Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
o0o






NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT







GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
o0o






NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT




GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008



Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN




Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn “ Giải pháp tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương
mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế 2008” là công trình nghiên cứu của tôi. Các
ý kiến đánh giá và các giải pháp đề xuất là kết quả của quá trình nghiên cứu và tích
lũy của tôi.


Học viên cao học K18



Nguyễn Thị Ánh Tuyết


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 Cấu trúc tài chính 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Thành phần cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp 1
1.1.2.1 Nợ: 1
1.1.2.2 Vốn chủ sở hữu 1
1.1.3 Đặc điểm phân biệt giữa nợ và vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính 3
1.1.4 Các lý thuyết về cấu trúc vốn 4
1.1.4.1 Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi không có thuế 4
1.1.4.2 Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi có thuế 5
1.1.4.3 Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi không có thuế 6
1.1.4.4 Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi có thuế: 7
1.1.5 Cấu trúc vốn tối ưu 8
1.1.6 Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính 10
1.2 Sự khác biệt của cấu trúc tài chính ngân hàng so với cấu trúc tài chính doanh
nghiệp 12
1.3 Tái cấu trúc tài chính 13
1.3.1 Khái niệm 13
1.3.2 Nguyên nhân phải tái cấu trúc tài chính ngân hàng 14
1.3.3 Lợi ích của tái cấu trúc tài chính ngân hàng 15
1.4 Tổng quan về khủng hoảng kinh tế 16
1.4.1 Khái niệm khủng hoảng kinh tế 16
1.4.2 Khủng hoảng kinh tế năm 2008 16
1.4.3 Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế năm 2008. 16

1.4.4 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2008 đến kinh tế Việt Nam 17
1.5 Bài học kinh nghiệm 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 21

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008 22
2.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. 22
2.1.1 Sự hình thành của hệ thống Ngân hàng Việt Nam 22
2.1.2 Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 23
2.2 Tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đến hệ thống ngân hàng Việt
Nam 25
2.3 Phân tích cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam: 33
2.3.1 Phân tích cấu trúc nguồn vốn 34
2.3.1.1 Nợ 34
2.3.1.2 Vốn chủ sở hữu 44
2.3.2 Phân tích cấu trúc tài sản 46
2.3.2.1
Tổng tài sản
46
2.3.2.2
Cho vay khách hàng
49
2.3.2.3
Đầu tư chứng khoán
59
2.3.2.4
Góp vốn, liên minh, liên kết, đầu tư
62
2.3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Thương mại Việt Nam 64
2.3.3.1

Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận
64
2.3.3.2
Các hệ số tài chính
70
2.4 Đánh giá cấu trúc tài chính của các NHTM Việt Nam 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 75

CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 76

3.1 Đối với từng ngân hàng. 76
3.1.1 Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của NHNN, minh bạch hóa thông tin
76
3.1.2 Phát triển nguồn nhân lực 77
3.1.3 Tái cấu trúc nguồn vốn 77
3.1.3.1 Tăng cường huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế và liên ngân hàng
trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh và trong khuôn khổ quy định của
pháp luật. 77
3.1.3.2 Áp dụng tỷ lệ chia cổ tức cho các phù hợp, tăng cường giữ lại nguồn
lợi nhuận, bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, tăng cường khả năng tự
chủ về tài chính. 79
3.1.3.3 Mua bán, hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng thương mại Việt Nam,
các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, năng lực tài chính mạnh, thu hút
đầu tư góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. 79
3.1.4 Tái cấu trúc tài sản 79
3.1.4.1 Đánh giá lại chất lượng các khoản cho vay và thực hiện các biện pháp
xử lý nợ xấu: 79
3.1.4.2 Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản
xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm

