Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may xuất khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 94 trang )






































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH





THÁI THỊ THY YÊN



NGHIÊN CỨU ÁP LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU
TẠI TP.HCM



Chuyên ngành: THƯƠNG MẠI
Mã số: 60.34.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Người hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG







TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2012.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may xuất khẩu tại TP.HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Đông Phong. Luận văn là kết
quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép công trình của bất cứ ai
khác. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, từ các nguồn hợp pháp và
đáng tin cậy.

TP. HCM, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn,




















MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu 3
1.5 Tổng quan về những đề tài nghiên cứu có liên quan 4
1.6 Những đóng góp của đề tài nghiên cứu 5
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết 6
2.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, áp lực cạnh tranh 6
2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 6
2.1.1.2 Các quan điểm về cạnh tranh 7
2.1.1.3 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh 8
2.1.1.4 Khái niệm về áp lực cạnh tranh 10
2.1.2 Một số lý thuyết và quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình cạnh tranh
của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước 15

2.1.3 Bài học rút ra cho các doanh nghiệp may xuất khẩu tại TP.HCM 17
2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 18
2.2.1 Mô hình nghiên cứu 18
2.2.1.1 Mô hình lý thuyết 18
2.2.1.2 Mô hình nghiên cứu thực tế 18
2.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu 19
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN NGÀNH MAY VIỆT NAM VÀ THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU
3.1 Tổng quan về ngành may Việt Nam 21
3.1.1 Tình hình chung của cơ cấu kinh tế và lực lượng lao động 21
3.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động chung của ngành may mặc 22
3.1.2.1 Kim ngạch và thị trường xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam 22
3.1.2.2 Tình hình kinh tế và quy mô thị trường thế giới năm 2011 23
3.1.2.3 Các nhân tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng, tác động đến ngành 26
3.1.2.4 Triển vọng phát triển và vị trí của ngành trong nền kinh tế 27
3.1.2.5 Phân tích SWOT của các doanh nghiệp may ở TP.HCM 28
3.1.2.6 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNMXK tại TP.HCM 29
3.1.2.7 Đánh giá ALCTR của các DNMXK tại TP.HCM theo quan điểm của mô hình
năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter 30
3.2 Thiết kế nghiên cứu 31
3.2.1 Tiến độ và quy trình nghiên cứu 31
3.2.1.1 Tiến độ thực hiện nghiên cứu 31
3.2.1.2 Quy trình nghiên cứu: 32
3.2.2 Thiết kế nghiên cứu định tính 33
3.2.2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính 33
3.2.2.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ 34
3.2.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng 36
3.2.3.1 Mẫu 36
3.2.3.2 Thông tin của mẫu 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Đánh giá thang đo 39
4.1.1 Thang đo về các thành phần LLCTR 39
4.1.1.1 Độ tin cậy cronbach alpha 39
4.1.1.2 Phân tích nhân tố EFA 41
4.1.2 Thang đo ALCTR 43
4.1.2.1 Độ tin cậy cronbach alpha 43
4.1.2.2 Phân tích nhân tố EFA 43
4.2 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 45
4.2.1 Hiệu chỉnh mô hình 45
4.2.2 Hiệu chỉnh giả thuyết 47
4.3 Phân tích tương quan và hồi qui tuyến tính 47
4.3.1 Xác định biến độc lập, biến phụ thuộc 49
4.3.2 Xem xét ma trận hệ số tương quan 49
4.3.3 Kiểm tra các giả định hồi qui 50
4.3.3.1 Giả định liên hệ tuyến tính (linearity) 51
4.3.3.2 Giả định phương sai của sai số không đổi 51
4.3.3.3 Giả định phần dư có phân phối chuẩn 51
4.3.3.4 Giả định không có tương quan giữa các phần dư 51
4.3.4 Hồi qui hoàn chỉnh 51
4.3.4.1 Độ phù hợp của mô hình 52
4.3.4.2 Hiện tượng đa cộng tuyến 52
4.4 Kiểm định các giả thuyết 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết quả và đóng góp chính của nghiên cứu 54
5.1.1 Về thang đo ALCTR trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNMXK 54
5.1.2 Về mô hình ALCTR trong hoạt động sản xuất của DNMXK 56
5.2 Giải pháp và Kiến nghị 56
5.2.1 Các giải pháp hạn chế ALCTR cho các DNMXK tại TP.HCM 56
5.2.1.1 Cơ sở hình thành giải pháp 56
5.2.1.2 Các giải pháp làm giảm ALCTR cho các DNMXK tại TP.HCM 58

