Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân mẫu khảo sát tại địa bàn tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.13 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM





LÂM THANH HỒNG



CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
MẪU KHẢO SÁT TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG



Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng.
Mã s
ố: 60.31.12




LUẬN VĂN THẠC S

Ĩ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ THỊ MINH HẰNG






TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012




LỜI CAM ĐOAN


Qua những năm tháng học tập chương trình ñào tạo sau ñại học , tôi ñã
ñược trang bị những kiến thức vô cùng quý báu làm hành trang bước vào cuộc
sống và ứng dụng trong công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin
gửi lời biết ơn chân thành ñến:
- Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TPHCM ñã nhiệt tình truyền ñạt
những kiến thức quý báu cho tôi
- Cô PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng ñã tận tâm giảng dạy và hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Cục thuế tỉnh Bình Dương, Chi cục thuế Thuận An và các anh chị ñồng
nghiệp ñã góp ý thảo luận và cung cấp thông tin tài liệu ñể tôi hoàn thành luận
văn
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ñược hoàn
thành dựa trên sự ñịnh hướng và truyền ñạt kiến thức của Quý thầy cô và các
nhà nghiên cứu.

Tác giả: LÂM THANH HỒNG







MỤC LỤC

Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ
Danh mục phụ lục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của ñề tài 1
2. Cơ sở hình thành ñề tài 2
3.Câu hỏi nghiên cứu 2
4.Mục tiêu của ñề tài 2
5.Mô hình nghiên cứu 2
6.Những ñiểm mới của luận văn 2
7.Phương pháp nghiên cứu 3
8.Bố cục luận văn 3

CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT 4
1. 1 Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân 4
1.1.1 Nguồn gốc ra ñời của thuế TNCN 4
1.1.2 Khái quát về thuế TNCN 5
1.2.2.1 Khái niệm về thu nhập cá nhân 5
1.2.2.2 Khái niệm và ñặc ñiểm của thuế TNCN 6

1.2.2.2.1 Khái niệm 6
1.2.2.2.2 Đặc ñiểm 6
1.1.3 Vai trò của thuế TNCN 7
1.1.3.1 Thuế TNCN là công cụ phân phối ñảm bảo công bằng xã hội.
7
1.1.3.2 Thuế TNCN khắc phục tính luỹ thoái của thuế gián thu 8
1.1.3.3 Thuế TNCN là công cụ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước: 8
1.1.3.4 Thuế TNCN góp phần ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế 8
1.1.4 Cơ sở xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân 10
1.1.4.1 Lý thuyết thuế chuẩn tắc 10
1.1.4.1.1 Quan ñiểm về lý thuyết thuế chuẩn tắc 10
1.1.4.1.2 Những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt 11
1.1.4.2 Xác ñịnh thu nhập chịu thuế 20
1.1.4.2.1 Nguồn gốc của thu nhập 20
1.1.4.2.2 Tính thuế trên cơ sở cư trú hay nguồn phát sinh thu nhập
22
1.1.4.3 Xác ñịnh các khoản thu nhập giảm trừ 23
1.1.4.4 Thuế suất thuế thu nhập cá nhân 24
1.1.4.5 Phương pháp quản lý thu nộp thuế 25
1.2 Mô hình nghiên cứu giả thuyết và mô hình nghiên cứu ñề nghị 26
1.2.1 Mô hình Pest trong nghiên cứu môi trường vĩ mô 26
1.2.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế TNCN tại
tỉnh Bình Dương 28
1.2.3 Các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế
TNCN tại tỉnh Bình Dương 29
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách thuế thu nhập cá
nhân và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 29
1.3.1 Đặc ñiểm chung chính sách thuế TNCN của các nước 29
1.3.2 Bài học kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam 31

1.3.2.1 Về phương pháp ñánh thuế 31
1.3.2.2 Đơn vị tính thuế 32
1.3.2.3 Xác ñịnh thu nhập chịu thuế 32
1.3.2.4 Về thuế suất thuế thu nhập cá nhân 33
Kết luận chương I 34
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THUẾ TNCN VÀ KẾT QUẢ
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN THU THUẾ
TNCN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG 35
2.1 Tình hình triển khai thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
2.1.1 Khái quát tình hình thực hiện thuế thu nhập ở Việt Nam - giai ñoạn 1
áp dụng pháp lệnh thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao ( từ 1991 ñến
2008)… 35
2.1.1.1 Ưu ñiểm chủ yếu 35
2.1.1.2 Khuyết ñiểm chủ yếu 36
2.1.2 Khái quát tình hình thực hiện thuế thu nhập ở Việt Nam- Giai ñoạn 2
áp dụng Luật thuế TNCN năm 2009, 2010 38
2.1.2.1 Một số ñiểm mới của Luật thuế TNCN 38
2.1.2.2 Đánh giá về cơ cấu nguồn thu của thuế TNCN ở Việt Nam 39
2.2 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình
Dương
2.2.1 Giới thiệu về tỉnh Bình Dương 41
2.2.2 Tình hình triển khai và kết quả nguồn thu của thuế TNCN tại tỉnh
Bình Dương 42
2.2.3 Thiết kế nghiên cứu: 43
2.2.3.1 Nghiên cứu khám phá ( ñịnh tính): 44
2.2.3.2 Nghiên cứu chính thức ( ñịnh lượng): 44
2.2.4 Xây dựng thang ño 45
2.2.5 Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế
TNCN tại tỉnh Bình Dương 48
2.2.5.1 Thông tin mẫu nghiên cứu: 48

