Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đế thu hút đầu tư của địa phương tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 98 trang )

0



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
……………………………………





TRẦN HOÀNG NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


















TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2012
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
……………………………………




TRẦN HOÀNG NAM




TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS HOÀNG THỊ CHỈNH






TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012.
2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦA NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

LỜI CAM ĐOAN

Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu từ
những tài liệu tham khảo và làm theo hướng dẫn của Người Hướng Dẫn
Khoa Học.
Tự bản thân thu thập thông tin, dữ liệu từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài.
Tôi xin cam đoan với đề tài: “Tác động của Chỉ số Năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh (PCI) đến thu hút đầu tư của địa phương tại Việt Nam” là
không sao chép từ luận văn, luận án, tài liệu khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và quy định của
pháp luật.
Học viên thực hiện



TRẦN HOÀNG NAM
3

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin cảm ơn tất cả mọi người trong gia đình đã động
viên, ủng hộ và chia sẽ bớt công việc để tôi có thể dành thời gian cho việc
học và thực hiện luận văn này.
Sau đó, em xin cảm ơn các thầy cô của trường Đại Học Kinh Tế,
Tp Hồ Chí Minh, các thầy cô của Khoa Kinh Tế Phát Triển, và giáo viên
hướng dẫn Khoa Học GS. TS Hoàng Thị Chỉnh đã giúp em trong việc học
và thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà nghiên cứu trước, các viện, các
trung tâm nghiên cứu để tôi có được những tài liệu tham khảo hữu ích
phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu.
TRẦN HOÀNG NAM

4

LỜI GIỚI THIỆU

Từ năm 2005 đến nay, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được Cơ quan

hợp tác quốc tế Hoa Kỳ và tổ chức nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
công bố thường niên, thì lãnh đạo các tỉnh thành đã có cơ sở nhìn nhận về thực
tại điều hành kinh tế tại địa phương mình. Hầu hết các tỉnh thành đều tổ chức
các buổi hội thảo, bàn luận cách thức để cải thiện khả năng cạnh tranh nhằm thu
hút hơn nữa đầu tư của các doanh nghiệp. Đề tài này, một lần nữa chứng minh ý
nghĩa thực tiễn của Chỉ số Năng Lực Cạnh tranh Cấp tỉnh bằng phân tích thống
kê mô tả và phân tích mô hình kinh tế lượng. Bên cạnh đó, đề tài đã xác định
được tác động cụ thể của từng thành phần trong chỉ số PCI, và ảnh hưởng của
các yếu tố khác đến sự thu hút đầu tư. Về mặt không gian thì địa phương cao
hơn 1 điểm PCI thì có đầu tư cao hơn 5,7%, còn về mặt thời gian thì chỉ số PCI
có tác động đến thu hút đầu tư ở các năm sau đó.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu được, đề tài đã chỉ ra các chính sách mà
các địa phương cần áp dụng để nâng cao khả năng thu hút đầu tư, đẩy nhanh sự
phát triển của tỉnh nhà.


5

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH 13
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ: 13
1.1.1 Định nghĩa đầu tư 13
1.1.2 Phân loại đầu tư 14
1.1.2.1 Đầu tư trực tiếp 14
1.1.2.2 Đầu tư gián tiếp 14
1.1.3 Các lý thuyết kinh tế về đầu tư 15

1.1.3.1 Mô hình số nhân đầu tư 15
1.1.3.2 Lý thuyết gia tốc đầu tư 15
1.1.3.3 Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư 15
1.1.3.4 Mô hình Harrod – Domar 16
1.1.4 Đầu tư trực tiếp 16
1.1.4.1 Đầu tư trực tiếp trong nước 16
1.1.4.1.a Nguồn vốn cho đầu tư trực tiếp trong nước 16
1.1.4.1.b Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trong nước 17
1.1.4.1.c Quan hệ đầu tư công và đầu tư tư nhân 20
1.1.4.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài 20
1.1.4.2.a Nguồn vốn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài 21
1.1.4.2.b Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế 21
1.1.4.2.c Các yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài 23
1.1.5 Tổng hợp các yếu tố và chính sách tác động đến thu hút đầu tư 26
1.2 CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 27
1.2.1 Giới thiệu 27
1.2.2 Phân tích các thành phần 28
1.2.3 Đánh giá xếp loại địa phương 32
1.2.4 Số liệu của các cuộc điều tra PCI 33
1.2.5 Ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 33
6

1.3 SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ PCI ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ 34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1 CƠ SỞ DỮ LIỆU 36
2.1.1 Số liệu về đầu tư 36
2.1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 37
2.1.3 Cơ Sở hạ tầng 37
2.1.4 Về vị trí địa lý 38
2.1.5 Thị trường tiêu thụ 38

2.2 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ 40
2.2.1 Thực trạng đầu tư sản xuất kinh doanh của tỉnh thành từ năm 2005-2010: 40
2.2.1.1 Theo khu vực kinh tế - xã hội: 40
2.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng vốn sản xuất kinh doanh của các khu vực: 42
2.2.1.3 Vốn sản xuất kinh doanh của các địa phương năm 2010: 43
2.2.1.4 Chênh lệch vốn sản xuất kinh doanh giữa các địa phương 44
2.2.2 Phân tích chỉ số PCI của các tỉnh thành từ năm 2005-2010 44
2.2.2.1 Chỉ số CPI các địa phương 44
2.2.2.2 Phân tích sự chuyển biến về chỉ số PCI của các tỉnh 45
2.3 MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG 54
2.3.1 Cơ cở lý luận để xây dựng mô hình kinh tế lượng 54
2.3.2 Mô hình kinh tế lượng 55
2.3.3 Kết quả phân tích hồi quy xác định mô hình kinh tế lượng: 57
2.3.3.1 Mô hình hồi quy khi không có độ trễ thời gian giữa đầu tư và PCI 57
2.3.3.2 Mô hình hồi quy khi độ trễ thời gian giữa đầu tư và PCI là 1 năm 62
2.3.3.3 Mô hình hồi quy khi độ trễ thời gian giữa đầu tư và PCI là 2 năm 65
2.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 68
2.4.1 Phân tích thống kê mô tả: 68
2.4.2 Phân tích mô hình hồi quy 69
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 71
3.1 KẾT LUẬN 71
3.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH 72


