Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH






ÔN NGỌC MINH TRÍ




PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học

TS NGUYỄN NGỌC ẢNH










Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Phát triển dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Á Châu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu được sử dụng là trung thực. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
TP.HCM, ngày 10/12/2012


Ôn Ngọc Minh Trí











MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng 1
1.1.1 Khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ ngân hàng 1
1.1.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng 1
1.1.1.2 Cấu trúc thẻ ngân hàng 1
1.1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng 2
1.1.2 Lý luận về phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng 4
1.1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng 4
1.1.2.2 Chỉ tiêu xác định việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng 4
1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 8
1.2.1 Quy trình phát hành thẻ của ngân hàng thương mại 8
1.2.1.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ 8
1.2.1.2 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và sử dụng
thẻ thanh toán 9
1.2.1.3 Quy trình phát hành thẻ 12
1.2.2 Quy trình thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại 14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại 16
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng 16
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng 17
1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan chức năng quản lý 18
1.4 Các rủi ro trong phát hành và sử dụng thẻ 18
1.4.1 Rủi ro trong phát hành 18

1.4.2 Rủi ro trong sử dụng và thanh toán thẻ 19
1.5 Kinh nghiệm của các nước và bài học kinh nghiệm ở Việt Nam 20
1.5.1 Thị trường thẻ Thái Lan 20
1.5.2 Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam 21
Kết luận chương 1 23
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ACB 24
2.1.2 Các sản phẩm và dịch vụ của ACB 27
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB 29
2.2.1 Giới thiệu về thẻ ACB 29
2.2.2 Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại ACB 39
2.2.2.1 Thực trạng phát hành thẻ tại ACB 39
2.2.2.2 Thực trạng thanh toán thẻ tại ACB 50
2.2.3 Khảo sát đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ ACB 53
2.3 Đánh giá về dịch vụ thẻ của ACB 54
2.3.1 Những điểm mạnh của thẻ ACB và những kết quả đạt được 54
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại của thẻ ACB 55
Kết luận chương 2 57
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1 Định hướng phát triển thẻ ACB giai đoạn từ nay đến 2018 58
3.1.1 Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ 58
3.1.2 Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ 58
3.1.3 Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kinh doanh thẻ 59
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB giai đoạn từ nay
đến 2018 59

3.2.1 Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình, thủ tục phát hành thẻ 59
3.2.2 Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ 60
3.2.3 Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng 60
3.2.4 Tập trung phát triển công nghệ thẻ 61
3.2.5 Phát triển, mở rộng mạng lưới thanh toán và đại lý chấp nhận thẻ 62
3.2.6 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thẻ 63
3.2.7 Đa dạng hóa chức năng thanh toán và tiện ích của thẻ 64
3.2.8 Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kinh doanh
thẻ 65
3.2.9 Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo sản phẩm thẻ ACB 66
3.2.10 Chính sách phòng ngừa và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ 67
3.3 Các kiến nghị hỗ trợ để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB 68
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 68
3.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam 70
Kết luận chương 3 72
KẾT LUẬN CHUNG 73










ACB : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
ATM : Máy rút tiền tự động
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ

NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
NHTM : Ngân hàng thương mại
TK TGTT : Tài khoản tiền gửi thanh toán
TMCP : Thương Mại Cổ Phần
POS : Máy cà thẻ
















Bảng 2.1: Số lượng thẻ nội địa và thẻ quốc tếphát hành qua các năm (2008 – 2012)
Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ và tín dụng phát hành qua các năm (2008 – 2012)
Bảng 2.3: Số lượng các ĐVCNT còn hiệu lực qua các năm
Bảng 2.4: Số lượng máy ATM từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.5: Số lượng máy ATM tính đến cuối năm 2011 của một số ngân hàng trên
địa bàn TP.HCM
Bảng 2.6: Thị phần máy ATM tính đến cuối năm 2011 của một số ngân hàng trên
địa bàn TP.HCM