2.2.5.2 Kết quả ñánh giá thang ño 49
2.2.5.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha- Các nhân tố ảnh hưởng
ñến nguồn thu thuế TNCN 50
2.2.5.2.2 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha- nguồn thu thuế TNCN:
53
2.2.5.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh
hưởng ñến nguồn thu thuế TNCN: 55
2.2.5.3.1 Thang ño các nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế
TNCN. 55
2.2.5.3.2 Thang ño nguồn thu thuế TNCN 56
2.2.5.4 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế
TNCN tại tỉnh Bình Dương hiệu chỉnh 57
2.5.5.5 Kết quả kiểm ñịnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân
tố ảnh ñến nguồn thu thuế TNCN tại tỉnh Bình Dương 58
2.3 Nhận xét kết quả nghiên cứu với thực trạng nguồn thu thuế TNCN
60
Kết luận chương 2 61
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG 62
3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương ñến năm 2020
62
3.2 Một số giải pháp tăng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh
Bình Dương 63
3.2.1 Mục tiêu chung khi xây dựng giải pháp 63
3.2.2 Giải pháp ở góc ñộ cơ quan quản lý nhà nước 64
3.2.2.1 Gia tăng tốc ñộ tăng trưởng GDP, nâng cao thu nhập dân
chúng trên ñịa bàn tỉnh 64
3.2.2.2 Kiểm soát sự biến ñộng của giá cả hàng hóa 65
3.2.2.3 Hạn chế thất nghiệp ñảm bảo an sinh xã hội 65
3.2.3 Giải pháp ở góc ñộ cơ quan quản lý thuế: 66

3.2.3.1 Hoàn thiện Luật thuế TNCN 66
3.2.3.2 Nâng cao nhận thức của người nộp thuế 68
3.2.3.3 Kiện toàn bộ máy, ñội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện
và biện pháp quản lý………………………………………………………
68
3.2.4 Giải pháp bổ sung tăng cường sự phối hợp với các sở, ngành liên
quan nhằm nâng cao công tác quản lý thu nhập 69
3.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 70
Kết luận chương III 71
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
























DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
****


BĐS: Bất ñộng sản
EFA: (Explorator factor analysis) Phân tích nhân tố khám phá
GDP : ( Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội
KBNN : Kho bạc nhà nước
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LĐ-TB & XH : Lao ñộng thương binh và xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
UBND : Ủy Ban nhân dân
SXKD: Sản xuất kinh doanh
WTO: ( Word Trade Qrganiration) Tổ chức thương mại thế giới




















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
*******


Bảng 2.1: Tổng số thu thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao từ năm 1991
ñến 2008
Bảng 2.2: Tổng thu thuế TNCN năm 2009-2010
Bảng 2.3: Tổng thu thuế TNCN năm 2009-2010 tại tỉnh Bình Dương
Bảng 2.4: Mã hóa các thang ño nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế TNCN
Bảng 2.5: Giới tính mẫu nghiên cứu
Bảng 2.6: Độ tuổi mẫu nghiên cứu
Bảng 2.7: Thu nhập bình quân tháng của mẫu nghiên cứu
Bảng 2.8: Cronbach’s Alpha- Các yếu tố kinh tế
Bảng 2.9: Cronbach’s Alpha- Luật thuế TNCN và Luật khác
Bảng 2.10: Cronbach’s Alpha- Văn Hóa xã hội
Bảng 2.11: Cronbach’s Alpha- Cơ chế và phương tiện quản lý
Bảng 2.12: Cronbach’s Alpha -Nguồn thu thuế TNCN
Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang ño các nhân
tố ảnh hưởng nguồn thu thuế TNCN sau khi loại biến

Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang ño nguồn thu thuế TNCN
Bảng 2.15: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy ( mô hình SERVQUAL)
Bảng 2.16: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình
( Mô hình Servqual)








DANH MỤC PHỤ LỤC
___________________



- Phụ lục I: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Pháp
- Phụ lục II: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản
- Phụ lục III: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan
- Phụ lục IV: Nội dung cơ bản Thuế thu nhập cá nhân ở Trung Quốc
- Phụ lục V: Bảng câu hỏi khảo sát
- Phụ lục VI: Phân tích ñộ tin cậy Cronbach’s Alpha sau khi loại biến rác
của Mô hình SERQUAL
- Phụ lục 7: Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Phụ lục 8: Phân tích Hồi Qui bội

























1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của ñề tài:
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam ñã có nhiều cam kết về
chính sách cắt giảm thuế, ñồng nghĩa với việc số thu ngân sách nhà nước sẽ bị cắt
giảm một phần. Để ñảm bảo duy trì số thu ngân sách nhà nước ñồng thời ñáp ứng
với yêu cầu hội nhập thì Việt Nam phải triển khai nhiều chính sách thuế mới, trong
ñó có thuế thu nhập cá nhân với phạm vi ñiều chỉnh rộng khắp ñến tất cả dân cư.

Thuế thu nhập cá nhân ra ñời nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước, tạo sự
công bằng thuế ñối với tất cả các thành phần trong xã hội, nhất là trong bối cảnh ñất
nước ñã chính thức gia nhập WTO. Điều này liên quan rất lớn ñến thu nhập của
từng cá nhân qua hoạt ñộng kinh tế trong cộng ñồng.
Đối với các nước trên thế giới, Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu chiếm tỷ
trọng tương ñối cao trong tổng nguồn thu từ thuế. Việt Nam qua thời gian 18 năm
thực hiện pháp lệnh thuế thu nhập cao ñã mang lại những kết quả khả quan nhưng
mức huy ñộng nguồn thu còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu
nguồn thu từ thuế so với các nước khác. Chính vì vậy ñể khắc phục hạn chế của
pháp lệnh thuế thu nhập cao, Luật thuế thu nhập cá nhân ñã ñược ban hành và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2009 thay thế pháp lệnh thuế thu nhập cao.
Quá trình thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân bước ñầu ñã thu những kết
quả khả quan, nhưng bên cạnh ñó vẫn còn những vấn ñề phải xem xét do ñó tôi
chọn ñề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân: mẫu
khảo sát tại ñịa bàn tỉnh Bình Dương ” làm ñề tài nghiên cứu ñể tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân và ñề xuất các giải pháp ñể tăng
nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Cơ sở hình thành ñề tài:
Cơ sở lý luận của ñề tài xuất phát từ lý thuyết và thực tiễn triển khai thực
hiện thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong những năm qua. Từ ñó chọn mẫu khảo
sát trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Câu hỏi nghiên cứu
2
- Thuế thu nhập cá nhân ñược xây dựng trên cơ sở nào? Mô hình nào ñược
lựa chọn làm cơ sở cho nghiên cứu
- Tình hình triển khai thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn trong thời gian qua
thế nào? Nhân tố nào ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn
tỉnh Bình Dương
- Để thúc ñẩy quá trình triển khai nguồn thu thuế thu nhập cá nhân trên ñịa
bàn thì cần phải thực hiện những giải pháp nào.

