tạo môi trƣờng giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ số của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá cả của chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tƣ đang mở rộng, nền
kinh tế tăng trƣởng, và ngƣợc lại khi giá chứng khoán giảm cho thấy các dấu hiệu
tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế TTCK đƣợc coi là phong vũ biểu của nền kinh tế và
là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra Chính phủ còn
có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hƣớng
đầu tƣ đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
4



1.1.1.4 
TTCK là một thực thể phức tạp mà hoạt động của thị trƣờng có nhiều loại chủ
thể tham gia, bao gồm: cơ quan quản lý, giám sát; chủ thể phát hành chứng khoán;
nhà đầu tƣ chứng khoán; chủ thể trung gian tài chính; và các chủ thể khác.
Cơ quan quản lý, giám sát
Chủ thể quản lý có nghĩa vụ bảo đảm cho TTCK hoạt động theo đúng các quy
định của pháp luật, nhằm bảo đảm cho việc mua bán chứng khoán trên thị trƣờng
diễn ra một cách công khai, công bằng, tránh những yếu tố tiêu cực có thể xảy ra, từ
đó bảo vệ lợi ích của nhà đầu tƣ.
Hiện nay hầu hết các nƣớc có TTCK đều có cơ quan quản lý và giám sát về
chứng khoán và TTCK. Với những tên gọi khác nhau (tùy theo mỗi nƣớc) nhƣng
thƣờng là Ủy ban chứng khoán quốc gia, bên cạnh đó còn có hiệp hội kinh doanh
chứng khoán, các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). Ở mỗi quốc gia, với những
đặc trƣng riêng mà có những hình thức quản lý khác nhau và thiết lập nên những cơ
quan quản lý khác nhau.
Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn và cung cấp hàng
hóa cho TTCK. Trên TTCK gồm ba loại chủ thể phát hành sau:
Chính phủ và chính quyền địa phƣơng là nhà phát hành các trái phiếu chính
phủ và trái phiếu địa phƣơng.
Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nhƣ các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hƣởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
Nhà đầu tƣ
Nhà đầu tƣ là chủ thể tham gia chính trên thị trƣờng khi thực hiện giao dịch
chứng khoán, đƣợc chia thành hai loại là nhà đầu tƣ cá nhân và nhà đầu tƣ tổ chức.
5



Nhà đầu tƣ cá nhân: là những cá nhân tham gia mua bán chứng khoán trên thị
trƣờng và thƣờng có những đặc điểm nhƣ sau:
Quy mô vốn ít, khả năng chịu đựng rủi ro thấp.
Thời hạn đầu tƣ: phần lớn là đầu tƣ tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn.
Kiến thức, kinh nghiệm đầu tƣ: có trình độ am hiểu về thị trƣờng chứng
khoán khác nhau và phần lớn là không cao.
Nhà đầu tƣ tổ chức: là các định chế đầu tƣ thực hiện giao dịch chứng khoán
nhƣ các công ty quản lý quỹ, ngân hàng, công ty đầu tƣ tài chính, công ty bảo
hiểm,… Nhà đầu tƣ tổ chức có một số đặc điểm sau:
Là tổ chức đầu tƣ chuyên nghiệp, nhà đầu tƣ tổ chức thƣờng có nhiều
kinh nghiệm chuyên sâu trong việc phân tích đầu tƣ.
Có quy mô vốn lớn, thƣờng xuyên giao dịch với khối lƣợng nhiều, có
ảnh hƣởng mạnh đến giá chứng khoán và xu hƣớng đầu tƣ trên thị trƣờng.
Nhà đầu tƣ tổ chức thƣờng có nguồn vốn dài hạn nên có thể nắm giữ cổ
phiếu trong một thời gian dài, một điều mà nhà đầu tƣ cá nhân khó có đƣợc.
Mục đích đầu tƣ của nhà đầu tƣ cũng có thể khác nhà đầu tƣ cá nhân. Họ
có thể muốn mua lƣợng lớn cổ phần để nắm quyền chi phối hoạt động, thâu
tóm doanh nghiệp và có cơ hội tốt hơn nhà đầu tƣ cá nhân trong tiếp cận thông
tin doanh nghiệp.
Vai trò của nhà đầu tƣ
Cung cấp vốn cho nền kinh tế: điều này xảy ra khi nhà đầu tƣ mua chứng
khoán phát hành lần đầu ra công chúng và trở thành trái chủ hoặc cổ đông của
chủ thể phát hành chứng khoán.
Tạo thanh khoản cho thị trƣờng: chứng khoán đƣợc giao dịch mua bán
càng nhiều thì tính thanh khoản càng cao, khả năng hoán tệ cao sẽ thu hút
đƣợc vốn đầu tƣ, đây là mục tiêu chính của thị trƣờng chứng khoán. Do đó,
6