phi tín dụng. 81
3.1.4.3 Hạn chế tăng trưởng tín dụng đặc biệt là các khoản cho vay phi sản
xuất, cho vay trung, dài hạn, tăng cường phát triển các mảng sản phẩm
phi tín dụng. 82
3.1.4.4 Định hướng lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu, thị trường mục
tiêu. 82
3.2 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 83
3.2.1 Tiếp tục triển khai áp dụng đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD từ năm
2011 – 2015 theo quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban
hành ngày 01/02/2013. 83
3.2.2 Hỗ trợ các TCTD trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý nợ xấu
84
3.2.2.1 Rà soát, thanh tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, xác định đúng tỷ lệ nợ xấu, tình trạng mất
thanh khoản, tình trạng đầu tư sở hữu chồng chéo của các ngân hàng84
3.2.2.2 NHNN tiếp tục triển khai áp dụng những nguyên tắc Basel vào quản lý
rủi ro. 85
3.2.3 Phân nhóm các ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng lộ trình, các
biện pháp tái cấu trúc tài chính phù hợp với từng nhóm ngân hàng. 88
3.2.4 Thực hiện các biện pháp nâng cao vốn tự có, giải quyết các nhu cầu thanh
khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 90
3.2.4.1 NHNN mua cổ phần hoặc góp vốn vào ngân hàng thương mại. 90
3.2.4.2 NHNN cho vay NHTM theo hình thức tái cấp vốn hay tái chiết khấu
trái phiếu chính phủ. 90
3.2.4.3 NHNN đứng ra bảo lãnh cho các NHTM thiếu vốn vay liên ngân hàng
của các ngân hàng có vốn lớn, năng lực tài chính tốt, lành mạnh hoặc
sáp nhập dưới sự giám sát của Chính phủ. 91
3.2.4.4 Tiến hành tái cấu trúc ngân hàng đồng thời với tái cấu trúc doanh
nghiệp, có biện pháp phục hồi phát triển thị trường chứng khoán, thị
trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu 93

KẾT LUẬN CHƯƠNG III 94

PHẦN KẾT LUẬN 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96



DANH MỤC VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
NVB Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
WTO Tổ chức thương mại thế giới
HTX Hợp tác xã
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
VĐL Vốn điều lệ
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
TTS Tổng tài sản
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
KPI Chỉ số đo lường hiệu suất công việc
ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa







DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình các ngân hàng trước và sau khi tái cơ cấu hệ thống NHTM ở
các nước Philippines, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc.
Bảng 2.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống NHTM VN từ năm 2009 đến
năm 2012.
Bảng 2.2. Giá trị nợ và nguồn vốn của các ngân hàng từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ so với tổng nguồn vốn từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn của NVB từ năm 2009 đến năm 2011.
Bảng 2.7: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của VCB từ năm
2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.8: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ACB từ năm
2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.9: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của NVB từ năm
2009 đến năm 2011.
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.13: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của VCB từ năm 2009
đến quý 3/2012.

Bảng 2.14: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của ACB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.15: Tỷ trọng vốn huy động phân loại theo thị trường của NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.16: Vốn chủ sở hữu và nguồn vốn của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến
quý 3/2012.
Bảng 2.17: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nguồn vốn của các VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Bảng 2.18: Tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.19: Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.20: Giá trị cho vay của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.21: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của VCB, ACB, NVB từ
năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.22: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong
tổng dư nợ khách hàng của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.23: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong
tổng dư nợ khách hàng của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.24: Giá trị cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ trọng từng loại trong
tổng dư nợ khách hàng của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.25: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của
VCB.
Bảng 2.26: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của
ACB.
Bảng 2.27: Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng của nợ xấu từ năm 2009 đến quý 3/2012 của
NVB.
Bảng 2.28: Thống kê chứng khoán đầu tư của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.29: Thống kê chứng khoán đầu tư của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.30: Thống kê chứng khoán đầu tư của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.31: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của VCB từ năm 2009 đến quý

3/2012.
Bảng 2.32: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của ACB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.33: Tỷ lệ góp vốn, liên minh, liên kết của NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.34: Cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.35: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của VCB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.36: Cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.37: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của ACB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.38: Cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.39: Tỷ trọng cơ cấu thu nhập của NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.40: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm
2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.41: Hệ số đòn bẩy tài chính của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý
3/2012.
Bảng 2.42: Hệ số ROA của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.43: Hệ số ROE của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Bảng 2.44: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến năm 2011.
Bảng 3.1: Danh sách các ngân hàng và các công ty bảo hiểm liên quan.













DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần.

Biểu đồ 1.2:

Tỷ lệ nợ tối ưu trong cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.1: 10 quốc gia có ngành NH tăng trưởng tài sản nhanh nhất.
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của VCB, ACB, NVB từ năm 2009
đến quý 3/2012.
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng của VCB, ACB, NVB từ
năm 2009 đến quý 3/2012.
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng từ năm 2007 đến tháng 5/2012.
Biểu đồ 2.5: Nợ xấu của VCB, ACB, NVB từ năm 2009 đến quý 3/2012.
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của VCB, ACB, NVB từ năm
2009 đến quý 3/2012.












LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng, là “xương sống” của nền
kinh tế. Mọi hoạt động của ngân hàng đều liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Do đó, việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, lựa chọn cấu trúc tài
chính hợp lý của các ngân hàng đòi hỏi tính thận trọng, nghiêm túc và trình
độ năng lực, kinh nghiệm quản lý điều hành rất cao.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang bước qua khủng
hoảng, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam sau thời gian tăng trưởng
tín dụng quá nhanh đã bộc lộ những bất ổn: khả năng thanh khoản thấp, tình
hình nợ xấu gia tăng, lãi suất vay và huy động đều ở mức cao, hàng loạt
những sai phạm trong hoạt động huy động vốn, cho vay của các ngân hàng
thương mại Việt Nam…
Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các cam
kết tự do hóa tài chính đang dần phải thực hiện, hứa hẹn những cơ hội, thách
thức lớn, mức độ cạnh tranh trong ngành rất khốc liệt.
Tái cấu trúc tài chính các ngân hàng hiện nay là rất cấp thiết để xây dựng hệ
thống ngân hàng có quy mô lớn, tình hình tài chính lành mạnh, có đủ năng
lực cạnh tranh trên thị trường thế giới, đảm bảo nền kinh tế Việt Nam phát
triển bền vững.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp tái cấu trúc tài chính các ngân hàng
thương mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế 2008” làm đề tài luận văn
thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của
ngân hàng.
Phân tích, đánh giá cơ cấu tài chính của một số ngân hàng thương mại Việt
Nam trong giai đoạn năm từ năm 2009 đến quý 3 năm 2012.
Đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ba ngân hàng thương mại Việt Nam đại diện cho ba
nhóm ngân hàng:
- Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VCB) đại diện nhóm Ngân hàng
quốc doanh hoặc ngân hàng TMCP có tỷ lệ cổ phần do nhà nước nắm
giữ trên 70%.
- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đại diện cho nhóm ngân hàng
TMCP có quy mô tài sản lớn (TTS>=100.000 tỷ đồng).
- Ngân hàng TMCP Nam Việt (NVB) đại diện cho nhóm ngân hàng
TMCP quy mô tài sản nhỏ (TTS < 100.000 tỷ đồng).
Phạm vi nghiên cứu: Cấu trúc tài chính của 3 ngân hàng thương mại Việt
Nam: VCB, ACB, NVB năm 2009, 2010, 2011, 9 tháng đầu năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính.
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu thứ cấp trên phần mềm Excel.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tái cấu trúc tài chính tại các ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương
mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế.
- Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương
mại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế.
- 1 -