4. Mục tiêu của ñề tài:
Đề tài nghiên cứu ñược thực hiện với mục tiêu:
- Xác ñịnh một số cơ sở lý luận liên quan ñến việc xây dựng thuế thu nhập cá
nhân
- Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu
thuế TNCN theo mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô.
- Xây dựng và ñiều chỉnh thang ño các nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu
thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương
- Đề xuất các giải pháp ñể tăng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình
Dương
5. Mô hình nghiên cứu:
Thiết kế bảng câu hỏi - Phát phiếu khảo sát - Đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng ñến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân qua SPSS 16.0 – các giải pháp
6. Những ñiểm mới của luận văn
- Đề tài nghiên cứu lý thuyết về thuế thu nhập cá nhân, ñề cập ñến cơ sở lý
thuyết thuế của hệ thống thuế chuẩn tắc
- Đề tài ñã ñánh giá khách quan và có cơ sở khoa học về cảm nhận của người
nộp thuế ñối với chính sách thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam. Trên cơ sở kết quả
khảo sát của người nộp thuế, ñề xuất các giải pháp ñể kiện toàn Luật thuế thu nhập
cá nhân và góp phần gia tăng nguồn thu thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương .
7. Phương pháp nghiên cứu
3
- Phương pháp ñịnh tính: với kỹ thuật thảo luận trao ñổi với các chuyên gia,
cán bộ thuế. Mục ñích của phương pháp này ñể ñiều chỉnh thang ño theo mô hình
SERQUAL.
- Phương pháp ñịnh lượng: Dựa trên kết quả ñược thu thập từ Phiếu khảo sát
ý kiến của người nộp thuế, thang ño ñược kiểm ñịnh bằng hệ số tin cậy Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Tất cả kỹ thuật trên ñược xử lý bằng kỹ
thuật xử lý SPSS 16.0
- Ngoài ra ñề tài còn sử dụng dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và so

sánh ñể có kết luận chính xác về vấn ñề nghiên cứu.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung của ñề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và mô hình lý thuyết.
Chương 2: Tình hình triển khai thuế thu nhập cá nhân và kết quả ñánh giá các
nhân tố ảnh hưởng ñến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Bình Dương
Chương 3: Các giải pháp ñể thúc ñẩy triển khai thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh
Bình Dương .














4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT

1. 1 Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1 Nguồn gốc ra ñời của thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân ñã ñược áp dụng từ rất lâu ở các nước phát triển. Lần

ñầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân ñã ñược áp dụng như một hình
thức thu tạm thời nhằm mục ñích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và
ñược chính thức ban hành vào năm 1842. Sau ñó thuế thu nhập cá nhân ñã nhanh
chóng ñược lan truyền sang các nước công nghiệp khác như: Nhật (1887), Đức
(1899), Mỹ (1913), Pháp(1916), Liên Xô(1922), Trung Quốc(1936)…Các quốc gia

nền kinh tế thị trường phát triển ñều coi thuế thu nhập cá nhân là một trong
những sắc thuế có tầm quan trọng ñặc biệt trong việc huy ñộng nguồn thu ngân
sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế thu nhập cá nhân ra ñời trước tiên từ nước có nền kinh tế thị trường.
Người lao ñộng có chất lượng cao, có ñiều kiện trang bị thiết bị hiện ñại, có nhiều
tài sản, tiền vốn tất yếu sẽ giành ñược nhiều thu nhập hơn người có ít vốn và làm
ăn kém hiệu quả. Trong xã hội phân hóa giàu nghèo cao và chênh lệch về thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng nhiều. Thuế thu nhập cá nhân ra ñời là
một biện pháp cần thiết ñể ñiều tiết thu nhập của xã hội, rút ngắn khoảng chênh
lệch quá lớn giữa các tầng lớp dân cư.
Với chức năng và vai trò ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội, nhà nước phải có nguồn tài chính dồi dào ñể trang trải cho bộ máy hành
chính và ñầu tư phát triển kinh tế của ñất nước. Do ñó chính phủ ở từng quốc gia
phải tìm cách khai thác nguồn thu, trong ñó thu nhập của từng cá nhân trong xã
hội là nguồn có thể tạo ra khả năng huy ñộng ngày càng lớn ñể nhà nước bù ñắp
chi tiêu ngân sách.
Ngoài ra hệ thống chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói
riêng là một trong những công cụ quan trọng ñể nhà nước thực hiện chức năng
5
quản lý và ñiều tiết vĩ mô các mặt hoạt ñộng kinh tế, xã hội công cộng.
1.1.2 Khái quát về thuế TNCN
1.1.2.1 Khái niệm về thu nhập cá nhân
Thu nhập là một phạm trù trừu tượng ñược quan niệm khác nhau dưới giác ñộ
kinh tế và thuế

- Về kinh tế : Khái niệm thu nhập thường ñược hiểu trên cơ sở lý thuyết về
nguồn tài sản và lý thuyết về sự tăng trưởng tài sản thuần. Theo lý thuyết về nguồn
tài sản, thu nhập là tổng giá trị của cải hàng năm bổ sung cho từng cá nhân hay từng
doanh nghiệp từ nguồn hoạt ñộng kinh doanh hay lao ñộng mang lại. Còn lý thuyết
về tăng trưởng tài sản thuần, thu nhập là tổng các giá trị trên thị trường của các lợi
ích ñược hưởng dưới dạng tiêu dùng và giá trị tăng thêm trong tổng các quyền sở
hữu của một chủ thể trong một thời gian nhất ñịnh.
- Về thuế: Trong các luật thuế hiện nay ở các nước, thu nhập ñược hiểu là các
khoản thu bằng tiền và hiện vật do hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, do lao ñộng dịch
vụ làm ra cho bản thân và xã hội hoặc từ một quan hệ xã hội nào ñó mà có. Nó
mang tính ước lệ là chính, thuộc phạm vi qui ñịnh trong pháp luật thuế của từng
nước.