nhà đầu tƣ là chủ thể tạo thanh khoản cho thị trƣờng chứng khoán.
Tăng hiệu quả sử dụng vốn: chủ thể phát hành chứng khoán phải thƣờng
xuyên cải tiến công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, hiện đại
hoá tổ chức quản lý nhằm tạo ra giá trị ngày càng cao hơn để đáp ứng yêu cầu
của nhà đầu tƣ. Vì vậy, những chủ thể nào hoạt động có hiệu quả cao hơn sẽ
dễ dàng thu hút nhà đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn.
Chủ thể trung gian tài chính
Chủ thể trung gian tài chính là các chủ thể tham gia nhằm hỗ trợ cho hoạt
động của TTCK diễn ra liên tục và đóng một vai trò ngày càng quan trọng vào sự
phát triển của TTCK, điển hình nhất là công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính tài chính trung gian chuyên
kinh doanh chứng khoán, thực hiện một số loại nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán.
Công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
Các chủ thể khác
Các chủ thể khác tham gia trên TTCK nhƣ Trung tâm lƣu ký, thanh toán bù
trừ, ngân hàng giám sát, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm, … giúp cho hoạt
động của thị trƣờng diễn ra liên tục và thuận lợi hơn.
1.1.2 Chỉ số giá chứng khoán
1.1.2.1 Khá
Khái niệm
Chỉ số giá chứng khoán là số tƣơng đối biểu hiện (bằng điểm), bằng sự quan
hệ so sánh giữa giá cổ phiếu bình quân kỳ nghiên cứu (hiện tại) với giá bình quân
kỳ gốc đã chọn (thƣờng coi là 100 hoặc 1000). Chỉ số chứng khoán đƣợc cấu thành
bởi 2 yếu tố là loại chứng khoán (trọng số) và giá của từng chứng khoán cấu thành.
Chỉ số giá chứng khoán là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị
7


trƣờng chứng khoán. Chỉ số giá chứng khoán đƣợc tổng hợp từ danh mục các chứng

khoán theo phƣơng pháp tính nhất định. Thông thƣờng, danh mục sẽ bao gồm các
chứng khoán có những đặc điểm chung nhƣ cùng niêm yết tại cùng một Sở giao
dịch, cùng ngành hay cùng mức vốn hóa thị trƣờng.
Ý nghĩa
Chỉ số giá chứng khoán phản ánh xu hƣớng vận động chung của toàn bộ thị
trƣờng nên nó là một thông tin không thể thiếu trong bất cứ một thông tin báo cáo
nào về hoạt động giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán.
Chỉ số giá chứng khoán cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ đánh giá và
phân tích thị trƣờng chứng khoán một cách tổng quát khi cho thấy tình hình biến
động giá chứng khoán cũng nhƣ của cả thị trƣờng, là cơ sở để đƣa ra những quyết
định đầu tƣ mang tính chiến lƣợc và dài hạn chứ không chỉ nhằm mục đích kiếm lời
từ những biến động giá tạm thời. Đây là thông tin rất quan trọng đối với các công ty
niêm yết, đối với nhà đầu tƣ và việc đánh giá thị trƣờng chứng khoán.
1.1.2.2 
Có 5 phƣơng pháp để tính chỉ số giá chứng khoán: phƣơng pháp Passcher,
phƣơng pháp Laspeyres, chỉ số giá bình quân Fisher, phƣơng pháp số bình quân
giản đơn, phƣơng pháp bình quân nhân giản đơn.
Phƣơng pháp Passcher
Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân
gia quyền giá trị với quyền số là số lƣợng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán.
Nhƣ vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc); S&P500(Mỹ); FTSE 100 (Anh); TOPIX
(Nhật); CAC (Pháp); TSE (Đài Loan); Hangseng (Hong Kong); các chỉ số của Thụy
Sĩ, và VNIndex của Việt Nam áp dụng phƣơng pháp này.
Công thức tính toán nhƣ sau:
8

