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI


1.1. Cấu trúc tài chính
1.1.1. Khái niệm
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa cấu trúc vốn và nợ ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nợ trung hạn, nợ dài hạn và
vốn cổ phần để đầu tư vào tài sản.
Cấu trúc vốn = nợ trung hạn, nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu.
Cấu trúc tài chính = nợ ngắn hạn + nợ trung hạn, nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu.
1.1.2. Thành phần cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính bao gồm: nợ (nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn) và vốn
chủ sở hữu (vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại).
1.1.2.1. Nợ:
Bao gồm nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm. Đây là
các khoản nợ tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp.
- Nợ trung hạn: Nợ trung hạn là các khoản nợ có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm, dùng để tài trợ tài sản cố định của doanh nghiệp như đầu tư máy móc,
thiết bị …
- Nợ dài hạn: Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên 5 năm, dùng để tài
trợ tài sản cố định của doanh nghiệp như đầu tư các dự án.
1.1.2.2. Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn góp của các chủ sở hữu khi mới thành lập và phần vốn góp thêm của
các chủ sở hữu để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn ổn định, các chủ sở hữu chỉ có thể thu hồi nguồn vốn này khi
nhượng bán cho người khác hoặc khi phá sản doanh nghiệp.
- 2 -

Đối với ngân hàng, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
nhưng giữ vai trò rất quan trọng:
- Quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng.

- Là cơ sở xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh, tỷ lệ cho vay đối với
khách hàng (theo Luật các TCTD 47/2010/QH12 thì tổng dư nợ cho vay một
khách hàng của một TCTD không được phép vượt quá 15% vốn tự có của
TCTD đó, tổng dư nợ cho vay một nhóm khách hàng liên quan của một
TCTD không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD đó).
Vốn chủ sở hữu chủ yếu bao gồm: vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi, lợi
nhuận giữ lại.
- Vốn cổ phần thường: là mệnh giá của tổng số cổ phần thường hiện hành,
được hình thành khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường. Cổ tức của cổ
phiếu này cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Những người nắm giữ cổ phiếu thường được quyền kiểm soát,
quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn cổ phần ưu đãi: là mệnh giá của tổng số cổ phiếu ưu đãi hiện hành và
được hình thành khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức của cổ
phiếu này không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh mà được ấn
định bằng một tỷ lệ cố định tính trên mệnh giá của cổ phiếu. Những người
nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền kiểm soát, quản lý, điều hành hoạt
động của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận giữ lại: Lợi nhuận giữ lại là phần thu nhập ròng của doanh nghiệp
có được từ hoạt động kinh doanh nhưng không chia cho các cổ đông mà
được giữ lại để tiếp tục đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận giữ lại
nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh, chính sách phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp đang ở giai đoạn tăng trưởng, cần
nhiều nguồn vốn để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
- 3 -

1.1.3. Đặc điểm phân biệt giữa nợ và vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính
Doanh nghiệp có thể lựa chọn nợ hay vốn cổ phần, hay cả nợ và vốn cổ phần, lựa
chọn tỷ trọng của từng loại để xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp với doanh

nghiệp trong từng thời kỳ.
Nợ và vốn cổ phần có các đặc điểm phân biệt sau:
- Tính đáo hạn:
Nợ có tính đáo hạn, nợ phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định, thời gian
đáo hạn tùy thuộc vào từng loại nợ. Nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng 1
năm, nợ trung hạn có thời gian đáo hạn trong vòng 1 đến 5 năm, nợ dài hạn có thời
gian đáo hạn trên 5 năm. Đến thời điểm đáo hạn, doanh nghiệp có nghĩa vụ bắt buộc
hoàn trả nợ cho chủ nợ.
Vốn cổ phần: Vốn cổ phần không có tính đáo hạn. Khi đầu tư vào doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp không được thỏa thuận thời gian hoàn trả phần vốn đã đầu tư.
Chủ doanh nghiệp chỉ lấy có thể lấy lại vốn đã đầu tư khi nhượng bán cổ phần cho
người khác hoặc thanh lý doanh nghiệp.
- Quyền được hưởng lợi nhuận:
Chủ nợ: được ưu tiên hưởng lợi nhuận đầu tiên, biểu hiện dưới hình thức là các
khoản tiền lãi cho vay. Dù kết quả hoạt động của doanh nghiệp tốt hay xấu, lời hay
lỗ thì chủ nợ vẫn được hưởng số tiền lãi nhất định theo mức lãi suất đã thỏa thuận
ban đầu, không phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, quyền hưởng
lợi nhuận (lãi vay) của chủ nợ mang tính chắc chắn khá cao.
Các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi: được ưu tiên hưởng lợi nhuận thứ hai sau các
chủ nợ, biểu hiện dưới hình thức tiền (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân), cổ tức (đối với công ty cổ phần). Để được hưởng quyền ưu tiên
này, các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi thường chấp nhận giới hạn số tiền lợi nhuận
được nhận hàng năm.
Các chủ sở hữu cổ phần thường: được hưởng lợi nhuận cuối cùng sau chủ nợ và
chủ sở hữu cổ phần ưu đãi, biểu hiện dưới hình thức tiền (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân), cổ tức (đối với công ty cổ phần). Tùy thuộc
- 4 -