Dựa vào các tiêu thức khác nhau, thu nhập có thể phân loại theo các mặt chủ
yếu sau ñây:
- Căn cứ vào thời gian phát sinh: chia ra thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên.
- Căn cứ vào nguồn phát sinh: có thu nhập từ lao ñộng ( tiền lương, tiền
công…), thu nhập từ kinh doanh ( sản xuất, kinh doanh, dịch vụ), thu nhập từ tài
sản ( cho vay, trái phiếu, chứng khoán…), thu nhập từ nguồn khác ( quà biếu, thừa
kế )
- Căn cứ vào chủ thể ñược hưởng: có thu nhập của cá nhân, của công ty, của
tập thể, của nhà nước.
Theo nhà kinh tế học người

Mỹ Paul. A. Samuelson ñã ñưa ra khái niệm thu nhập
như sau: “thu nhập là tổng số tiền kiếm ñược hoặc thu góp ñược trong một khoảng thời
gian nhất ñịnh ( thường là một năm) .
6
Theo cách phân loại thu nhập dựa vào các chủ thể qua khái niệm chung về thu

nhập như trên thì thu nhập cá nhân là tổng giá trị bằng tiền hay hiện vật mà một cá nhân
nhận ñược trong một khoảng thời gian nhất ñịnh ( thường là 1 năm )
1.1.2.2 Khái niệm và ñặc ñiểm thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.2.1 Khái niệm
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập của cá nhân trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh. Đây là loại thuế ñược áp dụng rất lâu và phổ biến ở
nhiều quốc gia nhằm mục tiêu tập trung thu nhập cho NSNN và thực hiện ñiều tiết
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư:
1.1.2.2.2 Đặc ñiểm
Là loại thuế trực thu nên thuế TNCN luôn tạo cảm giác gánh nặng về thuế ñối
với người chịu thuế. Người chịu thuế khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho
người khác. Đây là loại thuế liên quan trực tiếp ñến lợi ích của người chịu thuế, do
ñó rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng.
- Thực hiện vai trò ñiều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thuế
thu nhập cá nhân thực hiện ñiều tiết thu nhập theo nguyên tắc phù hợp với khả năng
trả thuế. Do ñó thuế suất thường ñược thiết kế theo biểu thuế lũy tiến.
- Khác hẳn với thuế gián thu, thuế TNCN là loại thuế có chú trọng ñến gia
cảnh của người nộp thuế thông qua các quy ñịnh giảm trừ cho cá nhân người chịu
thuế và những người phụ thuộc. Các quy ñịnh giảm trừ góp phần cho thuế TNCN
thực hiện theo nguyên tắc công bằng theo chiều dọc trong ñiều tiết thu nhập của
người dân. Mặc khác còn tạo nên sự ñồng thuận của xã hội nói chung khi áp dụng
luật thuế.
- Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế của thuế TNCN rất ña dạng và phức
tạp. Ngoài ra, do phải thực hiện mục tiêu ñiều tiết công bằng thu nhập nên thuế thu
nhập cá nhân ñược áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Công tác quản lý thu
thuế không ñơn giản và ñòi hỏi nhiều về tính trung thực của người nộp thuế. Từ ñó
chi phí hành thu của thuế gia tăng, ñể giảm bớt chi phí thường áp dụng biện pháp
khấu trừ tại nguồn chi trả.



1.1.3 Vai trò của thuế TNCN.
7
1.1.3.1 Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ phân phối ñảm bảo công bằng xã
hội
Một trong những khiếm khuyết của kinh tế thị trường là sự phân phối không
công bằng và ñi liền với nó là quá trình phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Một bộ
phận dân cư sẽ có thu nhập cao hơn số người nghèo khó có thu nhập thấp hơn và ñối
tượng này lại không ñược hưởng một cách trực tiếp những lợi ích do nền kinh tế thị
trường mang lại. Để ñạt ñến mục tiêu công bằng xã hội, nhà nước phải can thiệp bằng
việc thu thuế thu nhập cao, qua ñó ñiều chỉnh tương ñối sự chênh lệch về thu nhập
giữa các cá nhân trong xã hội.
Thuế TNCN là công cụ hữu hiệu ñể thực hiện mục tiêu công bằng xã hội theo
chiều dọc ( các bậc thu nhập khác nhau thì chịu mức thuế suất khác nhau) và theo
chiều ngang ( thu nhập như nhau thì chịu cùng một mức thuế suất ). Tuy nhiên cần lưu
ý ñến chi tiêu của ngân sách nhà nước, ñặc biệt là các khoản chi tiêu mang ý nghĩa
phúc lợi xã hội, nhằm góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho ñối tượng
có thu nhập thấp.
1.1.3.2 Thuế thu nhập cá nhân khắc phục tính luỹ thoái của thuế gián thu:
Nhược ñiểm của thuế gián thu là tính luỹ thoái. Thuế suất thuế gián thu không
tính ñến thu nhập của người tiêu dùng khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, mọi người ñều
phải chịu thuế suất như nhau. Mức chênh lệch về thu nhập càng lớn thì tính luỹ
thoái của thuế gián thu càng cao. Thuế TNCN với thuế suất luỹ tiến sẽ góp phần
khắc phục ñược vấn ñề này vì người có thu nhập càng cao sẽ nộp thuế càng nhiều
và ngược lại, thu nhập thấp nộp thuế ít hơn hoặc không phải nộp thuế.
1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân tạo nguồn thu cho NSNN
Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức thu quan trọng của ngân sách nhà
nước, loại thế này ñóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay ở các nước phát triển tỷ
trọng thu ngân sách của thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chiếm rất cao từ 30-40%, có
nước trên 50% như Mỹ, Nhật, Canada, Australia, …các nước ñang phát triển chiếm
từ 15-30% như Thailand, Malaixia, philippin…