Bảng 2.7: Doanh số giao dịch của chủ thẻ ACB qua các năm
Bảng 2.8: Doanh số giao dịch của các đại lý ACB qua các năm
Bảng 2.9: Lợi nhuận hoạt động thẻ ACB qua các năm (2008 – 2012)
Hình 2.1: Biểu đồ số lượng thẻ phát hành qua các năm
Hình 2.2: Biểu đồ số lượng thẻ ghi nợ phát hành qua các năm
Hình 2.3: Biểu đồ số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các năm
Hình 2.4: Biểu đồ số lượng các ĐVCNT ACB qua các năm
Hình 2.5: Biểu đồ số lượng máy ATM từ năm 2008 – 2012
Hình 2.6: Biểu đồ thị phần máy ATM tính đến cuối năm 2011 của một số ngân hàng
trên địa bàn TP.HCM
Hình 2.7: Biểu đồ lợi nhuận hoạt động thẻ của ACB qua các năm







 
Tiền tệ và ngân hàng từ lâu đã được xem là một phát minh kỳ diệu của loài
người. Nó đóng vai trò là trung gian trong việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Sự ra đời
của tiền tệ gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Khi nền
kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển sự trao đổi và lưu thông hàng hóa không bị bó
hẹp trong phạm vi quốc gia mà nó lưu thông trao đổi từ quốc gia này sang quốc gia
khác và ngày càng gia tăng. Vì vậy, tiền mặt là một phương thức thanh toán không
thể thiếu ở bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên khi xã hội càng phát triển, có rất
nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời, đó
chính là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Xu hướng hiện nay trên thế
giới là thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt, điều đó đã đáp ứng được sự
chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần mở rộng giao lưu kinh tế. Và thẻ

thanh toán là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử
dụng phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay. Sản phẩm thẻ thanh toán đã có mặt tại
Việt Nam từ năm 1993 và ngân hàng ngoại thương Việt Nam là đơn vị đầu tiên phát
hành loại thẻ này, từ đó đã có nhiều ngân hàng vận dụng thành công trong công tác
thanh toán thẻ.
ACB tuy là đơn vị áp dụng hình thức thanh toán thẻ sau nhưng cũng đã đạt
được những kết quả khả quan. Với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công
tác thanh toán thẻ khá tốt, và luôn cho ra đời các loại sản phẩm thẻ đa dạng, ACB
đã thu hút được một lượng khách hàng lớn, đặc biệt là các khách hàng cá nhân sử
dụng loại sản phẩm này. Hiện nay ACB đã phát hành nhiều loại thẻ thanh toán, bao
gồm cả thẻ thanh toán quốc tế và nội địa.
Tuy nhiên, là một trong những ngân hàng đi trước nên suốt hai thập kỷ thực
hiện việc thanh toán thẻ, ACB cũng không tránh khỏi những vấp váp, bỡ ngỡ và trải
qua không ít khó khăn. Và ngày nay, ACB còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của
các ngân hàng thương mại trong nước cũng như chi nhánh của các ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam.
Nhận thức được tính cấp thiết phải mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán
thẻ ở Việt Nam nói chung và của ACB nói riêng, tôi đã chọn đề tài: 
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
 
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại, các rủi ro trong phát hành và sử dụng thẻ.
Phân tích, nhận định, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân
hàng TMCP Á Châu giai đoạn từ năm 2008 – 2012. Từ đó đề xuất giải pháp để
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn
hiện nay.
 
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề cơ bản về thẻ, hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại, thực tiễn hoạt động kinh doanh thẻ của

Ngân hàng TMCP Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
TMCP Á Châu trong giai đoạn từ năm 2008 – 2012.
 
Đề tài áp dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp các số liệu
thực tế liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Dựa vào kết quả phân tích, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đưa
ra các nhận định, đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Á Châu. Từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi để phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
 
Luận văn này gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thẻ và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Á
Châu
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Á Châu
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên mặc dù đã
hoàn thiện nhưng chắc chắn luận văn này của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót trong phân
tích, nhận định cũng như việc đưa ra các giải pháp. Vì vậy sự chỉ bảo và góp ý của
thầy cô sẽ là nguồn động viên lớn để có thể giúp tôi hoàn thiện luận văn này hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.



