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Đồ thị thể hiện vai trò của vốn FDI trong nền kinh tế
Hình 1.2: Khung phân tích sự tác động của PCI đến thu hút đầu tư

Hình 2.1: So sánh giá trị xuất nhập khẩu, GDP và Tổng mức bán lẻ của Việt Nam
Hình 2.2: Tỉ lệ số doanh nghiệp của từng khu vực trong cả nước
Hình 2.3: Tỉ lệ vốn sản xuất kinh doanh của các khu vực trong cả nước
Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng vốn sản xuất kinh doanh của các khu vực
Hình 2.5: Vốn sản xuất kinh doanh của các tỉnh thành trong cả nước
Hình 2.6: Sự cải thiện chỉ số PCI các địa phương từ nawmg 2006-2011
Hình 2.7: So sánh vốn sản xuất kinh doanh của Bình Dương và Đà Nẵng
Hình 2.8: So sánh vốn sản xuất kinh doanh của các tỉnh xếp loại tốt
Hình 2.9: So sánh vốn sản xuất kinh doanh của các tỉnh xếp loại tốt
Hình 2.10: So sánh vốn sản xuất kinh doanh của các tỉnh xếp loại khá
Bảng 2.11: So sánh vốn sản xuất kinh doanh của các tỉnh xếp loại trung bình
Hình 2.12: So sánh vốn sản xuất kinh doanh của các tỉnh xếp loại thấp và tương đối
thấp
Hình 3.1: Sơ đồ tương tác giữa thu hút đầu tư và thị trường tiêu thụ
Hình 3.2: Sơ đồ kết luận sự tác động của PCI và các yếu tố khác đến thu hút đầu tư

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Yếu tố quyết định lựa chọn tỉnh đầu tư
Bảng 2.1: Điểm số PCI của các tỉnh xếp loại tốt năm 2006
Bảng 2.2: Điểm số PCI của các tỉnh xếp loại khá năm 2006
Bảng 2.3: điểm PCI của các tỉnh xếp loại trung bình năm 2006
Bảng 2.4: Điểm PCI của các tỉnh xếm loại thấp và tương đối thấp năm 2006
Bảng 2.5: Các biến trong mô hình kinh tế lượng
Bảng 2.6 kết quả phân tích hồi quy

8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CP Chính phủ

DNNN doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN đầu tư nước ngoài
ĐTTN đầu tư trong nước
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
g tốc độ tăng trưởng
GSO Tổng cục thống kê Việt Nam
K ký hiệu của vốn sản xuất
KCN Khu công nghiệp
OECD Các nước thuộc tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ
I ký hiệu của khái niệm đầu tư.
ICOR chỉ số thể hiện sản lượng trên vốn đầu tư trong cùng thời kỳ.
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
VNCI Tổ chức nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
VCCI phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
VNĐ Đồng Việt Nam
S ký hiệu của khái niệm tiết kiệm
TCT Tổng Công Ty
Y ký hiệu của khái niệm Sản lượng.
9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại sao Đà Nẵng, Bình Dương, Vĩnh Phúc lại có tốc độ phát triển kinh tế nhanh
chóng? Bình Dương từ một tỉnh thuần nông sau khi tách tỉnh đến nay đã trở thành một
tỉnh công nghiệp của khu vực Đông Nam Bộ, với vốn sản xuất kinh doanh năm 2011
đã cao hơn Đồng Nai. Các địa phương của một quốc gia phát triển không đồng đều là
một tất yếu, luôn có những tỉnh giàu, tỉnh nghèo hơn, … Và Việt Nam cũng vậy, mô
hình phát triển của Việt Nam có nhiều điểm cần lưu ý: khoảng 20% tỉnh, thành tạo ra
hơn 70% (Edmund Malesky, 2005,Trang 1) tổng mức đầu tư và doanh thu. Điều này

đặt ra hai khó khăn: thứ nhất, Việt Nam khó có thể duy trì tốc độ phát triển cao trong
dài hạn nếu phần lớn các địa phương kém phát triển. Còn những 11 tỉnh phát triển
nhanh thì sẽ trở nên quá tải cơ sở hạ tầng do tập trung một lượng lớn lao động, sự khan
hiếm đất đai và các yếu tố phụ trợ khác, sẽ kéo chậm tốc độ phát triển lại. Thứ hai, sự
chênh lệch về mức độ phát triển của các địa phương sẽ đẩy Chính Phủ vào tình huống
chính trị khó xử do sức ép về công bằng xã hội và mức sống cư dân. Nếu Chính Phủ
quyết định can thiệp bằng biện pháp hành chánh sẽ gây ra những hậu quả khó lường và
làm giảm tốc độ phát triển của các địa phương đó, nhưng không đảm bảo rằng các địa
phương còn lại sẽ phát triển nhanh hơn.
Ở Việt Nam, sự chênh lệch giữa các tỉnh có thể được xem là kết quả của một số
nhân tố: nhân tố tự nhiên, điều kiện ban đầu và một số khác liên quan đến bản thân
chính quyền đó. Để góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ở những tỉnh tụt hậu và
duy trì tốc độ tăng trưởng năng động, chính quyền tỉnh cần nắm bắt những mặt nào
mình đang làm tốt và những mặt nào phải cải thiện.
Với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của các địa phương, thu hẹp khoảng cách
giữa các tỉnh, phòng thương mại và công nghiệp (VCCI) và quỹ phát triển Châu Á đã
thực hiện dự án nghiên cứu đầu tiên về việc thúc đẩy sự phát triển của các địa phương
tại 14 tỉnh, thành vào năm 2002. Dự án thứ hai do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) tài trợ và VNCI (tổ chức nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam) triển khai
thực hiện. Kết quả là chỉ số PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) ra đời. Chỉ số
này được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước
một số tỉnh thành có sự phát triển năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và
10