Đối với Việt Nam thuế thu nhập cá nhân tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
NSNN, tuy nhiên trong ñiều kiện phát triển kinh tế và toàn cầu hóa. Khi trình ñộ phát
8
triển kinh tế càng cao, thu nhập của dân cư sẽ nâng lên thì số thu từ loại thuế này
càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
1.1.3.4 Thuế thu nhập cá nhân góp phần ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế thu nhập cá nhân không chỉ là công cụ huy ñộng nguồn thu NSNN, thực
hiện công bằng xã hội, mà còn giữ vai trò ñiều tiết nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, ở
mỗi thời kỳ phát triển kinh tế khác nhau, tùy theo yêu cầu ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế
mà chính sách thuế thu nhập cá nhân ở mỗi nước xây dựng phù hợp.
M.Keynes là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh ñã ñề sướng tư tưởng can
thiệp của nhà nước vào hoạt ñộng của nền kinh tế ñể ñạt ñược “ Cầu hiệu quả”
thông qua chính sách thuế, trong ñó có thuế thu nhập cá nhân. Ông cho rằng, tồn tại
một quy luật tâm lý cơ bản mà theo ông, con người có xu hướng tăng tiêu dùng của
mình theo tốc ñộ tăng của thu nhập, nhưng không phải tăng theo cùng mức tăng của
thu nhập. Cùng với tốc ñộ tăng của thu nhập thì tốc ñộ tiết kiệm tăng nhanh hơn.
Đây chính là nguyên nhân làm cho cầu không ñạt hiệu quả. Bởi vậy, cần phải có
chính sách thuế ñánh vào thu nhập ñưa vào tiết kiệm ñể kích thích tiêu dùng và tăng
ñầu tư phát triển kinh doanh. Theo ông, khuynh hướng tiêu dùng ở những người có thu
nhập thấp sẽ cao hơn những người có thu nhập cao. Vì vậy, nhà nước phải ñánh thuế
thu nhập theo kiểu thuế suất lũy tiến ñể phân phối lại thu nhập của những người có thu
nhập cao ñưa vào tiết kiệm. Sự tiết kiệm thừa cần ñược thu bằng thuế ñể hướng chúng
vào ñầu tư phát triển kinh tế.
Lý thuyết của M.Keynes ñược sử dụng rộng rải ở hầu hết các nước tư bản phát
triển sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới những năm 1929-1933. Vì vây, thuế thu
nhập cá nhân trong thời kỳ này có ñặc trưng bằng biểu thuế suất cao với nhiều thang
bậc thuế và mức chênh lệch về tỉ lệ ñiều tiết khá lớn giữa bậc thấp và bậc cao.
Chẳng hạn ở Mỹ mức thuế suất tối ña thuế thu nhập cá nhân là 50%, Anh là 83%,
Pháp là 56%, Đức 56%, Ý 62%, Nhật 70%
Thực hiện ñiều tiết nền kinh tế trong ñiều kiện tăng năng suất và hiệu quả kinh

doanh theo lý thuyết “trọng cung” các nhà kinh tế học thuộc trường phái này mà ñại
biểu là Laffer ñã ñưa ra ñường cong lý thuyết nổi tiếng gọi là ñường cong Laffer
9
Hình 1.2 Đường cong Laffer
Mô hình ñường cong Laffer cho thấy quan hệ giữa thuế suất và tổng thu nhập từ
thuế. Mức thuế suất bằng không thì thu ngân sách từ thuế cũng bằng không. Ở thái
cực ñối lập, nếu thuế suất bằng 100% thì thu nhập từ thuế cũng bằng không vì lúc ñó
người ta không muốn làm việc. Việc nâng dần mức thuế từ 0% lên dưới mức thuế
suất t
0
làm thu nhập về thuế cũng tăng lên. Nhưng nếu mức thuế suất ñược xác
ñịnh
cao hơn mức t
0
sẽ gây ra các phản ứng như: Hạ thấp ñộng lực kinh doanh; chuyển
vốn ñầu tư ra nước ngoài; chuyển hoạt ñộng sang kinh tế ngầm ñể trốn thuế.
Như vậy, qua ñồ thị ñường cong Laffer ta thấy, nếu thuế suất ñược hạ thấp, thì
có thể số thu của ngân sách sẽ không bị giảm thậm chí còn tăng lên do kinh tế ñược
kích thích tăng trưởng và sự ủng hộ ñồng tình của các ñối tượng nộp thuế. Điều này
cho thấy, nếu thuế suất của thuế thu nhập ñược xác ñịnh ở mức hợp lý sẽ có tác
ñộng kích thích tăng trưởng kinh tế ñồng thời tăng thu cho ngân sách.
Tuy nhiên, trên thực tế rất khó xác ñịnh nền kinh tế hiện tại ñang nằm ở ñiểm
nào trên ñường cong ñể từ ñó quyết ñịnh biện pháp tăng hay giảm thuế. Chẳng hạn
nhìn trên hình 1.2 ta thấy: Trên ñường cong Laffer tồn tại hai mức thuế khác nhau
t
1

và t
2
ñều cho tổng số thuế như nhau, do ñó về nguyên tắc, hạ mức thuế từ t

2
xuống t
1
thì tổng thu thuế không thay ñổi, còn trong trường hợp hạ từ mức t
2
xuống t
0

thì tổng thu thuế sẽ tăng lên. Mặc khác, hạ thấp thuế từ t
2
xuống t
0
phải ñược thực hiện
trong khoảng thời gian khá dài mới có kết quả tăng thu về thuế, còn trước mắt sẽ làm
giảm tức thời số thuế thu ñược. Do ñó, theo quan ñiểm của các nhà kinh tế học hiện
ñại, việc nghiên cứu một mức thuế thu nhập cá nhân phù hợp ñể nâng cao hiệu quả
kích thích của nó ñược ñánh giá quan trọng hơn vai trò công bằng mà nó tạo ra
trong phân phân phối thu nhập.
1.1.4 Cơ sở xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân
10
1.1.4.1. Lý thuyết thuế chuẩn tắc.
1.1.4.1.1. Quan ñiểm về lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc xem xét và ñánh giá chính sách thuế theo một
khuôn khổ hoặc dựa trên một chuẩn mực nhất ñịnh.
Lý thuyết thuế chuẩn tắc nghiên cứu những mục tiêu mong muốn khi chính
phủ ñưa ra hoặc thay ñổi chính sách thuế ñồng thời ñánh giá mức ñộ ñáp ứng thực
hiện mục tiêu của chính sách thuế. Những mục tiêu nêu ra ở ñây có thể phân loại
theo nhiều cách. Nếu phân theo tính minh bạch, chúng ñược chia thành: mục tiêu
biểu hiện và mục tiêu ngầm ẩn. Nếu phân theo lĩnh vực, chúng bao gồm: mục tiêu
kinh tế, mục tiêu chính trị, mục tiêu xã hội. Ngoài ra, lý thuyết chuẩn tắc còn phải