Trong đó:
I
P
: là chỉ số giá Passcher
P
t
và P
0
: là giá thời điểm t và thời kỳ gốc
Q
t
: là khối lƣợng (quyền số) thời điểm tính toán t
Phƣơng pháp Laspeyres
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy
quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Nhƣ vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào
cơ cấu quyền số thời kỳ gốc.
Có ít nƣớc áp dụng phƣơng pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức.
Công thức tính toán nhƣ sau:















Trong đó:
I
L
: là chỉ số giá Laspeyres
P
t
và P
0
: là giá thời điểm t và thời kỳ gốc
Q
0
: là khối lƣợng (quyền số) thời kỳ gốc
Chỉ số giá bình quân Fisher
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá
Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phƣơng pháp này trung hoà đƣợc yếu điểm của
hai phƣơng pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của

cả 2 thời kỳ: kỳ gốc và kỳ tính toán.
Về mặt lý luận có phƣơng pháp này, nhƣng trong thống kê không thấy nó áp
dụng ở bất kỳ một quốc giá nào.
9


Công thức tính nhƣ sau:




 


Trong đó:
I
F
: là chỉ số giá Fisher
I
P
: là chỉ số giá Passcher
I
L
: là chỉ số giá Laspeyres
Phƣơng pháp số bình quân giản đơn:
Ngoài các phƣơng pháp trên, phƣơng pháp tính giá bình quân giản đơn cũng
thƣờng đƣợc áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia
cho số chứng khoán tham gia tính toán.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật áp dụng phƣơng pháp
này. Phƣơng pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá

đồng đều, hay độ lệch chuẩn ( ) của nó thấp. Công thức tính nhƣ biểu thức (1.4).








Trong đó:
I
p
: là chỉ số giá bình quân đơn giản
Pi: là giá Chứng khoán i
n: là số lƣợng chứng khoán đƣa vào tính toán
Phƣơng pháp bình quân nhân giản đơn







Trong đó:
I
p
: là chỉ số giá bình quân nhân giản đơn
Pi: là giá Chứng khoán i
10



Loại chỉ số này đƣợc dùng khi độ lệch chuẩn khá cao. Các chỉ số: Value Line
(Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phƣơng pháp bình quân nhân giản đơn này.
Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phƣơng pháp bình quân
cộng hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết.
1.2 CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Lạm phát
Lạm phát là việc giá cả các hàng hóa tăng lên so với mức giá thời điểm trƣớc.
Mức giá ở đây chính là giá cả chung của các hàng hóa và dịch vụ, không riêng một
loại hàng hóa cá biệt. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trƣờng
hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát
là sự phá giá đồng tiền nội tệ so với các loại tiền tệ khác.
Chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index - CPI) là cơ sở để tính lạm phát.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI là chỉ số đo giá cả của một số lƣợng lớn các loại hàng hóa
và dịch vụ, bao gồm thực phẩm, lƣơng thực, chi trả cho các dịch vụ y tế đƣợc
mua bởi “ngƣời tiêu dùng thông thƣờng”. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức
tăng của chỉ số này. Vì mối quan hệ gần gũi giữa của chỉ số giá tiêu dùng và lạm
phát nên nó thƣờng đƣợc đại diện cho lạm phát trong phần lớn các nghiên cứu, và
trong luận văn này tác giả cũng chọn hƣớng phân tích nhƣ trên.
Mối quan hệ giữa lạm phát và thị trƣờng chứng khoán
Một số lý thuyết kinh tế đã giải thích cho ảnh hƣởng của lạm phát đến thị
trƣờng chứng khoán. Tác động của lạm phát đến thị trƣờng chứng khoán có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp nhƣ sau:
Lạm phát có thể tác động trực tiếp đến tâm lý nhà đầu tƣ và giá trị của các
khoản đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán, là vấn đề làm nhà đầu tƣ lo ngại khi
tham gia vào thị trƣờng chứng khoán. Lạm phát tăng là một trong những biểu hiện
bất ổn của nền kinh tế. Do vậy, lạm phát tăng cao có thể dẫn tới nguy cơ khủng
hoảng niềm tin vào nền kinh tế, nhất là khi Chính phủ tỏ ra bất lực trong việc kiềm
11