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và quyền định đoạt phân chia lợi
nhuận của hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) hay các thành viên góp vốn

(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân) mà các chủ sở hữu cổ
phần thường được hưởng lợi nhuận nhiều hay ít. Quyền được hưởng lợi nhuận phân
chia của các chủ sở hữu cổ phần thường là không chắc chắn.
- Trái quyền đối với tài sản:
Các chủ nợ và chủ sở hữu chỉ quan tâm đến quyền này khi doanh nghiệp gặp
khó khăn, buộc phải thanh lý tài sản.
Tương tự như trái quyền đối với lợi nhuận: Chủ nợ được ưu tiên hưởng trái
quyền tài sản đầu tiên, số tiền chủ nợ được hưởng sau khi thanh lý tài sản được xác
định bằng số tiền nợ gốc và số tiền lãi chưa thu, chủ sở hữu cổ phần ưu đãi (cổ đông
ưu đãi) được hưởng quyền ưu tiên thứ hai sau chủ nợ, chủ sở hữu cổ phần thường
(cổ đông thường) được hưởng sau cùng.
- Quyền điều hành:
Chủ nợ: Các chủ nợ không được quyền tham gia điều hành doanh nghiệp, không
được quyền biểu quyết.
Chủ sở hữu cổ phần ưu đãi: có thể hay không thể nắm quyền kiểm soát doanh
nghiệp thông qua bỏ phiếu. Thông thường các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi không có
quyền bầu các thành viên hội đồng quản trị.
Chủ sở hữu cổ phần thường: là những người nắm quyền kiểm soát, lựa chọn ban
điều hành doanh nghiệp.
1.1.4. Các lý thuyết về cấu trúc vốn
Do cấu trúc vốn là một phần của cấu trúc tài chính nên việc xem xét các lý thuyết
về cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu là tiền đề để xem xét cấu trúc tài chính tối ưu.
1.1.4.1. Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi không có thuế
Năm 1958, Modigliani và Miller đưa ra lý thuyết M&M về cấu trúc vốn doanh
nghiệp. Lý thuyết này xây dựng dựa trên giả định về thị trường vốn hoàn hảo mà tại
thị trường đó không có thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, không
có các chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài chính, có đủ số người mua,
- 5 -

bán trên thị trường, mức lãi suất cho vay áp dụng cho mọi nhà đầu tư là như nhau,

thông tin của mọi người nhận được là như nhau.
Định đề M&M I: “ Giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc
tài chính vốn của doanh nghiệp đó trong các thị trường vốn hoản hảo không có thuế
thu nhập doanh nghiệp” (Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích
Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị
Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).
V
L
=V
U
Trong đó: V
L
: Giá trị doanh nghiệp có vay nợ
V
U
: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ
Trong thị trường không có thuế, các doanh nghiệp kinh doanh giống nhau và có
mức kỳ vọng lợi nhuận như nhau thì giá trị là như nhau bất kể doanh nghiệp sử
dụng cấu trúc vốn khác nhau. Như vậy, giá trị của công ty sử dụng nợ và giá trị của
công ty không sử dụng nợ là như nhau. Việc lựa chọn nguồn tài trợ, thay đổi cơ cấu
vốn không tác động đến giá trị của công ty.
1.1.4.2. Lý thuyết M&M về giá trị doanh nghiệp khi có thuế
Năm 1963, Modigliani và Miller đưa ra lý thuyết về giá trị doanh nghiệp khi có
thuế: “Trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của công ty có vay
nợ bằng giá trị của công ty không có vay nợ cộng hiện giá của tấm chắn thuế”.
(Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn
Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài
chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).
V
L