xem xét tình trạng mâu thuẩn và mức ñộ mâu thuẩn giữa các mục tiêu. Nó phải chỉ
rõ mục tiêu nào là cơ bản, mục tiêu nào sinh ra từ mục tiêu cơ bản.
Nói cách khác lý thuyết thuế chuẩn tắc xem xét tính hợp lý của hệ thống thuế
và từng loại thuế dựa trên một quan ñiểm cụ thể. Như vậy không có một hệ thống
thuế hay một sắc thuế hoàn hảo vĩnh cửu. Tính hợp lý của chúng thay ñổi theo
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội theo không gian và thời gian.
1.1.4.1.2 Những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt
Adam Smith là một nhà kinh tế ñầu tiên ñưa ra các tiêu chuẩn cho một hệ
thống thuế tốt. Bốn tiêu chuẩn của Adam Smith là: tính công bằng, dễ áp dụng,
thuận tiện cho người dân nộp thuế và tính có kinh tế trong việc thu thuế của chính
phủ. Sau ñó có nhiều nhà kinh tế ñề cập ñến các tiêu thức của hệ thống thuế tốt (
Stiglitz, 1988), (Sally M Jones, 2004)… do các quan niệm về giá trị cơ bản xã hội
có khác nhau và thay ñổi theo thời gian nên các tiêu chuẩn ñánh giá hệ thống thuế
tốt cũng có thay ñổi nhất ñịnh. Nhưng có thể khái quát hệ thống thuế tốt như sau:
- Tính hiệu quả:
Thuế là một phần thu nhập ñược chuyển giao từ khu vực tư sang khu vực
công. Nó là một phần của cải của xã hội dùng cho các mục ñích chi tiêu công. Theo
Paul A Samuelson thì: Thuế cũng có thể coi là một loại “giá” của hàng hóa công
cộng mà chúng ta ñược hưởng”. Tuy nhiên, cách thức ñánh thuế như thế nào ñể cái
bánh có khả năng to ra, mọi người có ñược phúc lợi lớn hơn sau quá trình thu thuế
11
là một câu hỏi không dễ trả lời ñối với mọi chính phủ. Liệu chính sách thuế có làm
kìm hãm tiết kiệm và việc làm hay không? Và nó có bóp méo hành vi kinh tế hay
không?
Những nhà hoạch ñịnh chính sách thuế sử dụng thuật ngữ hiệu quả của hệ
thống thuế theo hai cách khác nhau (1) Thuế không can thiệp hoặc gây ảnh hưởng
ñến hành vi kinh tế của người nộp thuế; (2) Các tổ chức hay cá nhân phản ứng ñối
với thuế bằng việc thay ñổi hành vi kinh tế của họ.
Khi chính phủ ñánh thuế sẽ gây ra 2 tác ñộng: tác ñộng thu nhập và tác ñộng
thay thế. Tác ñộng thu nhập xuất hiện do thuế làm giảm khả năng chi tiêu của người

nộp thuế. Thuế ñánh vào thu nhập tiết kiệm có thể làm giảm cung tiết kiệm, nguồn
vốn tài trợ cho các dự án ñầu tư từ ñó làm giảm năng suất của công nhân và tiền
lương của họ. Còn tác ñộng ảnh hưởng thay thế xuất hiện khi thuế có gây tác ñộng
tăng giá và do ñó dẫn tới việc các cá nhân thay thế hình thức hoạt ñộng hay tiêu
dùng này sang hình thức hoạt ñộng hay tiêu dùng khác. Nếu sự thay thế này xã hội
cho rằng không ñáng có, thì thực sự nó ñã gây ra gánh nặng phụ trội. Bởi lẻ các cá
nhân ñã phải tiêu dùng những thứ hàng hóa hoặc làm những việc mà mình “ ít ưa
thích ” hơn so với trước khi có thuế hoặc thuế suất cao ñể tránh thuế, do ñó phúc lợi
của họ bị giảm sút. Khi tác ñộng thay thế càng lớn thì tổn thất xã hội càng lớn.
Quan niệm về tính hiệu quả ñược thể hiện như sau:
+ Tiêu chuẩn hiệu quả cổ ñiển
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh, sự phân bổ nguồn lực tối ưu
của xã hội yêu cầu thuế phải có tính trung lập trong các tác ñộng của nó ñến thị
trường tự do.Theo quan ñiểm này, chính sách thuế mà làm cho các tác nhân thị
trường ñiều chỉnh hành vi kinh tế của họ là không hiệu quả vì nó làm bóp méo thị
trường và có thể dẫn tới sự phân bổ dưới mức tối ưu về hàng hóa và dịch vụ. Theo
Adam Smith, hệ thống laisser – faire tạo ra sân chơi bình ñẳng cho các cá nhân và
tổ chức, hoạt ñộng theo lợi ích riêng của họ, cạnh tranh tự do. Khi chính phủ can
thiệp vào hệ thống bằng việc ñánh thuế vào các hoạt ñộng kinh tế, thì sân chơi sẽ
cản trở các doanh nghiệp tăng cường ñầu tư. Như vậy hoạt ñộng kinh doanh bị thu
hẹp và kinh tế không phát triển.
12
+ Thuế như là công cụ của chính sách tài khóa
Keyness không ñồng ý quan ñiểm truyền thống là một hệ thống thuế tốt nên
trung lập. Keyness khẳng ñịnh thị trường tự do có ảnh hưởng ñến việc tổ chức và
phân bổ nguồn lực khan hiếm nhưng lại thiếu cơ chế tự ñiều chỉnh thỏa ñáng nhằm
duy trì ổn ñịnh kinh tế. Theo Keyness, chính phủ nên bảo vệ công chúng và các tổ
chức trong nền kinh tế ñể chống lại tính không ổn ñịnh vốn có của chủ nghĩa tư bản.
Về lịch sử, tính không ổn ñịnh này ñược minh chứng bởi chu kỳ thất nghiệp cao, sự
biến ñộng nghiêm trọng giá cả (lạm phát, thiểu phát) và tăng trưởng kinh tế không