1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng
Cơ sở lý luận tiền tệ hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác về thẻ nhưng
ta có thể hiểu một cách đơn giản sau: “Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch
vụ, hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn
mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và
chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở
chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền
chủ thẻ thông qua ngân hàng thanh toán thẻ và ngân hàng phát hành thẻ.”
1.1.1.2 Cấu trúc thẻ ngân hàng
Thẻ được làm bằng nhựa cứng (plastic), hình chữ nhật với kích thước chuẩn

hoá quốc tế 54 mm x 84 mm, dày 1 mm, có 4 góc tròn. Thẻ có ba lớp, lõi thẻ là
nhựa trắng cứng, ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc thẻ có thể thay đổi khác
nhau tùy ngân hàng phát hành hay tùy theo qui định thống nhất của mỗi tổ chức thẻ.
Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu riêng khác nhau, cụ thể như sau:
Mặt trước của thẻ gồm: thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế (nếu là thẻ quốc
tế), đồng thời thể hiện loại thẻ: VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS,
JCB, DINERS CLUB ; Tên tổ chức phát hành thẻ (nằm phía trên bên trái thẻ);
Biểu tượng của thẻ; Số thẻ; Họ và tên chủ thẻ (in bằng chữ nổi, hàng dưới cùng,
thường viết theo lối Anh- Mỹ), con chip điện tử.
Mặt sau của thẻ gồm: Vạch từ: chứa các thông tin số thẻ, thông tin cá nhân
chủ thẻ; Khung chữ ký: chứa chữ ký của chủ thẻ; Biểu tượng của tổ chức thẻ quốc
tế (nếu là thẻ quốc tế) nằm ngay dưới khung chữ ký.
2
1.1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng thực sự rất đa dạng, được sử dụng với nhiều mục đích, để hiểu
rõ hơn về tính năng cũng như lợi ích của thẻ, chúng ta có thể phân loại thẻ dựa trên
những tiêu chí sau đây:
 Xét theo công nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại:
Thẻ khắc chữ nổi
Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên
bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không được
sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thô sơ, tính bảo mật kém và dễ làm giả.
Thẻ băng từ
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng
từ chứa hai rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này được sử dụng phổ biến trong
vòng hơn 20 năm nay nhưng trong thời đại khoa học công nghệ phát triển cao nó
cũng đã bộc lộ một số nhược điểm sau: khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi
trong thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể đọc được thẻ dễ dàng bằng thiết bị
đọc gắn với máy vi tính. Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa tin hẹp,
không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do những nhược điểm trên,

thẻ từ những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền.
Thẻ thông minh (Smart card)
Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào
thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông
minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chip” điện tử là khác nhau. Đây là
thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ khắc
chữ nổi, thẻ băng từ do hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo, đảm bảo tính an toàn cao.
Tuy nhiên, chi phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh cũng rất cao.
 Xét theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ:
Thẻ nội địa
Thẻ nội địa là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải
3
là đồng bản tệ của quốc gia đó. Hoạt động của loại thẻ này đơn giản bởi nó chỉ do
một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý
trung gian, thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .
Thẻ quốc tế
Thẻ quốc tế là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát
hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí trên toàn
thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa hoặc các công ty điều
hành như Amex, JCB, Dinner Club hoạt động trong một hệ thống nhất, đồng bộ.
Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ
quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ
chức thẻ quốc tế đó ban hành. Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều
chi phí hơn so với thẻ nội địa, đặc biệt là các chi phí liên quan đến việc chuyển đổi
ngoại tệ giữa các quốc gia.
 Xét theo chủ thể phát hành thẻ: có 2 loại thẻ:
Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card)
Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân
hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành
Là loại thẻ du lịch hoặc giải trí do các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như:
Dinner Cub, Amex Đó cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu
(Oil Company Card), các cửa hiệu lớn
 Xét theo tính chất thanh toán thẻ: có 2 loại thẻ:
Thẻ tín dụng (Credit Card):
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được sử dụng một
hạn mức tín dụng quy định không trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng
thời hạn) để mua hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách
sạn chấp nhận loại thẻ này.