5.2.2 Kiến nghị 60
5.2.2.1 Đối với Nhà Nước 60
5.2.2.2 Đối với Chính phủ 61
5.2.2.3 Đối với Hiệp hội 61
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 62
5.3.1 Hạn chế 62
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 62
Phần kết luận 63
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1: Thảo luận nhóm
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát doanh nghiệp may xuất khẩu
Phụ lục 3: Các bảng dữ liệu thứ cấp
Phụ lục 4: Các bảng xử l ý dữ liệu SPSS
Phụ lục 5: Danh sách các doanh nghiệp khảo sát.



















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCTR: Áp lực cạnh tranh
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations)
CMPT: Cắt, may, đóng gói, chỉ (Cutting, Making, Packing & Thread)
DN: Doanh nghiệp
DNMXK: Doanh nghiệp may xuất khẩu
DNVN: Doanh nghiệp Việt Nam
EU: Liên minh Châu Âu (European Union)
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
FOB: Phương thức sản xuất xuất khẩu (Free on Board - giao hàng qua lan can tàu)
KH&CN: Khoa học và công nghệ
KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
KNXNK: Kim ngạch Xuất Nhập khẩu
LLCTR: Lực lượng cạnh tranh
NCKH: Nghiên cứu khoa học
NK: Nhập khẩu
NPL: Nguyên Phụ liệu
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

SPSS: Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS (Statistical Package for the Social Sciences)
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
XK: Xuất khẩu





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1 Kim ngạch xuất khẩu toàn ngành từ 2006 – 2011 22
Bảng 3.2: Tăng trưởng GDP của một số nền kinh tế lớn năm 2011 (%). 23
Bảng 3.3: KNNK hàng dệt may các nước vào thị trường Mỹ năm 2011. 25
Bảng 3.4: Phân tích SWOT các DNMXK tại TP.HCM 28
Bảng 3.5: Tiến độ thực hiện nghiên cứu 31
Bảng 3.6: Mã hóa thang đo ALCTR đối với hoạt động may XK 34
Bảng 3.7: Độ lệch chuẩn của thang đo ALCTR qua nghiên cứu sơ bộ 36
Bảng 4.1 Độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo các thành phần LLCTR 40
Bảng 4.2 Kết quả phân tích nhân tố của thang đo các thành phần LLCTR 42
Bảng 4.3 Độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo ALCTR. 43
Bảng 4.4 Kết quả phân tích nhân tố của thang đo ALCTR 44
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan 50
Bảng 4.6: Kết quả hồi qui hoàn chỉnh 52
Bảng 5.1: Trung bình thang đo sự hỗ trợ của cơ quan ban ngành đối với DNMXK . 58






DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của MICHAEL.E.PORTER 10
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu l ý thuyết theo MICHAEL.E.PORTER 18
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu thực tế 19
Hình 3.1: Số lượng doanh nghiệp theo sản phẩm 21

Hình 3.2: Thị trường xuất khẩu năm 2011 22
Hình 3.3: Quy mô thị trường dệt may thế giới năm 2011 24
Hình 3.4: Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ 24
Hình 3.5: Phân tích 5 LLCTR đối với các DNMXK tại TP.HCM theo mô hình của
M.Porter 30
Hình 3.6: Quy trình nghiên cứu 32
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh cho hoạt động của DNMXK 46




1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề:
Gia nhập WTO, Việt Nam chính thức tham gia vào tổ chức thương mại có quy mô toàn
cầu là một bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và có tác động tích
cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra
ngày càng gay gắt, san bằng mọi khoảng cách, nhấp nhô, rào cản - các doanh nghiệp
cần phải học và áp dụng thật hiệu quả luật chơi mới để tồn tại và phát triển. Vì lẽ đó
các doanh nghiệp phải thông hiểu những áp lực nào đang ảnh hưởng đến doanh nghiệp
mình để có thể hoàn thiện và tìm được hướng đi thích hợp cho chính mình nhất là
ngành may mặc là ngành đang được chú trọng và là ngành mà Việt Nam có ưu thế về
nguồn lực lao động dồi dào và cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển xuất
khẩu của Việt Nam nhằm tăng thế cạnh tranh, chủ động của quốc gia mình. Kim ngạch
xuất khẩu ngày càng tăng với 15,8 tỷ USD của năm 2011 có sự đóng góp 16% của
ngành may mặc trong đó 13,8 tỷ USD là dệt may và 2 tỷ USD là xơ sợi, đứng đầu cả
nước về xuất khẩu - góp một phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế của Việt
Nam trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay.
Làn sóng dịch chuyển thị trường cung ứng hàng may mặc cho các nước phát triển (Mỹ,
EU, Nhật,…) từ Đông Âu và các quốc gia Châu Á khác như Hong Kong, Singapore,