ổn ñịnh. Keyness cho rằng chính phủ có thể khắc phục những vấn ñề này thông qua
chính sách tài khóa khuyến khích lao ñộng toàn dụng, ổn ñịnh giá cả và duy trì tỷ lệ
tăng trưởng cao. Trong giản ñồ Keyness, hệ thống thuế là công cụ cơ bản của chính
sách tài khóa. Thay vì thiết kế một hệ thống thuế trung lập, chính phủ nên sử dụng
thuế ñể chuyển dịch nền kinh tế theo ñịnh hướng mong muốn. Nếu như một nền
kinh tế ñang trải qua sự tăng trưởng chậm chạp và thất nghiệp cao, chính phủ có thể
cắt giảm thuế. Cắt giảm thuế vừa kích thích nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
vừa gia tăng ñầu tư. Kết quả là, kinh tế mở rộng và tạo ra việc làm. Ngược lại, nếu
như nền kinh tế phát triển quá nóng, tiền lương và giá cả rơi vào vòng xoáy lạm
phát, chính phủ có thể tăng thuế. Khi ñó thu nhập của xã hội giảm, nhu cầu hàng
hóa tiêu thụ và ñầu tư giảm, sức ép tăng tiền lương và giá cả cũng giảm.
+ Thuế và những thay ñổi hành vi.
Chính phủ hiện tại sử dụng chính sách thuế của mình ñể giải quyết không chỉ
vấn ñề kinh tế vĩ mô mà còn các vấn ñề xã hội ñặc biệt. Nhiều vấn ñề có thể ñược
làm dịu ñi nếu như mọi người hoặc các tổ chức bị thuyết phục thay ñổi hành vi của
mình. Chính phủ có thể khuyến khích thay ñổi hành vi không mong muốn hoặc
thưởng hành vi mong muốn. Hình thức phạt ñưa ra hình thức gánh nặng thuế cao,
trong khi thưởng là một hình thức giảm thuế.
Một vấn ñề xã hội mà hệ thống thu nhập cố gắng sửa chữa ñó là tác dụng phụ
của hệ thống kinh doanh tự do, mà các nhà kinh tế gọi là ngoại tác tiêu cực. Vấn ñề
nổi cộm nhất là ô nhiễm môi trường. Hệ thống thuế chứa ñựng các ñiều khoản ép
buộc hoặc khuyến khích các doanh nghiệp phải ñiều chỉnh hành ñộng của mình. Hệ
13
thống thuế cũng khuyến khích những hành ñộng mà chính phủ cho rằng bị ñánh giá
thấp bởi thị trường tự do. Bằng việc hỗ trợ lợi ích thuế cho những hành ñộng này,
chính phủ cung cấp ưu ñãi tài chính. Qua ưu ñãi tài chính chính phủ khuyến khích
người nộp thuế tham gia vào hoạt ñộng thị trường và gia tăng mức ñộ tham gia của
xã hội. Chẳng hạn, ở Mỹ chính quyền Liên bang khuyến khích chương trình phục
hồi tòa nhà cổ. Không có giảm thuế, thì có lẻ các công ty sẽ ñầu tư hay xây dựng
các toà nhà nhà hiện ñại hơn là ñầu tư, sửa chữa ngôi nhà cổ. Trong việc ñầu tư các

tòa nhà cổ thì tại mức biên, việc giảm thuế có thể ñưa ra quyết ñịnh kinh doanh hiệu
quả hơn so với chi phí.
- Tính công bằng
Công bằng là ñòi hỏi khách quan từ phía người nộp thuế vì ñây chính là giá
mà họ phải trả có tính chất bắt buộc cho những hàng hóa và dịch vụ công cộng. Một
hệ thống thuế quá bất công có thể là một phần nguyên nhân gây ra các biến ñộng
chính trị như cách mạng Pháp, Hoa kỳ. Mức ñộ thấp hơn nhưng cũng không kém
phần quan trọng là xu hướng trốn, lậu thuế và nhiều hình thức chống ñối khác của
người nộp thuế có thể gây tốn kém cho xã hội. Trên thực tế khi bàn ñến công bằng
trong ñánh thuế người ta hàm ý hai nguyên lý: (1) lợi ích ( ñánh thuế dựa vào cái
mà cá nhân lấy ñi từ xã hội “tiêu dùng”); (2) Khả năng nộp thuế ( ñánh thuế dựa
vào cái mà cá nhân ñóng góp cho xã hội – thu nhập).
+ Công bằng theo nguyên lý về lợi ích
Những người theo nguyên lý này mong muốn thuế ñược ñối xử như giá của
hàng hóa , dịch vụ cá nhân “ thuận mua, vừa bán”, ai là người hưởng lợi nhiều từ
hàng hóa, dịch vụ công cộng người ấy phải chiụ thuế nhiều và ngược lại. Lý thuyết
này làm hài lòng người nộp thuế vì người tiêu dùng cảm nhận ñược lợi ích trực tiếp
từ ñồng tiền mà họ ñóng góp. Xét về hiệu quả, chính phủ có thể ñưa ra quyết ñịnh
tốt hơn, chính xác hơn về số lượng, chất lượng hàng hóa công mà người dân cần.
Quan ñiểm lợi ích áp dụng rộng rãi ñối với các loại thuế thu vào cầu ñường. Sử
dụng thuế thu vào xăng dầu tài trợ cho ñường sá có thể coi là cơ chế ñơn giản gắn
với lợi ích thuế.
14
Tuy vậy, các nhà kinh tế thường phản ñối quan ñiểm lấy lợi ích là cơ sở ñánh
thuế. Thứ nhất, nguyên nhân là do không thể xác ñịnh ñược lợi ích mà mỗi cá nhân
nhận ñược. Chẳng hạn, lợi ích từ chi tiêu quốc phòng thì làm thế nào phân ñịnh xem
mỗi người dân có thể nhận ñược lợi ích là bao nhiêu. Hay nói cách khác, có nhiều
loại chi tiêu công rất khó xác ñịnh lợi ích. Thứ hai, thuế dựa vào lợi lợi ích có thể
gây ra méo mó. Lấy việc sử dụng dịch vụ công làm cơ sở ñánh thuế có thể làm giảm
mức cầu của công chúng về dịch vụ công, từ ñó dẫn ñến việc phân bổ nguồn lực