4
Thẻ ghi nợ (Debit Card):
Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại
thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của nơi
cung cấp hàng hóa hoặc các dịch vụ giải trí.
1.1.2 Lý luận về phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
Thẻ được hiểu như là một phương tiện thanh toán được sử dụng để thực hiện
dịch vụ thanh toán bên cạnh các phương tiện thanh toán khác như: tiền mặt, séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu…Do đó việc phát triển dịch vụ thẻ chính là việc mở rộng,
gia tăng số lượng thẻ phát hành với nhiều chức năng tiện ích hơn nữa để dịch vụ thẻ
ngày càng trở nên phổ biến trong các tầng lớp dân cư.
1.1.2.2 Chỉ tiêu xác định việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
Để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng chúng ta có thể thông qua
một số chỉ tiêu như sau:
 Chỉ tiêu định lượng
 Lợi nhuận

Thu nhập từ thẻ mà một ngân hàng có được bao gồm: phí cơ sở chấp nhận thẻ,
phí thường niên, phí phát hành thẻ, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm
thanh toán và phí rút tiền mặt đối với thẻ tín dụng, các khoản phí liên quan đến việc
phát hành theo quy định của mỗi ngân hàng.
Chi phí hoạt động thẻ bao gồm: chi phí đầu tư ATM, bảo trì, chi phí trang bị
máy móc, chi phí phôi thẻ, phí nguyên vật liệu, phí thanh toán…
Lợi nhuận thu được bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí và vốn đầu tư bỏ
ra.
Sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của một ngân hàng có thể đánh giá
bằng cách so sánh lợi nhuận giữa các năm: nếu năm sau cao hơn năm trước tức là
hoạt động kinh doanh đã có hiệu quả hơn.

5
 
lượng thẻ phát hành
Thông qua việc so sánh số lượng thẻ phát hành qua các năm cũng có thể đánh
giá được hoạt động kinh doanh thẻ có phát triển hay không. Số lượng thẻ ngày càng
gia tăng có nghĩa là hoạt động phát hành của ngân hàng đã phát huy được hiệu quả.
 Mạng lưới máy ATM, đơn vị chấp nhận thẻ
Sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng cũng được thể hiện
thông qua sự gia tăng số lượng máy ATM, ĐVCNT, ngoài ra còn thể hiện ở sự gia
tăng số lượng các giao dịch và tổng doanh số giao dịch thực hiện qua máy ATM.
 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ
Ngân hàng càng đưa ra nhiều loại sản phẩm, dịch vụ thẻ tiện ích đáp ứng nhu
cầu của khách hàng thì hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng càng có điều kiện
phát triển.
 Thị phần
Thị phần của ngân hàng trên thị trường thẻ ngày càng tăng nghĩa là đã có
nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng, doanh số thanh toán
lớn hơn các ngân hàng khác. Điều này có nghĩa là hoạt động kinh doanh thẻ của

ngân hàng đã có hiệu quả.
 Chỉ tiêu định tính
 Chất lượng dịch vụ thẻ
Là khả năng cung cấp và đáp ứng các dịch vụ thẻ đối với sự mong đợi của
khách hàng sử dụng thẻ. Là những việc làm nhằm tạo được sự hài lòng của khách
hàng khi sử dụng thẻ của ngân hàng.
 Lợi ích của việc sử dụng thẻ
Đối với người sử dụng thẻ
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để
rút tiền mặt hoặc chuyển tiền tại các máy ATM. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có
thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ
mua bán hàng hoá tại nhà
6
An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung
cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực
tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các
khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức
tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
Đối với ngân hàng
Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng thông
qua việc thu phí và lãi từ hoạt động này. Các khoản thu bao gồm phí phát hành, phí
thường niên, phí thanh toán, phí chuyển đổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút
tiền mặt, lãi suất cho các khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán.
Dịch vụ thẻ phát triển, đặc biệt là thẻ ghi nợ đã giúp cho ngân hàng thu hút
được khách hàng mở tài khoản, thu hút được dòng tiền gửi vào ngân hàng bao gồm
số tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ, số lượng tiền ký quỹ duy trì tài khoản,
số tiền khách hàng nộp vào thẻ nhưng chưa sử dụng đến. Các khoản tiền này sẽ giúp
cho ngân hàng có được một nguồn vốn huy động đáng kể với lãi suất thấp (lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn) để có thể phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác nhằm