Đài Loan, Hàn Quốc (do thiếu nhân công) sang Châu Á và cùng với xu thế tăng nhanh
giá nhân công, giá mặt bằng chi phí đầu vào tại Trung Quốc, các doanh nghiệp trên thế
giới đang tìm đến Việt Nam và TP.HCM với vị trí thuận tiện, cơ sở hạ tầng giao thông,
kỹ thuật, dân trí,…tương đối phát triển hơn so với các vùng miền khác mà TP.HCM sẽ
là cửa ngõ đón đầu các đơn hàng này. Nhưng để làm được điều đó cần đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hiểu rõ mình đang chịu tác động của các áp lực cạnh tranh như thế
nào để có thể làm giảm hoặc hạn chế các áp lực cạnh tranh đó, hoàn thiện doanh
2
nghiệp mình nhằm đón đầu, nắm bắt được cơ hội tốt này và hoạt động một cách hiệu
quả nhất.
Chính vì lẽ đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu áp lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may xuất khẩu tại TP.HCM” với ý định làm rõ các áp lực cạnh
tranh nào đang tác động đến các doanh nghiệp may xuất khẩu tại TP.HCM để có giải
pháp phù hợp nhằm giúp các doanh nghiệp tìm được hướng đi thích hợp cho giai đoạn
2012-2020.
1.2 Mục tiêu của đề tài:
- Khám phá và xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến Áp lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may xuất khẩu tại TP.HCM.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến Áp lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may xuất khẩu tại TP.HCM.
- Đề ra giải pháp để hạn chế các áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp may xuất khẩu tại
TP.HCM.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Áp lực cạnh tranh (ALCTR) của các doanh
nghiệp ngành may xuất khẩu tại TP.HCM
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: các doanh nghiệp may xuất khẩu (DNMXK) tại TP.HCM.
- Thời gian: Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp từ năm 2006 đến 2011 và khảo sát thực tế
thu thập dữ liệu sơ cấp vào đầu năm 2012.
- Địa điểm: TP.HCM


3
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp
định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.
1.4.1 Nghiên cứu định tính: Dùng phương pháp thảo luận nhóm tập trung (gặp trực
tiếp, trao đổi qua thư điện tử, điện thoại). Mỗi nhóm gồm 3-4 người. Tổng cộng có 3
nhóm gồm 10 người (có chức vụ từ giám đốc/phó giám đốc, quản đốc/trưởng phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu) để thu thập ý kiến đóng góp dựa vào dàn bài thảo luận
được chuẩn bị trước nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung thang đo ALCTR. Từ đó hoàn
chỉnh bảng câu hỏi khảo sát, đồng thời kiểm tra những vấn đề cần làm rõ như sự rõ
ràng, từ ngữ dễ hiểu, hình thức trình bày của bảng câu hỏi, mức độ thời gian mà người
trả lời cần có.
Sau đó, khảo sát thử (mẫu pilot) 10 phiếu (doanh nghiệp) thông qua bảng câu hỏi đã
hiệu chỉnh để xác định độ lệch chuẩn nhằm tính kích thước mẫu cần thiết cho nghiên
cứu chính thức.
Bảng câu hỏi hoàn chỉnh được tác giả suy luận, phân tích từ mô hình 5 lực lượng cạnh
tranh của Michael E Porter và sự tổng hợp ý kiến từ thảo luận nhóm tập trung và mẫu
pilot.
1.4.2 Nghiên cứu định lượng: Khảo sát thực tế các doanh nghiệp may xuất khẩu tại
TP.HCM thông qua bảng câu hỏi hoàn chỉnh ở bước nghiên cứu định tính.
Sử dụng phần mềm SPSS16.0 để thực hiện (1) các phân tích thống kê mô tả, đánh giá
độ tin cậy cronbach alpha của thang đo, phân tích nhân tố EFA để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến ALCTR của các DNMXK tại TP.HCM. Tiếp đó (2) tương quan và hồi
qui để xây dựng phương trình mô tả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nói trên đến áp
lực cạnh tranh của các DNMXK.