tăng trưởng kinh tế,… tốt hơn các tỉnh khác [6]. Trên cơ sở đó, các tỉnh thành có thể
đưa ra được các chính sách để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế tư nhân và
thúc đẩy địa phương mình phát triển.

Từ năm 2006, chỉ số PCI được công bố định kỳ hàng năm bao gồm điểm số
chung về PCI, điểm số từng thành phẩn và thứ hạng trong 63 tỉnh thành của cả nước.

Đây được xem như là “tiếng nói” của các doanh nghiệp về năng lực điều hành kinh tế
của chính quyền địa phương. Qua đó, lãnh đạo tỉnh có cơ sở để điều chỉnh các chính
sách, điều hành hoạt động của bộ máy quản lý để cải thiện điểm số và thứ hạng PCI
trong năm sau. Từ đó cải thiện môi trường kinh doanh đầu tư để có thể thu hút được
các nhà đầu tư.
Như vậy, sau sáu năm tiến hành các nghiên cứu, đánh giá, công bố các chỉ số
PCI và nổ lực của các tỉnh để cải thiện chỉ số này thì thực sự môi trường kinh doanh -
đầu tư của các tỉnh thành có được cải thiện hay không?
Tỉnh có chỉ số PCI cao thì có thu hút được đầu tư hơn các tỉnh khác không?
Và các yếu tố khác: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, thị trường, … có tác
động như thế nào đến thu hút đầu tư của các tỉnh thành?
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của luận văn là: xác định ảnh hưởng của chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) đến sự thu hút đầu tư của các địa phương.
Bên cạnh đó, đề tài còn nghiên cứu mở rộng các vấn đề khác làm rõ mục tiêu
chính ở trên:
- Cơ chế ảnh hưởng của PCI đến sự thu hút đầu tư thông qua những tác động của
các thành phần cấu thành của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
- Tác động của Chỉ số PCI đến thu hút đầu tư độ trễ của theo thời gian như: thời
điểm hiện tại, sau một năm và sau 2 năm.
- Tác động của các yếu tố khác như cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ,…
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Vai trò của PCI đối với sự thu hút đầu tư của các tỉnh thành trong cả nước.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
11

- Không gian: đối với tất cả các tỉnh điển hình trong cả nước (loại trừ các thành
phố trực thuộc Trung Ương, các tỉnh thành có các dự án đầu tư cấp quốc gia).
- Thời gian: số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm
2010.

- Đầu tư được nghiên cứu trong phạm vi đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Cách tiếp cận: vĩ mô về thể chế, chính sách có kế thừa số liệu, kết luận của các
cuộc điều tra, các tài liệu, báo cáo tổng kết và các đề tài nghiên cứu liên quan.
b. Các phương pháp: phân tích thống kê, mô hình hồi quy xác định tác động của
các biến độc lập lên biến phụ thuộc (xem chi tiết ở chương 3).
c. Dữ liệu: Niên giám thống kê từ năm 2006-2011, PCI (năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh 2006-2010).
6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
GIỚI THIỆU
Giới thiệu và đặt vấn đề và các yêu cầu về nghiên cứu tác động của PCI đến khả
năng thu hút đầu tư của các địa phương.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Đề tài tiến hành phân tích các khái niệm, lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu
như: đầu tư, các lý thuyết về đầu tư, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,… Sau đó, đề
tài xây dựng khung phân tích để mô hình hóa vấn đề nghiên cứu và là cơ sở cho những
phân tích ở chương sau.
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở khung phân tích được xây dựng ở chương 02, đề tài tiến hành phân
tích thống kê mô tả nhằm bước đầu kiểm chứng các câu hỏi nghiên cứu và cũng là cơ
sở để tiến hành xây dựng mô hình kinh tế lượng.
Mô hình kinh tế lượng được xây dựng trên cơ sở của khung phân tích và kết
luận của phân tích thống kê mô tả. Từ đó, đưa ra kết luận và gợi ý chính sách ở
chương sau.
12

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Cuối cùng của cả quá trình phân tích, thống kê, hồi quy mô hình là những kết
luận được rút ra và những chính sách kiến nghị để cải thiện chỉ số PCI, và sự cải thiện
này sẽ đem lại hiệu quả cao nhất đến khả năng thu hút đầu tư.