=V
U
+ T
C
D
Trong đó: V
L
: Giá trị doanh nghiệp có vay nợ
V
U
: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ
T
C
: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
D: nợ vay
T
C
D: hiện giá tấm chắn thuế



1.1.4.3. Lý thuy
ết M&
Định đề M&M II:
“T
doanh nghi
ệp có vay nợ
lường bằng giá trị thị trư

Trong đó, r

E
: t

r
A
: t

r
D
: t

E: v

D: n
Biểu đồ

(Nguồn: GS.TS. Trầ
n N
Thị Ngọ
c Trang, TS Ngu
chính
T
ỷ suất sinh lợi dự kiến
đ
ịnh khi công ty sử dụng
n
ợ tăng, tốc độ tăng của r




- 6 -
&M về chi phí sử dụng vốn khi không có th
“T
ỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần th

tăng tương ứng v
ới tỷ lệ nợ/vốn cổ phần th
ờng

r
E
= r
A
+ (r
A
– r
D
)D/E
ỷ suất sinh
lợi dự kiến từ vốn cổ phần
ỷ suất sinh
lợi dự kiến từ tài sản
ỷ suất sinh
lợi dự kiến từ nợ
ốn cổ
phần
: n


1.1 T

ỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phầ
n Ng
ọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệ
t, P
guy
ễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị
Uyên Uyê
h doanh nghi
ệp hiện đại, Nxb Thống kê).
iến từ vốn cổ phần tăng khi D/E tăng đến một
ụng nhiều nợ trong c
ơ cấu vốn, rủi ro tăng l
ên,
ủa r
E
chậm hơn.
D/E
thuế

ầ th
ường của một
ầ th
ường, được đo

hần

, PGS.TS Nguy
ễn
yên (2005), Tài
ột giai

đoạn nhất
, chi phí s
ử dụng
- 7 -

1.1.4.4. Lý thuyết M&M về chi phí sử dụng vốn khi có thuế:
Định đề M&M II khi có thuế: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thường của
một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần thường và
được đo lường bằng: r
E
= r
A
+ (r
A
– r
D
)(1- T
C
)D/E
Theo M&M, giá trị công ty tăng lên khi doanh nghiệp sử dụng nợ, doanh nghiệp sử
dụng nợ càng nhiều thì giá trị công ty càng tăng cao.
Tuy nhiên, trên thực tế khi tỷ lệ nợ tăng cao làm phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính,
chi phí này lại làm giảm giá trị công ty. Chi phí kiệt quệ tài chính xảy ra khi doanh
nghiệp không thể đáp ứng hoặc đáp ứng một cách khó khăn các hứa hẹn đối với các
chủ nợ. Chi phí kiệt quệ tài chính đôi khi có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.


Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ nợ tối ưu trong cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp
(Nguồn: GS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn
Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài

chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê).
- 8 -

Khi doanh nghiệp sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, giá trị của doanh nghiệp được gia
tăng nhờ lợi ích của tấm chắn thuế. Đồng thời khi công ty gia tăng nợ, làm rủi ro
tăng lên làm phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính gia tăng cùng lợi ích của tấm chắn
thuế. Đến một điểm chi phí kiệt quệ tài chính gặp lợi ích tấm chắn thuế, tại đây giá
trị doanh nghiệp đạt tối đa, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp là tối thiểu, tỷ lệ
nợ của doanh nghiệp là tối ưu. Vượt qua điểm này, chi phí kiệt quệ tài chính lớn
hơn lợi ích của tấm chắn thuế, lúc này giá trị doanh nghiệp giảm xuống.
Tuy nhiên, việc xác định chi phí kiệt quệ tài chính là rất khó khăn do có nhiều chi
phí không đo lường được như: chi phí lo mất khách hàng, mất nhà cung cấp, mất
nhân viên, mất thời gian, công sức để quản lý và xử lý các khó khăn tài chính.
Như vậy, để đạt được giá trị doanh nghiệp tối ưu, các giám đốc tài chính cần phải
lựa chọn đánh đổi giữa chi phí kiệt quệ tài chính và lợi ích của tấm chắn thuế. Các
công ty có nhiều tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu thuế có thể xác
định tỷ lệ cấu trúc vốn nhiều nợ hơn các công ty có nhiều tài sản vô hình và không
sinh lời.
1.1.5. Cấu trúc vốn tối ưu
Dù doanh nghiệp lựa chọn nợ hay vốn cổ phần để đầu tư vào tài sản thì doanh
nghiệp đều phải trả chi phí sử dụng vốn: đối với nợ là chi phí lãi vay và vốn cổ phần
là cổ tức. Vì vậy, doanh nghiệp luôn cố gắng lựa chọn cấu trúc vốn tại đó tối thiểu
hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
Cấu trúc vốn tối ưu là hỗn hợp nợ trung hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn
cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình
quân của doanh nghiệp, do đó tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
V = (EBIT)*(1-T) / WACC
Trong đó, V: giá trị doanh nghiệp
EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay

T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
WACC: chi phí sử dụng vốn bình quân
- 9 -

Như vậy, với cùng một thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, cùng một mức lợi
nhuận trước thuế và lãi vay, chi phí sử dụng vốn bình quân đạt mức tối thiểu thì giá
trị doanh nghiệp đạt mức tối đa.
Để xác định cấu trúc vốn tối ưu, cần xem xét ưu điểm, nhược điểm của từng loại
hình tài trợ.
- Nguồn tài trợ là nợ:
Ưu điểm:

Chi phí lãi vay là khoản được khấu trừ thuế nên làm giảm chi phí tương đối
của nợ vay. Khi sử dụng nợ vay tạo ra tấm chắn thuế, gia tăng giá trị của doanh
nghiệp.
Chi phí lãi vay là chi phí nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của
doanh nghiệp nên khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt, lợi nhuận chia
cho các chủ sở hữu cao.
Do chủ nợ không có quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp nên chủ sở
hữu không bị chi phối quyền quản lý.
Nhược điểm:
Sử dụng nhiều nợ vay làm tăng rủi ro phá sản cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp kinh doanh không thuận lợi, lợi nhuận ít hơn chi phí lãi
vay, các cổ đông phải bù đắp phần thiếu hụt này hoặc công ty sẽ phá sản.
- Nguồn tài trợ là vốn cổ phần:
Ưu điểm:

Vốn cổ phần không có tính đáo hạn nên doanh nghiệp không phải chịu áp lực
trả nợ khi đến hạn.
Trường hợp kinh doanh không thuận lợi, doanh nghiệp không cần chi trả cổ tức

Nhược điểm
:
Chi phí sử dụng vốn cổ phần không được khấu trừ thuế nên doanh nghiệp
không tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính.
- 10 -