chế lạm phát. Nếu lạm phát cao, đồng tiền bị mất giá nhanh, nhà đầu tƣ sẽ chuyển
hƣớng sang tích trữ các tài sản không bị mất giá khác nhƣ vàng, làm cho cung cổ
phiếu lớn hơn so với cầu và thị trƣờng giảm điểm, kém thanh khoản. Lúc này thị
trƣờng chứng khoán trở nên kém hấp dẫn hơn so với các hình thức đầu tƣ khác nhƣ
gửi tiết kiệm do lãi suất đã đƣợc tăng để đảm bảo lãi suất thực dƣơng trên hệ thống
ngân hàng, hoặc so với đầu tƣ vào vàng do lúc này vàng với vai trò là “nơi trú ẩn”
an toàn trong môi trƣờng bất ổn kinh tế. Những điều này càng tạo đà cho thị trƣờng
chứng khoán đi xuống.
Lạm phát tác động gián tiếp đến thị trƣờng chứng khoán thông qua kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào nên
doanh nghiệp phải tăng giá bán sản phẩm để đảm bảo kế hoạch lợi nhuận. Tuy
nhiên, mức độ tăng giá phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại sản phẩm và của từng
doanh nghiệp. Nếu tăng giá quá cao thì ngƣời tiêu dùng sẽ chuyển sang dùng sản
phẩm thay thế khác dẫn đến sản lƣợng tiêu thụ giảm, làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp không đạt đƣợc kế hoạch, dẫn đến giảm lợi nhuận kỳ vọng trong tƣơng lai
của doanh nghiệp, và điều này đến lƣợt nó sẽ gây ra biến động giá cổ phiếu niêm
yết và giá trị giao dịch trên thị trƣờng.
Nhƣ vậy, lạm phát tăng cao ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến thị trƣờng
chứng khoán theo chiều hƣớng tiêu cực thông qua tâm lý của nhà đầu tƣ và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Lý thuyết kinh tế cũng cho thấy mối tƣơng quan
ngƣợc chiều giữa lạm phát và chỉ số giá chứng khoán, dựa trên cơ sở này tác giả
kiểm định mối quan hệ tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.2.2 Lãi suất
Lãi suất là một công cụ đo lƣờng trên thị trƣờng tài chính, nó có thể xem là chi
phí sử dụng vốn (khi đi vay) hoặc thu nhập đầu tƣ (khi gửi ngân hàng). Lãi suất có
ảnh hƣởng trực tiếp đến giá chứng khoán theo công thức định giá chứng khoán (1.6)






  



  

 





  