7. CÁC ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đây là lần đầu tiên có một nghiên cứu độc lập về tác động của chỉ số PCI đến
sự phát triển kinh tế của địa phương.
- Đánh giá sự phát triển vốn đầu tư của các tỉnh thành theo phân nhóm chỉ số PCI
năm 2006.
- Nghiên cứu mối quan hệ của PCI đến sự thu hút đầu tư của các tỉnh thành. Xác
định được mức độ ảnh hưởng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thị trường tiêu
thụ, … lên sự thu hút đầu tư của các địa phương.
- Xây dựng được mô hình phân tích sự tác động của chỉ số PCI lên môi trường
đầu tư của các địa phương.
- Trong nghiên cứu các xác định ảnh hưởng của độ trễ về thời gian của chỉ số
PCI lên tỷ lệ đầu tư của các địa phương. Độ trễ này nói lên thời hạn tác động của chỉ
số PCI và các thành phần lên quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
8. GIỚI HẠN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Số liệu thực hiện hồi quy xây dựng mô hình còn thiếu đối với yếu tố Cở Sở Hạ
tầng nên phải thực hiện việc hồi quy riêng rẽ đối với biến này.
- Trong khung phân tích có đưa ra yếu tố Tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên
không có số liệu về đánh giá về hiện trạng tài nguyên cũng như trữ lượng quy đổi
thành tiền nên không thể đưa biến này vào mô hình hồi quy.
13

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

Chương này giới thiệu cách cô đọng về khái niệm đầu tư và phân loại đầu tư để
xác định giới hạn khi phân tích khái niệm (concept) đầu tư. Trên giới hạn loại hình đầu
tư là: đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đề tài xác định
tác động của đầu tư trên đến nền kinh tế và các yếu tố thu hút đầu tư. Bằng phương
pháp tổng hợp các nghiên cứu trước, đề tài đã xác định được các yếu tố khả dĩ nhất tác
động đến thu hút đầu tư tại địa phương.

Căn cứ trên phương pháp luận xây dựng chỉ số PCI của VCCI, đề tài nêu tóm
tắt các thành phần cấu thành chỉ số PCI, ý nghĩa của từng thành phần. Các yếu tố tác
động đến thu hút đầu tư được so sánh tương quan với các thành phần này. Đây chính
là sự liên kết bên trong của chỉ số PCI đến sự thu hút đầu tư. Từ những phân tích như
trên, đề tài đã xây dựng khung phân tích sự tác động của chỉ số PCI đến sự thu hút đầu
tư. Trong khung phân tích này, ngoài chỉ số PCI còn các yếu tố khác cũng tác động
như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cảng biển, sân bay, thị trường tiêu thụ và các
yếu tố khác cũng có tác động đến sự thu hút đầu tư.

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ:
1.1.1. Định nghĩa đầu tư
Đầu tư là một khái niệm kinh tế vĩ mô nhằm chỉ những giá trị mới được bổ
sung vào nền kinh tế. Theo Sachs - Larrain (1993) định nghĩa tổng quát về đầu tư như:
"Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau
của nền kinh tế". Hay nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định lớn hơn trong tương lai. Như vậy,
mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy
sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Theo luật đầu tư năm 2006 thì: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
14

1.1.2. Phân loại đầu tư
1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp
a. Định nghĩa: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh sau này bao gồm các hình thức:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu

tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng Hợp Tác Kinh Doanh (BCC), hợp đồng xây
dựng – vận hành – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành
(BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT).
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Như vậy, đầu tư trực tiếp được chia thành 2 nhóm:
- Đầu tư trực tiếp trong nước: việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các
tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp
- Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau:
+ Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
+ Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
- Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy
định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đề tài nghiên cứu này được giới hạn đối với các hình thức đầu tư trực tiếp. Tức
là nghiên cứu ảnh hưởng của Chỉ số năng lực cạnh canh cấp tỉnh đến số lượng các
doanh nghiệp tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các tỉnh thành.

15

1.1.3. Các lý thuyết kinh tế về đầu tư
1.1.3.1. Mô hình số nhân đầu tư
- Mô hình số nhân đầu tư xuất phát từ tư tưởng của Keynes. Ông cho rằng đầu tư

tăng sẽ bù đắp cho những thiếu hụt về cầu tiêu dùng. Để đảm bảo cho đầu tư gia tăng
liên tục ông đưa ra nguyên lý số nhân.
- Mô hình số nhân đầu tư phản ánh quan hệ giữa gia tăng thu nhập với gia tăng
đầu tư, theo Keynes mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ
sung công nhân, nâng cao cầu về tư liệu sản xuất, do vậy làm tăng cầu về tiêu dùng,
tăng giá hàng, làm tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng
lên, đến lượt mình thu nhâp lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới
lại làm tăng thu nhập mới. Cứ như vậy, đầu tư quyết định thu nhâp, thu nhâp lại tạo
tiền đề để gia tăng đầu tư.
1.1.3.2. Lý thuyết gia tốc đầu tư
- Số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa việc gia tăng đầu tư với gia tăng sản
lượng. Như vậy, đầu tư xuất hiện như một yếu tố của tổng cầu. Theo Keynes, đầu tư
cũng được xem xét dưới góc độ tổng cung, nghĩa là mỗi sự thay đổi của sản lượng làm
thay đổi đầu tư như thế nào. Các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư để đưa mức
tư bản đạt mức mong muốn. Lượng tư bản mong muốn phụ thuộc vào mức sản lượng,
khi mức sản lượng cao hơn, các hãng có nhu cầu lớn hơn về tư bản vì tư bản là một
trong nhiều nhân tố để tạo ra sản lượng. Tư tưởng trung tâm của mô hình gia tốc dựa
trên mối quan hệ này.
1.1.3.3. Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
- Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế: I ~ f (lợi
nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi
nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn hơn và mức đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn
vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay
các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu bán cổ phiếu là nguồn vốn huy
động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình
trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản.
Do đó, việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương
tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp
dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi
16


hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai sẽ
lớn hơn các chi phí đã bỏ ra.
- Chính vì vậy theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, các doanh nghiệp thường
chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và các sự gia tăng của lợi
nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
- Sự khác nhau giữa lý thuyết gia tốc đầu tư và lý thuyết này dẫn đến việc thực
thi các chính sách khác nhau để khuyến khích đầu tư. Theo lý thuyết gia tốc đầu tư
chính sách tài khoá mở rộng sẽ làm cho mức đầu tư cao hơn và do đó sản lượng thu
được cũng sẽ cao hơn. Còn việc giảm thuế lợi tức của doanh nghệp không có tác dụng
kích thích đầu tư. Ngược lại theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế lợi
tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà
tăng lợi nhuận cũng có nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan trọng
để xác định lượng vốn đầu tư mong muốn, còn chính sách tài khoá mở rộng không có
tác dụng trực tiếp làm tăng đầu tư theo lý thuyết này.
1.1.3.4. Mô hình Harrod – Domar
- Mô hình Harrod- Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế
với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
- Theo mô hình Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư trong GDP
là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện tiết kiệm (S) là nguồn gốc của đầu tư
(I), đầu tư làm tăng vốn sản xuất (∆K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp làm tăng ∆Y.
Cũng lưu ý rằng, do nghiên cứu ở các nước tiên tiến, nhằm xem xét vấn đề: để duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế 1% thì đầu tư phải tăng bao nhiêu, nên những kết luận của
mô hình cần được kiểm nghiệm kĩ khi nghiên cứu đối với các nước đang phát triển
như nước ta. Ở những nước đang phát triển, vấn đề không đơn thuần chỉ là duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế như cũ mà quan trọng là phải tăng tốc với tốc độ cao hơn.
Đồng thời do thiếu vốn, thừa lao động, họ thường sử dụng nhiều nhân tố khác phục vụ
tăng trưởng.


1.1.4. Đầu tư trực tiếp
1.1.4.1. Đầu tư trực tiếp trong nước
a. Nguồn vốn cho đầu tư trực tiếp trong nước
17

- Vốn ngân sách tập trung: đây là nguồn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
các hoạt động đầu tư trong nước. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất và
xã hội, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Do đó, hình
thức đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước không được sử dụng trong nghiên cứu này
như là một biến phụ thuộc. Tuy nhiên, nguồn vốn ngân sách dùng vào việc đầu tư cơ
sở hạ tầng có ảnh hưởng đến sự thu hút các nhà đầu tư khác. Vì địa phương có cơ sở
hạ tầng tốt sẽ thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước hay các tập đoàn kinh tế nhà nước là khu
vực giữ vai trò chi phối trong rất nhiều lĩnh vực nên có vị trí quan trọng trong quỹ đạo
cũng như định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam.

DNNN là một công cụ kinh tế
đặc biệt trong hệ thống các công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện sự quản lý nhà
nước đối với nền kinh tế quốc dân nói riêng, toàn xã hội nói chung một cách hiệu lực.
Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước được tiến hành theo các chính sách kinh tế
vĩ mô xem là một đối tượng hàng đầu tác động vào nền kinh tế, có vai trò rất lớn trực
tiếp tác động tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương và quốc gia.
- Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: nguồn này chủ yếu dùng vào các
hoạt động sản xuất – kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và mở
rộng quy mô doanh nghiệp hiện đang hoạt động cũng như thành lập thêm doanh
nghiệp mới do thị trường được mở rộng và xuất hiện nhu cầu mới, cũng như nhằm
phân tán rủi ro, tăng thêm khả năng cạnh tranh.
- Vốn tiết kiệm trong dân cư: có thể nói đây là nguồn vốn khá lớn, có khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư nhưng chưa được tổ chức khai thác huy

động tốt. Nguồn vốn trong dân cư đầu tư vào sản xuất và dịch vụ đã giải quyết việc
làm ổn định cho 11 triệu lao động và ước tính đóng góp khoảng 20% GDP [29]. Nếu
chúng ta có chính sách huy động thoả đáng số vốn tiết kiệm trong dân thì sẽ có khả
năng tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng số các nguồn đầu tư trong
nước. Nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư có thể coi là nền tảng của các hoạt động đầu
tư xét về lâu dài, là cơ sở của việc hình thành ba tầng hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế nước ta: tầng hoạt động kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh; tầng hộ
kinh doanh cá thể; tầng kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trong nước
18

Theo luật khuyến kích đầu tư trong nước được Quốc Hội Thông qua ngày
20/05/1998 và
nghị định 29/3CP, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP thì các biện pháp
hỗ trợ đầu tư
đối với doanh nghiệp trong nước:
- Miễn giảm về các loại thuế đối với doanh nghiệp trong giai đoạn đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) để cho thuê làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Lập và khuyến khích các quỹ hỗ trợ đầu tư để cho vay đầu tư trung hạn và dài
hạn. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các quỹ hỗ trợ đầu tư.
- Góp vốn thông qua các quỹ hỗ trợ đầu tư, Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài
chính, vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trên cơ sở cùng
có lợi.
- Quy định việc bảo lãnh tín dụng đầu tư của các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng và
Công ty tài chính.
- Phổ biến và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho các chủ đầu tư được sử
dụng với mức phí ưu đãi các công nghệ mới, tạo ra từ vốn ngân sách Nhà nước.

- Hỗ trợ việc tổ chức thực hiện các chương trình, dịch vụ khuyến khích đầu tư
gồm: Tư vấn quản lý kinh doanh, tư vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề và đào tạo cán bộ
kỹ thuật, đào tạo và nâng cao kiến thức quản lý cung cấp thông tin kinh tế.