4
1.5 Tổng quan về những đề tài nghiên cứu có liên quan:
Hiện chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam tìm hiểu và đánh giá tình hình cạnh tranh

(mức độ căng thẳng của cạnh tranh hay áp lực cạnh tranh) của một ngành nghề cụ thể.
Các nghiên cứu trước đây thường đi tìm những lợi thế cạnh tranh và đưa ra những giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ở nhiều ngành nghề khác
nhau. Cụ thể có các nghiên cứu sau:
- Đỗ Trọng Khanh, 2008. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ
và vừa của Việt Nam. Nghiên cứu báo cáo trong Diễn đàn kinh tế & Tài chính. Đà
Nẵng ngày 26 và 27 tháng 2 năm 2008. [3]
- Nguyễn Hữu Thắng, 2008. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Hà Nội: NXB Chính Trị Quốc Gia. [9]
- Nguyễn Trường Sơn, 2010. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư
nhân ở Việt Nam –Nghiên cứu điển hình tại TP.Đà Nẵng. Hà Nội: NXB Chính Trị
Quốc Gia. [10]
Các đề tài trên đã khảo sát và đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất
khẩu vừa và nhỏ thuộc các ngành nghề khác nhau của Việt Nam và đề ra giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp từ các lợi thế cạnh tranh sẵn có
của doanh nghiệp mà chưa nhấn mạnh đến các yếu tố tác động trọng tâm, cụ thể cho
riêng ngành may xuất khẩu và đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu các nhân
tố ảnh hưởng đến ALCTR của các DNMXK vì bản thân mỗi ngành nghề đều có
những nhân tố tác động nhất định, những áp lực mang tính đặc thù riêng với những
mức độ ảnh hưởng khác nhau. Câu hỏi được đặt ra cho tác giả là nhân tố nào thực sự
tác động mạnh mẽ đến ALCTR của các doanh nghiệp ngành may xuất khẩu và vì vậy
tác giả đã nghiên cứu để xác định các nhân tố tác động đến ALCTR cho riêng các
doanh nghiệp ngành may mặc xuất khẩu tại TP.HCM ít nhiều sẽ đem lại những giá trị
khoa học và thực tiễn.
5
1.6 Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu:
- Tổng hợp được các nhân tố chủ yếu tác động đến ALCTR của các doanh nghiệp
ngành may xuất khẩu tại TP.HCM.
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ALCTR của các doanh
nghiệp ngành may xuất khẩu tại TP.HCM.

- Cung cấp thêm thông tin góp phần giúp các doanh nghiệp ngành may mặc xuất
khẩu tại TP.HCM nhận ra các ALCTR của mình để hạn chế nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc một cách hiệu quả nhất trong giai đoạn 2012-2020.
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
Đề tài được chia thành 5 chương chính, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Tổng quan ngành may Việt Nam và thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.










6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và mô hình nghiên cứu bao gồm
các nội dung chính như sau: (I) Cơ sở lý thuyết – (1) lý thuyết về cạnh tranh, lợi thế
cạnh tranh, áp lực cạnh tranh, (2) Một số lý thuyết và nhận định về các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình cạnh tranh của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước và (3)
Bài học rút ra cho các DNMXK tại TP.HCM; (II) Mô hình nghiên cứu: Mô hình l ý
thuyết và mô hình thực tế.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, áp lực cạnh tranh.

2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Mỗi khái niệm và định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định vì mỗi tác giả
đứng trên những quan điểm khác nhau khi tiếp cận đối tượng nghiên cứu để phát biểu.
- Từ điển kinh tế học: Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, các tập
đoàn hay các quốc gia, đồng thời sự cạnh tranh nảy sinh khi hai hoặc nhiều bên cùng
quyết tâm giành lấy các thứ mà không phải ai cũng có thể giành được.
- Theo đại từ điển kinh tế thị trường: Cạnh tranh hữu hiệu là một phương thức hoạt
động thích ứng với thị trường có mục tiêu chính là tranh giành được hiệu quả hoạt
động thị trường làm cho con người tương đối thỏa mãn đạt được một lợi nhuận bình
quân vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất.
- Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp công nghiệp: “Cạnh tranh là một phương
thức vận động của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan
trọng nhất chi phối sự hoạt động của thị trường”. Đối với bên mua mục đích là tối đa
7
hoá lợi ích của những hàng hoá mà họ mua được còn với bên bán thì ngược lại phải
làm sao để tối đa hoá lợi nhuận trong những tình huống cụ thể của thị trường.
- Theo lý thuyết cạnh tranh của Michael E.Porter: Cạnh tranh là giành lấy thị phần
trong kinh doanh. Bản chất của cạnh tranh là để tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận
cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình
cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu
dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (Porter, 1980).
2.1.1.2 Các quan điểm về cạnh tranh
- Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, là động
lực của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thông qua cạnh tranh, sẽ kích thích các
doanh nghiệp năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, nghiên cứu, ứng dụng
và cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng

cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế nhằm tạo ra được những sản phẩm tốt hơn, giá
rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn. Bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt
tiêu cực như sự cạnh tranh không bình đẳng, không lành mạnh như những hành động vi
phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc
những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái; tình
trạng cá lớn nuốt cá bé, thiệt hại quyền lợi của người tiêu dùng, Cạnh tranh không
lành mạnh sẽ dẫn đến khủng hoảng thừa, thất nghiệp,…Vì vậy, chấp nhận cạnh tranh
như là sự tất yếu của nền kinh tế thị trường.
- Quan điểm về cạnh tranh lành mạnh: Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, doanh nghiệp nào bằng lòng
với vị thế hiện tại trên thị trường mà không có sự cải tiến hoặc thay đổi phát triển sẽ
nhanh chóng bị rơi vào tình trạng tụt hậu và bị đào thải.
- Quan điểm về cạnh tranh không lành mạnh: Cạnh tranh không lành mạnh là các
hoạt động kinh tế trong kinh doanh trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh
8
doanh hoặc khách hàng. Trong cạnh tranh không lành mạnh sẽ không có người thắng
nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến. Hậu quả thường thấy
sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
- Đứng trên quan điểm vì lợi ích của khách hàng, theo TS. Tôn Thất Nguyễn
Thiêm - cạnh tranh trên thương trường được hiểu không phải là sự diệt trừ đối thủ của
mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải lựa chọn đối thủ cạnh tranh
của mình. [16]
2.1.1.3 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh:
- Lợi thế cạnh tranh là sở hữu những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để nắm bắt cơ
hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một
doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia), vừa có tính vi
mô (cho doanh nghiệp).
- Theo quan điểm của Michael Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng

trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành công lâu dài
cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây
dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững - có nghĩa là doanh nghiệp phải liên
tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có
thể cung cấp được.
- Theo Micheal Porter, để tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững các doanh nghiệp có
thể thực hiện những hành động sau: nâng cao hiệu quả các hoạt động (tạo ra hiệu suất
lớn hơn với chi phí thấp hơn dựa vào hiệu suất lao động và vốn), nâng cao chất lượng
(tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ tin cậy, an toàn và khác biệt nhằm đem lại những
giá trị cao hơn trong nhận thức của khách hàng), đổi mới (khám phá những phương
thức mới và tốt hơn để cạnh tranh trong ngành và thâm nhập vào thị trường) và nâng
9
cao sự thỏa mãn khách hàng (làm tốt hơn đối thủ trong việc nhận biết và đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng). [13]
- Theo Micheal Porter, để duy trì lợi thế cạnh tranh phải đáp ứng được ba điều kiện:
+ Thứ nhất, hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắt chước),
những lợi thế cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì rất dễ bị các đối thủ bắt chước
trong khi những lợi thế cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu,
hay đầu tư tích lũy và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì các đối thủ khó có
thể bắt chước được.
+ Thứ hai, số lượng của những nguồn gốc khác biệt, càng nhiều thì các đối thủ
càng khó bắt chước.
+ Thứ ba, không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế cạnh
tranh mới ít nhất là nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ.
Vì vậy: Lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh mà các doanh nghiệp hoặc ngành sản
xuất nào đó có hoặc sẽ có bằng sự khai thác, huy động các nguồn lực để đạt được mục
tiêu trong cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh. Nó vốn hình thành và tồn tại trong các
nguồn lực thông qua tài năng của nhà quản trị đánh thức nó dậy, phát huy nó lên để
giành lấy những thắng lợi trước đối thủ. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, của
ngành là không cố định. Nó luôn thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế

cùng với sự thay đổi cơ cấu các nguồn lực và phụ thuộc vào hiệu quả khai thác lợi thế
cạnh tranh sẵn có của nền kinh tế. Đặc biệt lợi thế cạnh tranh của DN hay ngành
thường dễ bị xói mòn do các đối thủ cạnh tranh lấy cắp, bắt chước,… do đó tạo ra lợi
thế cạnh tranh bền vững đòi hỏi các DN phải cảnh giác, bảo vệ những bí mật sản xuất
kinh doanh từ nội bộ cũng như bên ngoài, thực hiện đúng đắn các giải pháp khai thác
triệt để các lợi thế cạnh tranh, chọn lựa hợp lý các chiến lược và đề ra các sách lược
chính xác, phù hợp trong từng giai đoạn phát triển cụ thể. Những lợi thế cạnh tranh
được các doanh nghiệp sử dụng thường gặp như sau:
10
* Lợi thế về giá cả;
* Lợi thế về chất lượng, thời gian giao hàng;
* Lợi thế về giao dịch đối ngoại;
* Lợi thế về kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nguồn nhân lực;
* Lợi thế về độ nhạy bén, mềm dẻo thích ứng trước sự thay đổi chiến lược, mục tiêu
của ngành cũng như sự thay đổi nhu cầu của thị trường;
Tóm lại: Lợi thế cạnh tranh được nhìn từ góc độ tìm kiếm điểm mạnh nhằm giúp DN
phát huy thế mạnh của mình để phát triển. Nhưng để phát triển bền vững thì bên cạnh
việc tìm ra những lợi thế còn phải tìm ra những ALCTR nào mà ngành/DN đang phải
đối mặt để có biện pháp hạn chế các ALCTR này nhằm giúp doanh nghiệp có thể hội
nhập vững chắc trên trường quốc tế (chi tiết về các ALCTR được trình bày trong mô
hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter).
2.1.1.4 Khái niệm về áp lực cạnh tranh:
Michael E.Porter đã đưa ra mô hình 5 lực lượng cạnh tranh như sau:

Hình 2.1: MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA MICHAEL.E.PORTER
( Nguồn : Michael Porter, “ Competitive Strategy”, 1980 ) [12]
11
Giải thích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (LLCTR) của M. Porter:
- Bất cứ ngành nghề nào cũng chịu sự tác động của năm lực lượng cạnh tranh, đó là:
sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp, sức mạnh mặc cả của khách hàng, sức ép cạnh

tranh của đối thủ cùng ngành, mối đe dọa của đối thủ tiềm ẩn, mối đe dọa của sản
phẩm thay thế. Mỗi lực lượng cạnh tranh đều có sức mạnh riêng với những mức độ
khác nhau tùy từng ngành nghề cụ thể và sức mạnh của mỗi lực lượng tạo nên áp lực
nhất định đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành đó. Các LLCTR được biểu
hiện chi tiết như sau:
(1) Sức mạnh mặc cả/Quyền lực đàm phán của nhà cung cấp (hay Áp lực cạnh
tranh từ nhà cung cấp – sau đây gọi tắt là nhà cung cấp – k ý hiệu NCC):
+ Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực
cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị
trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng
tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
+ Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: khả năng thay thế những nguyên liệu
đầu vào do các nhà cung cấp tìm ra và sử dụng và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp
khác (Switching Cost).
+ Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện nay thông tin luôn là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc
lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô, sự
tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các
sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (nông dân, thợ thủ công ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán
đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.
(2) Sức mạnh mặc cả/Quyền lực đàm phán của khách hàng (hay Áp lực cạnh
tranh từ Khách hàng – sau đây gọi tắt là khách hàng – k ý hiệu KH): Khách hàng
12
là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành, doanh nghiệp. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ và
nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp lực với DN về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta có các tác động đến
ALCTR từ khách hàng đối với ngành: (1) Quy mô, (2) Tầm quan trọng, (3) Chi phí