Trong đó:
12


P
0
, P
n
: giá chứng khoán thời điểm hiện tại, thời điểm thứ n.
CF
1

, CF
2
, …, CF
n
: dòng tiền thời điểm thứ nhất, thứ 2, …, thứ n.
r: lãi suất.
Từ biểu thức (1.6) cho thấy giữa lãi suất và giá chứng khoán có mối quan hệ
ngƣợc chiều nhau. Khi lãi suất tăng thì giá chứng khoán giảm và ngƣợc lại giá
chứng khoán sẽ tăng khi lãi suất giảm.
Ngoài ra, biến động của lãi suất cũng có tác động gián tiếp đến thị trƣờng
chứng khoán. Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu gửi tiền vào hệ thống ngân hàng vì
mức sinh lời khi gửi tiền tăng, khiến cho dòng tiền đổ vào thị trƣờng chứng khoán
bị ảnh hƣởng và do đó sẽ ảnh hƣởng đến giao dịch của thị trƣờng chứng khoán. Do
đó, khi đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán nhà đầu tƣ thƣờng so sánh với lãi suất
tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng nên đây cũng đƣợc xem là mức lợi nhuận yêu cầu
tối thiểu phải đạt đƣợc. Đối với những nhà đầu tƣ có sử dụng vốn vay thì lợi nhuận
mang lại đòi hỏi phải cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Ngoài ra, lãi suất cũng ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn nên sẽ tác động
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là với những doanh nghiệp có
sử dụng đòn bẩy tài chính cao. Khi lãi suất tăng chi phí vốn vay của doanh nghiệp
cũng tăng lên và hệ quả là doanh thu của các doanh nghiệp này bị ảnh hƣởng, dẫn
đến kỳ vọng vào lợi nhuận tƣơng lai của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng, làm giá cổ
phiếu doanh nghiệp trên thị trƣờng sụt giảm.
Tóm lại, lãi suất và giá chứng khoán có mối quan hệ ngƣợc chiều nhau, đây là
cơ sở để tác giả kiểm định mối quan hệ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.2.3 Tỷ giá
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì hàng hóa và dòng vốn
đầu tƣ sẽ tự do luân chuyển trên phạm vi toàn thế giới. Khi đó tỷ giá là một yếu tố
ảnh hƣởng đáng kể đến thƣơng mại quốc tế và dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vì chỉ
cần xảy ra rủi ro trong tỷ giá sẽ tác động đáng kể đến kết quả kinh doanh và hiệu

13


quả đầu tƣ. Tác động của tỷ giá đến thị trƣờng chứng khoán có thể thấy nhƣ sau:
Khi tỷ giá tăng (đồng nội tệ mất giá), doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thu đƣợc nội
tệ nhiều hơn khi chuyển đổi cùng một lƣợng ngoại tệ có đƣợc từ xuất khẩu. Ngƣợc
lại, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tốn nhiều chi phí hơn bằng đồng nội tệ để nhập khẩu
hàng hóa với cùng một lƣợng ngoại tệ không đổi. Điều này cho thấy tỷ giá tác động
khác nhau: tỷ giá tăng sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu nhƣng gây ra bất
lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu. Nhƣ vậy, tỷ giá tác động khác nhau đến kết quả
kinh doanh khi doanh nghiệp có phát sinh dòng tiền bằng ngoại tệ. Do đó, ảnh
hƣởng của tỷ giá đến biến động giá cổ phiếu và thị trƣờng chứng khoán không xác
định rõ chiều hƣớng cụ thể mà phụ thuộc vào từng trƣờng hợp cụ thể.
Khi tỷ giá tăng (đồng nội tệ giảm giá) sẽ tác động hai chiều đến thị trƣờng
chứng khoán phụ thuộc vào biến động của tỷ giá. Nếu Ngân hàng Nhà nƣớc
(NHNN) tỷ giá điều chỉnh chủ động và trong tầm kiểm soát thì sẽ thu hút dòng vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài vì cùng một lƣợng ngoại tệ sẽ đổi đƣợc nhiều nội tệ hơn để đầu
tƣ, đây là một yếu tố giúp TTCK tăng điểm khi lƣợng cầu tăng lên. Ngƣợc lại, nếu
đồng nội tệ tiếp tục mất giá do những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô sẽ tạo tâm lý e
ngại cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi rút vốn vì rủi ro chênh lệch tỷ giá. Khi đồng nội
tệ mất giá sẽ làm giảm lợi nhuận đầu tƣ và nếu lợi nhuận từ TTCK không bù đắp
đƣợc cho rủi ro tỷ giá thì nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực sự bị thua lỗ. Do đó, tỷ giá có
tác động hai chiều đến TTCK, và mức độ ảnh hƣởng phụ thuộc vào biến động tỷ giá
và độ lớn của dòng vốn đầu tƣ gián tiếp.
Nhƣ vậy, tỷ giá tác động đến thị trƣờng chứng khoán còn phụ thuộc vào từng
đặc điểm cụ thể và chiều hƣớng tác động khó dự đoán trƣớc, vì nó mang đặc trƣng
cho từng doanh nghiệp, tính chất từng giai đoạn cụ thể.
1.2.4 Cung tiền
Cung tiền là khái niệm dùng để chỉ lƣợng tiền tệ cung cấp cho nền kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản của các cá nhân và tổ chức.

×