Hộp 2.1 Vốn đầu tư trong nước đổ vào Bình Dương
Vốn đầu tư trong nước đổ vào Bình Dương
Không chỉ là địa chỉ hàng đầu thu hút đầu tư nước ngoài, tỉnh Bình Dương còn là nơi h
ấp
dẫn các nhà đầu tư trong nước, nguồn vốn đầu tư trong nước đổ về tỉnh này ngày càng t
ăng
mạnh.
Chỉ trong 9 tháng năm 2005 đã có 613 dự án đầu tư trong nước đư
ợc tỉnh cấp phép với
số vốn đăng ký hơn 2.100 tỷ đồng, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trư
ớc và có 237 doanh
nghiệp bổ sung tăng vốn hơn 1.400 tỷ đồng. Như vậy, đến năm 2005 toàn tỉnh có 3.347 d
ự án
đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 15.100 tỷ đồng.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, có được kết quả này là bởi Bình D
ương có
nhiều lợi thế nằm giữa Trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, lại gần sân bay, bến
cảng, cơ sở hạ tầng, giao thông thuận lợi.
Nhưng sức hấp dẫn lớn nhất đối với các nhà đầu tư trong ngoài nước
đó là các chính
sách thu hút đầu tư của tỉnh linh hoạt trên các phương diện của tỉnh Bình D
ương, không
những cấp giấy phép đầu tư rất nhanh, mà còn hỗ trợ về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp.
19

Các thủ tục hành chính ở Bình Dương ngày càng hoàn thiện đến mức tinh gọn. Đ

ối với
dự án không có tính chất phức tạp chỉ trong một ngày thẩm đ
ịnh là cấp phép ngay. Khi doanh
nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc cần giải quyết thì có thể đối thoại trực tiếp với lãnh đ
ạo tỉnh
Bình Dương để nhanh chóng giải quyết.
Bên cạnh đó, các khu công nghiệp ở Bình Dương được quy hoạch và đầu tư r
ất chuẩn
mực, các nhà đầu tư chỉ cần chọn vị trí thuê đất thì triển khai xây dựng đư
ợc nhà máy ngay
không cần giải phóng mặt bằng, quy hoạch tốn nhiều thời gian.
Toàn tỉnh Bình Dương có 13/16 khu công nghiệp quy hoạch tập trung được đầu tư cơ s

hạ tầng hoàn thiện đang thu hút mạnh các nhà đầu tư. Hiện có thêm m
ột khu liên hợp công
nghiệp - dịch vụ - đô thị rộng gần 4.200 ha, trong đó có 6 khu công nghi
ệp với diện tích gần
2.000ha đang sẵn sàng tiếp nhận các nhà đầu tư.
Theo TTXVN
(


Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu PCI thì các yếu tố “giảm chi phí” là điều
hấp dẫn nhất mà các doanh nghiệp quan tâm tại mỗi địa phương. Chi phí lao động, ưu
đãi về thuế, sự sẵn có của các khu công nghiệp (giảm chi phí giải phóng mặt bằng và
cơ sở hạ tầng) được coi là 3 yếu tố hàng đầu. Ngoài ra, chất lượng lao động và cơ sở
hạ tầng cũng xếp hạng cao. Tiếp theo sau đó là nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến điều
kiện thị trường. Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu, dịch vụ trung gian, quy mô và sức
mua của thị trường là yếu tố quan trọng tiếp theo.
Ngoài ra, một yếu tố quan trọng khác chính là “chỉ đạo của các cấp chính

quyền” trong việc đầu tư của các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp thuộc
sở hữu nhà nước. Nhà nước chi phối các DNNN thông qua các ưu đãi (Huỳnh Thế Du,
2005): trợ giá, rào cản thuế, thuế mềm, xử lý nợ, tín dụng theo kế hoạch, tín dụng
mềm. Từ đó dẫn tới: “Tương lai chính trị của người điều hành doanh nghiệp nhà nước
phụ thuộc vào các nhóm lợi ích hơn là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”.
Bảng 1.1: Yếu tố quyết định lựa chọn tỉnh đầu tư
Yếu tố
Quan
trọng nhất

Quan tr
ọng
thứ hai
Quan tr
ọng
thứ ba
Tổng

Tính theo
trọng số
A B C D=A*3+B*2+C

Chi phí lao động 108 85 79 272 573
Ưu đãi về thuế và đất đai 75 93 65 233 476
Sẵn có các khu công nghiệp

62 32 35 129 285
Chất lượng lao động 32 58 45 135 257
Chất lượng cơ sở hạ tầng 40 35 49 124 239
Ổn định chính trị 39 34 38 111 223

Sẵn có của nguồn nguyên
liệu, dịch vụ trung gian
27 35 17 79 168
Quy mô thị trường 31 27 18 76 165
20

Sức mua của người tiêu dùng

27 15 26 68 137
Chi phí c
ủa nguồn nguyên
v
ật liệu và dịch vụ trung
gian
10 30 31 71 121
(Nguồn Báo cáo PCI 2010, trang 57)
c. Quan hệ đầu tư công và đầu tư tư nhân
Theo lý thuyết, có hai giả thuyết chính về quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư
nhân. Giả thiết đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân
1
cho rằng, đầu tư công gia tăng sẽ
khiến đầu tư khu vực tư nhân bị thu hẹp lại. Lý do là nhu cầu của chính phủ về hàng
hóa dịch vụ có thể khiến lãi suất gia tăng, nguồn vốn trở nên đắt đỏ hơn, theo đó, tác
động tiêu cực đến khu vực tư nhân. Ngoài ra, việc tài trợ cho chi tiêu đầu tư từ ngân
sách nhà nước, thường được thực hiện bởi tăng thuế hay vay nợ, đã cạnh tranh một
cách trực tiếp với khu vực tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực tài chính khan
hiếm của nền kinh tế. Đầu tư công được thực hiện với một kinh phí rất lớn, nên khi
thất bại (hoặc hiệu quả thấp) sẽ đẩy một lượng tiền lớn vào nên kinh tế và gây ra các
bất ổn về kinh tế vĩ mô, là suy giảm tăng trưởng và thu hẹp đầu tư của các doanh
nghiệp nói chung. Đây là tiền đề của khái niệm “bẫy các nước trung bình”. Với quan