chuyển đổi khách hàng, (4) Thông tin khách hàng. Đặc biệt khi phân tích nhà phân
phối cần chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong
nội bộ của DN. Wal-Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ
thống phân phối của Wal-Mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm,
hàng điện tử, các hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal-Mart có đủ quyền lực để đàm
phán với các DN khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách
marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình.
Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam như dệt may, da giầy rất khó xâm nhập vào các thị
trường lớn như Mỹ, EU nếu không qua hệ thống phân phối.
(3) Nguy cơ gia nhập ngành của đối thủ tiềm ẩn (hay Áp lực cạnh tranh từ đối thủ
tiềm ẩn – sau đây gọi tắt là đối thủ gia nhập ngành – ký hiệu GNN): Theo M.
Porter, đối thủ tiềm ẩn là các DN hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh
hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành
mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh
lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+ Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành
khó khăn và tốn kém hơn: (1) Kỹ thuật, (2) Vốn, (3) Các yếu tố thương mại: Hệ thống
phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng, và (4) Các nguồn lực đặc thù: nguyên
vật liệu đầu vào (bị kiểm soát), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo
hộ của chính phủ,
13
(4) Sức ép cạnh tranh của các DN cùng ngành (hay Áp lực cạnh tranh nội bộ
ngành – sau đây gọi tắt là đối thủ cùng ngành – k ý hiệu ĐTCN): Các DN đang kinh
doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo
nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép
cạnh tranh trên các đối thủ:
+ Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh,
+ Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán
• Ngành phân tán là ngành có rất nhiều DN cạnh tranh với nhau nhưng không có DN

nào có đủ khả năng chi phối các DN còn lại.
• Ngành tập trung: Ngành chỉ có một hoặc một vài DN nắm giữ vai trò chi phối (Điều
khiển cạnh tranh - có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries): Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút
lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của DN trở nên khó khăn:
• Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
(5) Mối đe dọa của sản phẩm thay thế (hay Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay
thế - sau đây gọi tắt là sản phẩm thay thế - ký hiệu SPTT): Sản phẩm và dịch vụ
thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản
phẩm dịch vụ trong ngành, thêm nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác
của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của
sản phẩm thay thế.
- Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành với sự
phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình.
- Chi phí chuyển đổi: Cũng là yếu tố đáng quan tâm khi DN thay đổi SPTT.
14
Trong một ngành kinh doanh, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành đều bị áp lực
bởi năm yếu tố cạnh tranh như trên, tuy nhiên có một số công ty luôn đạt lợi nhuận cao
hơn so với các những công ty khác, điều này chứng tỏ các công ty đạt lợi nhuận cao có
một sức mạnh cạnh tranh cao hơn các đơn vị khác trong ngành.
(6) Áp lực từ các bên liên quan mật thiết: Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp
ngay trong mô hình nhưng trong quyển sách "Strategic Management & Business
Policy" của Thomas L. Wheelen và J. David Hunger có ghi chú về áp lực từ các bên
liên quan mật thiết: Chính phủ, cộng đồng, các hiệp hội, các chủ nợ, nhà tài trợ, cổ
đông, complementor (tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một hoặc nhiều
ngành khác).
(7) Mối quan hệ giữa năm thành phần LLCTR và ALCTR

Theo quan điểm mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter:
- Trong bất cứ ngành nghề nào thì năm thành phần lực lượng cạnh tranh cùng tác động
tạo nên tính chất cạnh tranh của môi trường ngành đó. Các lực lượng này có sự tác
động với những mức độ khác nhau tùy từng ngành nghề cụ thể với những đặc trưng
riêng. Lực lượng nào càng mạnh thì càng nắm quyền kiểm soát và đóng vai trò then
chốt từ quan điểm của việc xây dựng, hình thành chiến lược của doanh nghiệp. Mỗi lực
lượng đều tạo một áp lực nhất định lên các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành
đó, lực lượng nào có quyền lực càng mạnh thì áp lực tác động lên ngành đó càng lớn.
- Tính chất và mức độ căng thẳng của cạnh tranh của bất cứ ngành nghề sản xuất kinh
doanh nào cũng chịu tác động bởi 5 nhân tố (hay 5 LLCTR). Từ mức độ căng thẳng
của cạnh tranh quyết định đến ALCTR của ngành/DN. Mức độ cạnh tranh càng căng
thẳng hay quyền lực của các LLCTR càng lớn thì ALCTR đối với các DN hoạt động
trong ngành đó càng lớn và ngược lại. Vì vậy, LLCTR và ALCTR là hai khái kiệm
phân biệt nhưng có mối quan hệ với nhau. LLCTR là khái niệm khách quan. Trong khi
đó, ALCTR là sự kết hợp các tác động của các thành phần LLCTR, DN phải vận dụng
15
các lợi thế riêng của ngành/DN, vận dụng các chiến lược, sách lược để hạn chế sức ép
của các LLCTR tác động vào ngành/DN mình nhằm giảm ALCTR cho ngành/DN, tức
là quyền lực của các LLCTR có khuynh hướng cùng chiều với ALCTR.
Bên cạnh sự ủng hộ quan điểm của M.Porter thì cũng có không ít quan điểm không
đồng ý với ông. Chẳng hạn, một số nhà nghiên cứu như Gary Hamel cho rằng không
thể dùng “5 yếu tố cạnh tranh” của Porter để phân tích cạnh tranh và lên kế hoạch kinh
doanh vì chúng ta không thể đón đầu tương lai bằng công cụ của quá khứ. Theo John
Naisbitt trong tác phẩm “Nghịch lý toàn cầu – Global Paradox, 1995” cho rằng khuynh
hướng chính của kinh doanh toàn cầu trong thế kỷ 21 là liên minh chiến lược, các yếu
tố cạnh tranh/LLCTR đã thay đổi ý nghĩa hoặc mờ nhạt đi.[12]
Tuy nhiên, quan điểm của tác giả cho rằng việc chọn mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
của Michael Porter để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ALCTR cho các DNMXK
là mô hình phù hợp cho ngành may là ngành cần nhiều sức lao động chân tay và quy
trình sản xuất theo dạng truyền thống, có ranh giới ngành nghề rõ ràng hơn so các