tối đa hóa lợi nhuận.
Góp phần hiện đại hóa ngân hàng: Khi phát triển thêm một phương thức thanh
toán mới phục vụ khách hàng bắt buộc ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện đầu
tư thêm thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên để cung cấp cho thị
trường những sản phẩm tốt, khách hàng có được những điều kiện tốt nhất trong
thanh toán đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế: Khi trở thành thành viên của một tổ chức
thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard, ngân hàng thành viên có thể cung cấp cho
khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế trong chuỗi dịch vụ toàn cầu. Ngân
hàng thành viên có thể thanh toán cho các giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng
của nhiều ngân hàng trên thế giới thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa hay
MasterCard và các tổ chức thẻ Visa hay MasterCard sẽ có trách nhiệm phân bổ đến
7
các ngân hàng có liên quan trong việc thanh toán. Như vậy việc tham gia thị trường
thẻ của các ngân hàng thành viên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng tham
gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng
hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp
nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện
đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều
khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào
tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lí tài chính kế toán.
Sử dụng thẻ thanh toán giúp cho các ĐVCNT thẻ rút ngắn được thời gian giao
dịch với khách hàng hơn so với giao dịch bằng tiền mặt, do giao dịch bán hàng
được thực hiện thông qua máy móc thiết bị chuyển ngân điện tử tại các điểm bán
hàng, giảm bớt được thời gian kiểm đếm tiền, ghi chép sổ sách cho các ĐVCNT. Vì
vậy quá trình xử lý giao dịch được nhanh chóng, an toàn, chính xác hơn.
Tăng lợi thế cạnh tranh, góp phần mở rộng thị trường và tăng doanh số: Các
ĐVCNT như cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, khách sạn….khi chấp nhận thanh toán

bằng thẻ sẽ tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho mình do đã cung cấp cho khách hàng
một phương tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách
hàng của các ĐVCNT sẽ tăng lên, đặc biệt là khách du lịch, các nhà đầu tư nước
ngoài có thói quen sử dụng thẻ thanh toán. Và doanh số bán hàng, dịch vụ của các
ĐVCNT nhờ đó cũng lớn mạnh.
Khi thanh toán bằng thẻ sẽ hạn chế được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền
giả, hạn chế được tình trạng mất cắp tại các ĐVCNT do sự thiếu trung thực của
nhân viên hoặc kẻ trộm, đồng thời cũng hạn chế được vấn đề mất cắp tiền mặt của
khách hàng.
Ngoài ra ĐVCNT còn được hưởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân
hàng, bên cạnh việc cung cấp các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh toán,
8
các ĐVCNT còn nhận được ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh toán từ ngân hàng
thanh toán.
Đối với nền kinh tế
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, séc… làm
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng
đáng kể về chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển và kiểm đếm tiền mặt. Với
hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp
dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều
kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích
cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần tạo môi
trường thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh
thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng
công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho
sự hoà nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã
hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

1.2.1 Quy trình phát hành thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ
Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước sở tại và theo quy
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn được phát hành theo nguyên tắc do
ngân hàng phát hành thẻ quy định.
Là một hình thức cấp tín dụng (nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải được phát
hành trên cơ sở có đảm bảo: khách hàng cần phải đáp ứng các yêu cầu về tín chấp
và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn.
Các quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ theo
các điều kiện mà các Ngân hàng Nhà nước quy định.
9
Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ, chi nhánh phát hành không được
làm lộ mã số cá nhân (PIN- Personal Identification number) của chủ thẻ. Mọi rủi ro
phát sinh trong khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ đều do ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm.
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định về
thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
1.2.1.2 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ thanh
toán
Trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ gồm nhiều đối tượng tham gia nhưng
cơ bản có các chủ thể sau:
 Chủ thẻ:
Chủ thẻ là cá nhân (hoặc là người được ủy quyền nếu là thẻ công ty) được
ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng. Chỉ chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ
đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn
ngân hàng phát hành cho phép (trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi đối với
thẻ ghi nợ hoặc trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cho phép đối với thẻ tín
dụng). Chủ thẻ gồm có chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin được cấp thẻ và được ngân hàng phát
hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.

Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
Theo qui định của luật pháp Việt Nam, chủ thẻ khi sử dụng thẻ có quyền hạn
và nghĩa vụ sau:
Quyền hạn: sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền tại
các ĐVCNT, khiếu nại ngân hàng phát hành thẻ trong trường hợp ĐVCNT từ chối
thanh toán thẻ, nâng giá dịch vụ hàng hoá, hay nghi ngờ có sai sót trong bảng kê
giao dịch.
Nghĩa vụ: cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu
của ngân hàng phát hành thẻ, đồng thời thông báo cho ngân hàng phát hành về các
thay đổi nghề nghiệp địa chỉ, thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản lãi vay, phí cho
10
ngân hàng phát hành. Khi thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc khi chủ thẻ không muốn
tiếp tục sử dụng thẻ, chủ thẻ có trách nhiệm hoàn trả lại thẻ cho ngân hàng phát
hành thẻ.
 Người chịu trách nhiệm thanh toán
Áp dụng đối với việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. Người chịu trách
nhiệm thanh toán là chủ thẻ chính (nếu là thẻ cá nhân) hoặc tổ chức, công ty xin cấp
thẻ (nếu là thẻ do công ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng). Người chịu trách nhiệm
thanh toán có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu phát sinh từ việc sử
dụng thẻ của chủ thẻ.
 Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)
Là ngân hàng được Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ cho chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp
các dịch vụ liên quan đến thẻ đó. Đối với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng lực tài
chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp
tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội
ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế,
NHPHT còn phải được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và
cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ quốc tế.

Quyền hạn và nghĩa vụ của NHPHT
Quyền hạn: NHPHT có quyền yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông
tin tài liệu cần thiết, đồng ý hay từ chối cấp thẻ, tăng giảm mức tín dụng đối với chủ
thẻ, quyết định thu hồi thẻ khi chủ thẻ không thực hiện đúng các điều khoản trong
hợp đồng sử dụng thẻ. Đồng thời yêu cầu NHTTT và ĐVCNT thực hiện các biện
pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán thẻ, cung cấp các thông tin
cần thiết có liên quan đến giao dịch thẻ của chủ thẻ, thu phí và lãi trong hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ.
Nghĩa vụ: NHPHT phải tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức
thẻ quốc tế và Ngân hàng nhà nước, đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên
11
thẻ tại Ngân hàng nhà nước, giải quyết khiếu nại của chủ thẻ có liên quan đến việc sử
dụng và thanh toán thẻ, hướng dẫn NHTTT, ĐVCNT thực hiện đúng qui trình nghiệp
vụ trong thanh toán thẻ và phải thanh toán đầy đủ và kịp thời cho NHTTT và
ĐVCNT đối với các giao dịch thẻ đúng hợp đồng.
 Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT)
Là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ
thanh toán thẻ. Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là thành
viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.
 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Là đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán
hàng hoá dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng với NHTTT hay NHPHT. Sau khi ký kết
hợp đồng, ĐVCNT phải tuân thủ theo các quy định về thanh toán thẻ của ngân hàng
thanh toán.
Quyền và nghĩa vụ của ĐVCNT khi tham gia thanh toán thẻ
Quyền hạn: Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán một cách đầy đủ, kịp thời
các giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng; kiểm tra tính hiệu lực của thẻ và từ
chối chấp nhận thẻ khi thẻ không còn hiệu lực, hay không đủ tiêu chuẩn qui định,
thu giữ thẻ giả, hay chủ thẻ không chứng minh được mình là chủ thẻ.
Nghĩa vụ: Thực hiện theo hướng dẫn về các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ

liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ; giữ bí mật các thông tin liên quan đến
thẻ và chủ thẻ trừ trường hợp khi chủ thẻ đồng ý, hay NHTTT và NHPHT yêu cầu.
 Tổ chức thẻ quốc tế
Là tổ chức quốc tế cho phép thành viên là các ngân hàng phát hành và thanh
toán thẻ đồng thời làm trung tâm xử lý, cấp phép, cung cấp thông tin giao dịch,
thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế
đều có tên trên sản phẩm thẻ của mình dù ngân hàng phát hành có thể khác nhau.
Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với
chủ thẻ hay ĐVCNT mà nhiệm vụ chủ yếu của nó là: Cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành
12
viên một cách nhanh chóng, xây dựng các chương trình khuyếch trương và phát
triển mở rộng thương hiệu của mình, phát triển các sản phẩm mới, giải quyết các
tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên, đưa ra các luật lệ và quy định liên quan
đến thẻ. Hiện tại bao gồm các tổ chức thẻ quốc tế: tổ chức thẻ Visa, Master Card,
công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB.
 Ngân hàng nhà nước
Là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính tiền tệ ngân hàng nói chung.
Khi tham gia vào quan hệ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, nhiệm vụ chủ yếu
của ngân hàng nhà nước là đưa ra các văn bản pháp luật về hoạt động phát hành sử
dụng và thanh toán thẻ, tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cho phép ngân hàng thương mại
được phép phát hành thẻ, kiểm tra và giám sát hoạt động của các ngân hàng, đảm
bảo các ngân hàng không hoạt động trái pháp luật, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên
thị trường thẻ.
 Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ
Là một tổ chức do các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ thành lập. Thông
qua hiệp hội các ngân hàng có thể trao đổi, cùng phối hợp tìm ra giải pháp giải
quyết những vướng mắc trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Thông qua
hiệp hội, các ngân hàng thoả thuận những vấn đề liên quan trong hoạt động cạnh
tranh chẳng hạn như mức phí tối thiểu mà các đại lý phải chịu để đảm bảo cạnh

tranh lành mạnh giữa các ngân hàng cũng như các ĐVCNT.
1.2.1.3 Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ Quy trình phát hành thẻ








Khách hàng Tiếp nhận hồ sơ
Thẩm định hồ sơ

Giao nhận thẻ In PIN, thẻ
Phân loại khách hàng

(1)

(
2
)

(
3
)

(
6
)


(
4
)

(
5
)

13
 Quy trình, nghiệp vụ phát hành thẻ
Thông thường nghiệp vụ phát hành thẻ tại ngân hàng bao gồm từ việc quản lý
và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ cho đến khi thu hồi nợ của
khách hàng (đối với thẻ tín dụng).
(1) Khách hàng đến ngân hàng đề nghị được phát hành thẻ
(2) Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ: Thông thường khi khách hàng muốn
phát hành thẻ phải đến ngân hàng để hoàn thành một số thủ tục cần thiết
như điền vào giấy đề nghị sử dụng thẻ, xuất trình chứng minh nhân dân,
hộ chiếu…
(3) Thẩm định lại hồ sơ: căn cứ vào hồ sơ của khách hàng, bộ phận thẩm
định thẩm tra hồ sơ và quyết định chấp thuận phát hành thẻ hoặc từ
chối. Nếu chấp nhận thẻ ngân hàng sẽ ký hợp đồng với khách hàng.
(4) Phân loại khách hàng: Nếu việc xem xét hồ sơ khách hàng hoàn toàn
hợp lệ, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ
ghi nợ thì đơn giản hơn vì khách hàng đã có tài khoản ở ngân hàng. Còn
với thẻ tín dụng thì ngân hàng phải tiến hành xếp loại khách hàng để có
một chính sách tín dụng phù hợp.
(5) In dập nổi thẻ và cung cấp PIN, đóng gói thẻ: Bằng kỹ thuật riêng của
từng ngân hàng phát hành, in dập nổi thông số cần thiết của chủ thẻ lên
thẻ như số thẻ, thời gian hiệu lực, mã số ngân hàng. Đồng thời mã hóa