điểm được đồng thuận là đầu tư công thường có hiệu quả thấp hơn đầu tư tư nhân, thì
giả thiết “lấn át” đưa ra khuyến nghị cắt giảm đầu tư công để hỗ trợ tăng trưởng.
Giả thuyết ngược lại đầu tư công thúc đẩy đầu tư tư nhân do đầu tư công có thể
tạo ra “ngoại ứng tích cực” cho khu vực tư nhân. Một số ngoại ứng có thể kể đến như:
(i) việc cung cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, viễn thông, giáo
dục…từ đầu tư công tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cũng như giảm được chi
phí sản xuất cho khu vực tư nhân để tăng cường đầu tư và (ii) nhu cầu hàng hóa dịch
vụ từ chính phủ khiến cầu về sản phẩm của khu vực tư nhân gia tăng, khuyến khích
khu vực này đầu tư nhiều hơn do kỳ vọng về doanh thu và lợi nhuận tốt hơn. Nếu giả
thuyết này được kiểm định đúng, không nhất thiết phải giảm đầu tư công, bởi những
ngoại ứng tích cực là cần thiết cho khu vực tư nhân, và cho tăng trưởng.

1.1.4.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

1
Theo Tiến Sĩ Tô Trung Thành: sau khi gia nhập WTO vào đầu năm 2007, Việt Nam xuất hiện một số dấu hiệu
của việc đầu tư công kém hiệu quả như lạm phát tăng cao trở lại, tỷ giá biến động mạnh và khó lường, thâm hụt
thương mại cao và kéo dài, dự trữ ngoại hối ngày càng mỏng, thâm hụt ngân sách tăng cùng với tình trạng nợ
công và nợ nước ngoài đang dần đến ngưỡng nguy hiểm, thị trường tài chính - tiền tệ dễ bị tổn thương với những
biến động mạnh về lãi suất, niềm tin vào điều hành kinh tế vĩ mô bị suy giảm…
21

a. Nguồn vốn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) của tư nhân nước ngoài: đây là nguồn vốn khá lớn
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ và tìm thị trường tiêu thụ hàng hoá
ổn định trong điều kiện Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm kinh doanh trên trường quốc
tế. Mặt khác vốn FDI gắn với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của bên nước
ngoài đỡ được gánh nặng nợ nần của Chính phủ.
Khảo sát PCI-FDI điều tra doanh nghiệp FDI hiện đang hoạt động tại Việt

Nam. Nhóm khảo sát PCI có nhận định: nhìn chung các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam có quy mô tương đối nhỏ, định hướng xuất khẩu và có lợi nhuận thấp, chủ yếu
làm thầu phụ cho các công ty đa quốc gia lớn hơn, do đó thường nằm trong các khâu
thấp nhất của chuỗi giá trị sản phẩm. Các doanh nghiệp FDI này thường tiêu thụ một
lượng nhỏ hàng hóa và dịch vụ trung gian từ các nhà sản xuất nội địa. Điều này hàm ý
sự lan tỏa về năng lực công nghệ và kỹ năng quản lý hạn chế. Đối với đa số các nhà
đầu tư, lý do hấp dẫn họ tới Việt Nam là lợi thế chi phí sản xuất thấp do Việt Nam có
lao động giá rẻ, môi trường chính trị ổn định, điều này cho phép các nhà đầu tư có thể
lập kế hoạch chiến lược dài hạn vì họ tin rằng chính sách sẽ được duy trì ổn địng trong
tương lai. Các doanh nghiệp FDI đã và đang đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế
Việt Nam thông qua tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và giúp Việt Nam hội nhập
vào thị trường xuất khẩu toàn cầu (Edmund Malesky, 2010).
b. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế
Bổ sung vốn phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy, xét
về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư
trong nước, nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu tư
xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn này như
đã phân tích ở trên, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần
kinh tế trong nước. Giai đoạn 1994-1995, tỷ trọng của FDI trong tổng đầu tư xã hội lên
tới 30-31 %, là mức cao nhất cho đến nay. Tỷ lệ này đã giảm dần và năm 2004, FDI
thực hiện ước còn chiếm 15,5 % trong tổng đầu tư toàn xã hội. Sau đó, vốn FDI bắt
đầu tăng lại đến năm 2008 trước khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính bùng nổ. Tuy
22

nhiên sau đó, Việt Nam vẫn duy trì được mức FDI hàng năm vào khoảng 25%năm
mặc dù tình hình kinh tế thế giới vẫn hết sức khó khăn.

Hình 1.1 Đồ thị thể hiện vai trò của vốn FDI trong nền kinh tế
2




Không như sự thăng trầm của vốn FDI thì đóng góp của hình thức đầu tư này
luôn tăng qua các năm. Năm 2010, khu vực FDI đóng góp 18,7 % vào GDP so với tỷ
lệ đóng góp 6,4% của khu vực này năm 1994. Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn
dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực
phát triển năng động nhất. Tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn
mức trung bình của cả nước (Tuệ Anh, 2006).
Chuyển giao công nghệ và bí quyết quản lý
Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI là một trong những kênh chủ yếu, có
tính đột phá để nâng cao năng lực công nghệ của Việt Nam. Chuyển giao công nghệ
qua các dự án FDI luôn đi kèm với đào tạo nhân lực vận hành, quản lý và nhờ học qua
làm (learning by doing), nhờ đó đã hình thành được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật có trình độ, tay nghề khá cao. Khảo sát cho thấy, có 44% doanh nghiệp FDI thực
hiện đào tạo lại lao động với các mức độ khác nhau [30] (cho khoảng 30% số lao động
tuyển dụng). Đối với một số khâu chủ yếu của dây chuyền công nghệ tiên tiến hoặc
đặc thù, lao động sau khi tuyển dụng được đưa đi bồi dưỡng ở các doanh nghiệp mẹ ở
nước ngoài. Đến nay, hầu hết các công nghệ có trình độ tiên tiến và đội ngũ cán bộ,
công nhân kỹ thuật cao ở Việt Nam được tập trung trong khu vực có vốn FDI.