ngành thương mại, dịch vụ khác (phù hợp hơn với mô hình năng lực động và các lý
thuyết, quan điểm của Gary Hamel, John Naisbitt).
2.1.2 Một số lý thuyết và quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình cạnh
tranh của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước:
Có nhiều lý thuyết ra đời theo tiến trình hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời
điểm cụ thể để giải thích cho nguồn gốc của cạnh tranh và tình hình cạnh tranh:
- Lý thuyết cạnh tranh (Porter, 1980) thường dựa trên tiền đề là các doanh nghiệp
trong cùng một ngành có tính đồng nhất cao về mặt nguồn lực và chiến lược kinh
doanh họ sử dụng. Còn dựa vào sự khác biệt thì cho rằng lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong cùng một ngành thường không thể tồn tại lâu dài vì chúng có thể
dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước (Barney, 1991). Các tiền đề này phù hợp
khi phân tích vai trò của môi trường đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hay
16
nói cách khác, các lý thuyết cạnh tranh này tập trung chính vào tác động của môi
trường hơn là các thuộc tính khác biệt của doanh nghiệp (idiosyncratic firm attributes)
vào vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp. [8]
Vì vậy, lý thuyết về nguồn lực của DN (resource-based view of the firm) ra đời và
được xem như một hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu cạnh tranh của các DN.
- Lý thuyết về nguồn lực doanh nghiệp (resource-based view of the firm; Wernerfelt
1984) cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh
tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tiền đề là các doanh nghiệp
trong cùng một ngành thường sử dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau và
không thể dễ dàng sao chép chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp khác vì chiến
lược kinh doanh của một doanh nghiệp được xây dựng dựa vào chính nguồn lực của
doanh nghiệp đó. Lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp đã liên tục phát triển (Barney
& ctg 2001) và mở rộng trong thị trường động trở thành lý thuyết năng lực động
(dynamic capabilities; Teece & ctg 1997; Eisenhardt & Martin 2000).[8]
- Lý thuyết năng lực động: được định nghĩa là khả năng tích hợp, xây dựng và định
dạng lại những tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường
kinh doanh. Nguồn năng lực động là cơ sở để tạo ra lợi thế cạnh tranh và mang lại kết

quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Nguồn lực có thể trở thành năng lực động là những
nguồn lực thỏa mãn 4 đặc điểm, đó là: có giá trị; hiếm; khó thay thế và khó bị bắt
chước, được gọi tắt là 4 tiêu chí VRIN (Valuable, Rare, Innimitable, Nonsubstitutable).
Năng lực động sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.[8]
PGS.TS Nguyễn Đình Thọ cho rằng lý thuyết nguồn lực - tập trung vào nội lực của
doanh nghiệp, là bổ sung cho lý thuyết về cạnh tranh dựa vào kinh tế học tổ chức, gọi
tắt là IO (Industrial Organization), được tổng quát hóa thông qua mối quan hệ giữa cơ
cấu ngành, vận hành hay chiến lược của doanh nghiệp và kết quả kinh doanh. [11]

×