và định dạng mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ. Đóng gói thẻ và PIN
vào từng phong bì để gửi cho ngân hàng chi nhánh hoặc trực tiếp đến
chủ thẻ.
(6) Giao thẻ cho khách hàng: Trước khi giao thẻ, ngân hàng phải kích hoạt
thẻ cho khách hàng. Khi ngân hàng giao thẻ và số PIN thì yêu cầu chủ
thẻ phải giữ bí mật về số PIN của mình và để an toàn ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng đổi ngay mã PIN mặc định thành mã PIN riêng.
Mọi trường hợp mất tiền do để lộ số PIN chủ thẻ phải chịu trách nhiệm.

14
1.2.2 Quy trình thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ thanh toán thẻ tại các ngân hàng bao gồm: Xây dựng và quản lý hệ
thống thông tin về ĐVCNT, cung cấp trang thiết bị vật tư phục vụ công tác thanh
toán thẻ như ATM, thiết bị cà thẻ, tổ chức thanh toán cho các giao dịch tại
ĐVCNT.
 Quy trình chấp nhận thẻ
Các ĐVCNT khi chấp nhận thanh toán thẻ phải thực hiện các công việc sau:
Bước 1: Kiểm tra tính thật giả của thẻ, số thẻ, xác thực chủ thẻ, số tiền thanh
toán có vượt quá mức quy định của ngân hàng thanh toán hay không. Trường hợp
số tiền thanh toán lớn hơn hạn mức thì ĐVCNT phải xin giấy phép
Bước 2: Lập 3 hóa đơn thanh toán
Bước 3: Trả lại thẻ cho chủ thẻ cùng một liên hóa đơn thanh toán, ĐVCNT giữ
lại một liên hóa đơn để lưu làm chứng từ khi có tranh chấp, liên còn lại nộp lại cho
ngân hàng thanh toán.
Bước 4: Lập bảng kê hóa đơn và đề nghị thanh toán. Sau một thời gian nhất
định, ĐVCNT sẽ lập bảng kê cho từng loại thẻ nộp ngân hàng để đề nghị thanh
toán.
Tại ngân hàng thanh toán: Khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê phải tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, ghi nợ tài khoản của mình và ghi có tài khoản
của các ĐVCNT trong ngày. Ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung

tâm xử lý dữ liệu (nếu có nối mạng trực tiếp), hoặc nếu không nối mạng trực tiếp thì
gửi hóa đơn, chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ khi nhận được thông tin dữ liệu từ trung tâm xử lý dữ
liệu sẽ tiến hành thanh toán. Việc thanh toán giữa ngân hàng phát hành và tổ chức
thẻ quốc tế được thực hiện thông quan mạng online mất khoảng 10 giây. Việc thanh
toán giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và ĐVCNT có thể thực hiện
online (thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp thông qua mạng với ngân hàng phát
hành), hoặc offline (kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã số
bằng máy cà thẻ).
15
Định kỳ hàng tháng, ngân hàng phát hành in sao kê và gửi đến chủ thẻ, yêu
cầu chủ thẻ thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường các
ngân hàng yêu cầu chủ thẻ sau 10 ngày sao kê phải thanh toán toàn bộ chi phí phát
sinh cho ngân hàng. Nếu chủ thẻ không thanh toán thì phải chịu một khoản phí trả
chậm.
 đồ quy trình thanh toán thẻ

CHU3 THE









(1) Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ
(2) ĐVCNT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng
(3) Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thanh toán

(4) Ghi có vào tài khoản của ĐVCNT
(5) Gửi dữ liệu thanh toán tới tổ chức thẻ quốc tế
(6) Ghi có cho ngân hàng thanh toán
(7) Báo nợ cho ngân hàng phát hành
(8) Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế
(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ
(10) Thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành
CHỦ THẺ
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

TỔ CHỨC
THẺ QUỐC TẾ
CƠ SỞ CHẤP NHẬN
THẺ/NGÂN HÀNG

(10
(
9
)

(
8
)

(
7
)


(
2
)

(
6
)

(5
)

(
1
)

(
3
)

(
4
)

×