2
Số liệu về vốn FDI:

Số liệu về đóng góp trong GDP: />
23

Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có Vốn ĐTNN trong giai
đoạn 1996 – 2000 cao hơn tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ
trọng của ngành công nghiệp trong GDP từ 23,79% năm 1991 lên 40% năm 2004. Đến
nay khu vực kinh tế có vốn ĐTNN chiếm khoảng 35% giá trị sản xuất công nghiệp của
cả nước. Đặc biệt ở một số địa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, ) tỉ lệ này
đạt tới 65-70%. ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực
của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt
may,… Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm
lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.
ĐTNN đã kích thích lĩnh vực dịch vụ Việt Nam nâng cao chất lượng và phát
triển nhanh hơn, nhất là các ngành viễn thông, du lịch, bất động sản, giao thông tài
chính, ngân hàng,…

c. Các yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài
Do FDI đóng vai trò quan trọng nên có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để
xác định các yếu tố chính quyết định dòng vốn này. Mặc dù việc xác định này là
không dễ, song giới học giả đều thống nhất cho rằng dòng vốn nước ngoài bị tác động
bởi các yếu tố kéo và đẩy, tương ứng với các điều kiện bên ngoài và bên trong của
nước tiếp nhận đầu tư (Dunning 1993, Calvo, Leiderman và Reinhart 1996). Các công
trình nghiên cứu về Việt Nam cũng đều khẳng định điều này (Edmund Malesky,
2010).
Theo Bruce A. Blonigen (2005) tổng hợp từ các nghiên cứu đi trước thì có các
yếu tố sau ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư khi lựa chọn quốc gia:
- Tỉ giá hối đoái: ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương của các doanh
nghiệp. Hầu hết, các Tập Đoàn Đa Quốc Gia đầu tư vào một quốc gia để khai thác các
lợi thế giá rẻ như: nhân công, tài nguyên sau đó thành phẩm làm ra được xuất khẩu
sang nước khác. Mà trong chính sách ngoại thương nếu quốc gia định giá đồng nội tệ
cao sẽ làm cho giá hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt hơn và không thu hút được các
doanh nghiệp xuất khẩu. Vấn đề thứ hai của tỉ giá hối đoái là sự ổn định, quốc gia có
chính sách tỉ giá hối đoái ổn định hoặc có thể dự đoán thì sẽ tạo tâm lý an tâm cho các
24


nhà đầu tư. Trong nội dung của nghiên cứu này thì chính sách tỷ giá hối đoái không có
ảnh hưởng đến sự cạnh tranh thu hút đầu tư giữa các tỉnh thành, vì chính sách tỷ giá
hối đoái là như nhau giữa các tỉnh thành trong cả nước.
- Thuế: là phần chi phí phải đóng cho chính quyền để thực hiện nghĩa vụ đối với
địa phương. Thuế ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của nhà đầu tư (Thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25% đối với cở sở sản xuất, thương mại, dịch vụ, ). Như vậy, thuế
chiếm tới 1/4 lợi nhuận của một doanh nghiệp. Do vậy, các địa phương thường sử
dụng chính sách miễn thuế, giảm thuể để thu hút các nhà đầu tư.
- Thể chế (Institution): là một phạm trù rộng nhưng trong nội dung nghiên cứu
này chúng tôi đề cập đến thể chế như là các chính sách, pháp luật và định hướng kinh
tế vĩ mô. Một thể chế tốt sẽ tạo ra được các dịch vụ công tốt như: cơ sở hạ tầng, hiệu
quả thực thi của pháp luật, ổn định về chính trị,….
- Bảo hộ thương mại (trade protection).
- Hiệu quả thương mại (trade effect).
Tuy nhiên, các vùng, địa phương trong cùng quốc gia lại có những yếu tố ảnh
hưởng khác đến sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo bộ kế hoạch và đầu tư thì
lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 vùng với 64 tỉnh thành nhưng nguồn vốn FDI chỉ
đầu tư chủ yếu vào 2 vùng có lợi thế về cơ sở hạ tầng (Hoàng Thị Thu) là Đồng Bằng
Sông Hồng (22,2%) và Đông Nam bộ (55,5%) từ năm 1995 – 2005. Theo tác giả Thu
thì có 2 yếu tố tác động đến sự thu hút FDI giữa các tỉnh thành là cơ sở hạ tầng (điện,
đường, viễn thông,…) và môi trường kinh doanh của địa phương.
Mirza và Giroud (2004) nhấn mạnh yếu tố ổn định chính trị, quy mô thị trường
lao động và Hsieh (2005) kết luận rằng các nhà đầu tư tới Việt Nam đều bị hấp dẫn bởi
sự cởi mở và tốc độ tăng trưởng trước đó của quốc gia này.
Đối với đầu tư ở cấp tỉnh, các nghiên cứu đã xác định được yếu tố quy mô thị
trường và nguồn nhân lực tiềm năng và chất lượng cơ sở hạ tầng là những yếu tố quan
trọng nhất đối với quyết định đại điểm đầu tư FDI (Anwar, Sajid và Lan Phi Nguyen
(2009), Meyer, Klaus và Nguyễn, H.V. (2005)).
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Toàn (2010) , đã khảo sát các doanh

nghiệp FDI ở 3 thành phố lớn: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội với hơn
300 bảng câu hỏi điều tra. Sau đây là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư được
sắp xếp theo mức độ quan trọng giảm dần:

×