kém hiệu quả.
+ Nguyên lý khả năng nộp thuế
Trong văn hóa chính sách thuế, khả năng nộp thuế ám chỉ nguồn lực kinh tế
ñặt dưới sự kiểm soát của các chủ thể. Mỗi loại thuế ñược áp dụng trong quốc gia
phải dựa vào quy mô khả năng nộp thuế. Chẳng hạn, thuế thu nhập dựa vào dòng
chảy vào ( Inflows) nguồn lực kinh tế của cá nhân trong năm. Thuế hàng hóa dựa
vào khả năng nộp thuế là mức tiêu thụ nguồn lực cá nhân về hàng hóa và dịch vụ.
Thuế tài sản bổ sung thuế hàng hóa và thuế thu nhập bằng việc tập trung vào khả
năng tích luỹ nguồn lực cá nhân dưới hình thức tài sản.
Những người theo nguyên lý khả năng nộp thuế cho rằng ñối với hàng hóa cá
nhân, nhà nước can thiệp rất ít ñể ñảm bảo giảm bớt sự khác biệt giữa các cá nhân.
Trong khi ñối với hàng hóa công cộng , nhà nước nên can thiệp mạnh mẽ, những
công dân có khả năng chi trả thuế nhiều hơn nên bị ñánh thuế nhiều hơn những
người có ít khả năng. Liên quan ñến nguyên lý này là hai khái niệm công bằng theo
chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang ñạt ñược khi
các cá nhân có khả năng kinh tế giống nhau phải trả một lượng thuế như nhau cho
nhà nước trong một thời kỳ nào ñó (Ví dụ: một năm hoặc cả ñời). Công bằng theo
chiều dọc ñạt ñược khi các cá nhân có khả năng kinh tế khác nhau phải trả một
lượng thuế khác nhau cho nhà nước.
Trong khi công bằng theo chiều ngang quan tâm ñến sự ño lường hợp lý và
công bằng của cơ sở thuế, thì công bằng theo chiều dọc quan tâm ñến cấu trúc thuế
suất công bằng qua ñó ñể tính thuế. Xét về cấu trúc, thuế suất có hai loại: thuế suất
luỹ tiến và thuế suất luỹ thoái. Xây dựng mức thuế suất luỹ tiến ñối với thuế thu
15
nhập dễ hơn là thuế tiêu dùng bởi lọai thuế này mới có thể ñánh trực tiếp vào các cá
nhân. Hơn nữa, loại thuế này có thể xem xét ñược hoàn cảnh của các cá nhân khác
nhau. Thu nhập cá nhân hàng năm thường ñược sử dụng làm cơ sở ñánh thuế. Một
hệ thống thuế công bằng phải ñảm bảo tính chất luỹ tiến của cả hệ thống chứ không
ñơn giản chỉ là tính luỹ tiến của một hệ thống thuế ñơn lẻ. Do ñó, khi phân tích gánh
nặng thuế người ta phải phân tích gánh nặng thuế của toàn hệ thống, nhằm biết ai là

người thực sự phải nộp thuế mà không chỉ căn cứ vào thuế suất luỹ tiến của các loại
thuế thu nhập và tài sản.
Có quan ñiểm cho rằng tiêu dùng là cơ sở tính thuế công bằng hơn? những
người ủng hộ thuế chi tiêu thay vì thuế thu nhập lập luận rằng tất cả các khoản thu
nhập khó kiểm soát trong nền kinh tế mở suy cho cùng sẽ ñược ñem ñi tiêu dùng.
Tiền thu nhập và tiền ñầu tư ñược coi như làm lợi cho xã hội thì trái lại tiêu dùng là
sự mất ñi. Do ñó thuế nên lấy từ sự tiêu dùng- tức là ñánh vào những gì lấy ñi của
xã hội có hiệu quả hơn so với thuế ñánh vào những gì ñem nhập vào xã hội. Đứng
từ góc ñộ hiệu quả, thuế thu nhập không khuyến khích tiết kiệm từ ñó ảnh hưởng
ñến ñầu tư, khi ñó có thể xảy ra việc ñánh thuế trùng ñối với tiết kiệm. Lần thứ nhất,
khi ñánh thuế vào thu nhập nó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm của cá nhân. Lần thứ
hai thu thuế từ lãi tiết kiệm trong thuế thu nhập cá nhân. Lập luận trên chịu sự phản
bác của những người có quan ñiểm ủng hộ thuế thu nhập cho rằng tiết kiệm chẳng
qua là sự trì hoãn tiêu dùng mà thôi. Mặc dù, thuế chi tiêu làm tăng thu nhập nhưng
không nhất thiết làm tăng mức tiết kiệm. Do ñó, ảnh hưởng của thuế thu nhập ñến
ñầu tư và tăng trưởng kinh tế không hoàn toàn như những ñiều phỏng ñoán ở trên.
Keynes ñã từng chứng minh rằng thậm chí tiết kiệm quá mức có thể dẫn ñến suy
thoái kinh tế.
Cũng có quan ñiểm cho rằng lấy tài sản làm cơ sở tính thuế công bằng hơn.
Lập luận ủng hộ thuế tài sản cho rằng do thuế thu nhập không thể bao quát ñược hết
các khoản phúc lợi ngầm ñịnh từ sở hữu của cải. Bản thân quyền sở hữu tài sản
mang lại cho người chủ những khoản thu nhập khi cần thiết, cấp bách một cách dễ
dàng. Sở hữu tài sản làm cho cá nhân duy trì mức sống ổn ñịnh hơn kể cả khi thu
nhập thực tế có bị giảm sút. Người chủ sở hữu tài sản có quyền nhiều hơn trong khai

×