Do chịu nhiều rủi ro, chủ sở hữu thường yêu cầu mức sinh lợi cao hơn lãi
suất vay của ngân hàng.
1.1.6. Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính
Nguồn tài trợ là nợ hay vốn cổ phần đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Xây dựng một cơ cấu tài chính tối ưu là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận: sử
dụng nhiều nợ vay sẽ tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính, tạo ra tấm chắn
thuế cho doanh nghiệp từ đó làm gia tăng suất sinh lời cho chủ sở hữu. Tuy nhiên,
sử dụng nhiều nợ vay cũng làm gia tăng rủi ro tài chính, đến một mức các chủ sở
hữu nhận thấy suất sinh lời mà họ nhận được không đủ bù đắp rủi ro tài chính nên
lại đòi hỏi mức sinh lời cao hơn, làm cho giá trị doanh nghiệp giảm. Vì vậy, việc
xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu là việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Theo
lý thuyết tài chính việc xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu chịu tác động của nhiều
nguyên tắc: tính tương thích, rủi ro và tỷ suất sinh lợi, quyền kiểm soát, khả năng
điều động và định thời điểm, các nguyên tắc này phải được xem xét tùy vào từng
đặc điểm của nền kinh tế, đặc tính của ngành kinh doanh và đặc tính của doanh
nghiệp.
Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính:
Đặc điểm của nền kinh tế
: Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế,
chịu tác động trực tiếp của các luật, các quy định, chính sách của nhà nước. Do đó,
khi một doanh nghiệp xây dựng cấu trúc tài chính hoặc thay đổi cấu trúc tài chính
phải am hiểu và tuân thủ hệ thống văn bản Luật, nghị định, các chính sách, quy định
của Nhà Nước và phải có khả năng dự báo kinh tế.
Mức độ hoạt động kinh doanh:

khi dự đoán hoạt động kinh doanh gia tăng hay
sụt giảm thì nhu cầu về tài sản thay đổi tương ứng và doanh nghiệp phải gia tăng
hay giảm bớt nguồn vốn để tài trợ tài sản. Việc gia tăng hoặc giảm bớt nguồn vốn
nhanh chóng sẽ cần đến khả năng điều động nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy,
doanh nghiệp nên chuẩn bị nhiều phương án huy động vốn, cho phép doanh nghiệp
sử dụng các loại vốn có sẵn bất cứ thời điểm vào, nắm bắt được cơ hội kinh doanh,
đồng thời làm tăng năng lực mặc cả khi giao dịch với nhà cung cấp vốn tương lai.
- 11 -

Triển vọng của thị trường vốn: Khi dự đoán nguồn vốn vay sẽ hiếm hoặc lãi suất
vay sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ tăng việc sử dụng vốn vay ngay. Ngược lại, khi dự
kiến lãi suất vay sẽ giảm, doanh nghiệp tạm hoãn việc sử dụng nguồn vốn vay
nhưng vẫn đảm bảo khả năng điều động vốn sau này.
Thuế suất
: Sử dụng nợ vay sẽ được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi
dự đoán thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp sẽ tăng nhu cầu
sử dụng nợ vay. Khi dự đoán thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng, các chủ sở hữu
sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức được nhận nên doanh nghiệp
thường có xu hướng giữ lại lợi nhuận nhiều hơn.
Đặc tính của ngành kinh doanh:

- Đối với các ngành kinh doanh mang tính thời vụ: doanh nghiệp sẽ sử dụng
nợ vay ngắn hạn nhiều để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Đối với các ngành kinh doanh biến động theo chu kỳ: việc mở rộng hay thu
hẹp hoạt động kinh doanh thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp cần có khả
năng điều động nguồn vốn tốt để việc sử dụng cơ cấu nguồn vốn linh hoạt.
- Đối với các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao: rủi ro hoạt động kinh
doanh cao, doanh nghiệp nên sử dụng cơ cấu tài chính chủ yếu là vốn chủ sở
hữu.
Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

: vòng đời của một doanh nghiệp có các
giai đoạn: giai đoạn tạo lập (khởi sự), giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn sung mãn và
giai đoạn suy thoái. Doanh nghiệp cần xác định giai đoạn phát triển hiện tại để xây
dựng cấu trúc tài chính phù hợp:
- Giai đoạn tạo lập: đây là giai đoạn khởi đầu chu kỳ kinh doanh, rủi ro kinh
doanh cao nhất, doanh nghiệp nên giữ cho rủi ro tài chính là thấp nhất, cấu
trúc tài chính là vốn cổ phần là thích hợp nhất, chính sách cổ tức thích hợp
nhất là giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.
- Giai đoạn tăng trưởng: rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so với giai đoạn tạo
lập nhưng vẫn còn cao, doanh nghiệp nên giữ mức độ rủi ro tài chính thấp,

×