Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

báo cáo kiếm tập tại nhà máy xử lý khí dinh cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.26 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học
Bà Rịa – Vũng Tàu, khoa Hoá Học và Công Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện
cho tôi được về kiếm tập tại nhà máy xử lý khí Dinh Cố (công ty chế biến khí
Vũng Tàu). Nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho tôi cũng như các sinh viên
khác có điều kiện tiếp cận thực tế, để từ đó các sinh viên có thể vận dụng được
kiến thức đã hịc vào thực tiễn. Bên cạnh đó trong quá trình kiến tập tại công ty
tôi cũng được đọc thêm các tài liệu và hiểu hơn về ngành học của mình.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, phòng điều hành,
các chú bảo vệ, các kĩ sư và cán bộ nhân viên nhà máy đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt các anh đã cung cấp tài liệu
chi tiết và hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình trong việc tham quan, tìm hiểu quy trình
công nghệ hoạt động sản xuất của nhà máy.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS Nguyễn Văn Thông đã hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Là một trong những sinh viên theo học ngành công nghệ hoá dầu tôi
nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của ngành công nghiệp này đối với sự
phát triển chung của nền công nghiệp quốc gia. Tuy nhiên do trình độ có hạn và
thời gian tìm hiểu còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Do
đó, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn sinh viên và
những người quan tâm tới báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, ngày tháng năm
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 1
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam phát
triển mạnh mẽ và trở thành ngành công nghiệp hàng đầu của đất nước,đã từng
bước đưa nước ta tiến tới ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, hòa nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Thêm vào đó chủ trương của nhà nước hiện


nay là lấy ngành công nghiệp dầu khí làm mũi nhọn, kéo theo các ngành công
nghiệp khác cùng phát triển. Song song đó thì ngành công nghiệp ứng dụng khí
tự nhiên và khí đồng hành để sản xuất phân hoá học, các loại nhựa, cao su tổng
hợp, đặc biệt là việc tận dụng nguồn khí đồng hành từ các quá trình khai thác
dầu mỏ để chế biến ra các sản phẩm hoá dầu có giá trị kinh tế cao cũng quan
trọng không kém. Trong đó, việc sử dụng LPG là nhiên liệu khí đốt cho các nhà
máy đặt tại các khu công nghiệp là hoàn toàn có khả năng thực hiện, bởi tiềm
năng khí đốt của nước ta rất to lớn. Ngoài ra, các ảnh hưởng có lợi về mô
trường cũng như tính ưu việt của LPG cũng được nhà nước quan tâm và khuyến
khích sử dụng làm nhiên liệu thay thế cho các loại nhiên liệu khác.
Với đặc tính sạch, hiệu quả do vậy khí luôn được xem là nhiên liệu lý
tưởng để phục vụ ngành điện, công nghiệp, sinh hoạt và là nguyên liệu sản xuất
phân bón, hoá chất, nhựa…
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố là một trong những nhà máy đi đầu trong
việc sản xuất LPG và cung cấp khí nhiên liệu cho các nhà máy khác như: nhà
máy sản xuất điện, nhà máy điện Bà Rịa, Đạm Phú Mỹ…
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 2
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ
DING CỐ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
1.1.1 Vị trí địa lí và môi trường
Nhà máy xử lí khí Dinh Cố được xây dựng tại xã An Ngãi, huyện Long
Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhà máy cách tỉnh lộ 44 khoảng 700m (Bà Rịa
đến Long Hải) và cách Long Hải 6km về phía bắc. Và là nhà máy được xây
dựng với quy mô to lớn với diện tích 89,600 m
2
(dài 320m, rộng 280m).
1.1.2 Giới thiệu chung
Từ tháng 10 năm 1998, nhà máy đã đi vào hoạt động để xử lý và chế bến

khí đồng hành với công suất khoảng 1,5 tỷ m
3

khí/năm (khoảng 4,3 triệu m
3
khí/ngày) . Nguyên liệu của nhà máy là khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ ngoài
khơi bờ biển Vũng Tàu, được vận chuyển qua đường ống 16’’(16 inch) tới
Long Hải với áp suất khí tới nhà máy là 109 barG. Sau khi xử lý thì sản phẩm
của nhà máy là LPG và Condensate (nhà máy có thể tách riêng sản phẩm
Propane và Butane cho khách hàng), lượng khí còn lại làm nguyên liệu cho nhà
máy điện, đạm Bà Rịa và Phú Mỹ.
Từ năm 2002, nhà máy tiếp nhận thêm lượng khí từ mỏ Rạng Đông với
công suất 5,7 triệu m
3
khí/ngày, áp suất đầu vào bị sụt giảm xuống còn 70 barG
nên nhà máy đặt thêm trạm máy nén đầu vào để nâng áp lên 109 barG như thiết
kế.
Nhà máy sử dụng công nghệ turbo – expander để thu hồi khoảng 540 tấn
propane/ngày, 415 tấn butane/ngày và 400 tấn condensate/ngày với lượng đầu
vào khoảng 4.3 triệu m
3
/ngày.
Các thiết bị vận hành được thiết kế vận hành liên tục trong 24 giờ trong
ngày (hoạt động 350 ngày/năm). Để cho nhà máy được linh động đề phòng một
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 3
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
số thiết bị chính của nhà máy bị sự củng cố như đảm bảo cho quá trình bảo
dưỡng, sữa chữa thiết bị không gây ảnh hưởng cho đến việc cung cấp khí cho
nhà máy điện và đảm bảo thu được sản phẩm lỏng, nhà máy vận hành theo các
chế độ.

- Chế độ AMF (Absolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối.
Thu khí thương mại (chưa tách C
3
, C
4
) và condensate. Sản phẩm được lấy
ra sau khi dòng khí và lỏng được cho đi qua các thiết bị kĩ thuật: thiết bị
nén của AMF, thiết bị phân tách lỏng-hơi (AMF Rectifier), thiết bị loại bỏ
ethane để ổn định condensate (De- ethaniser).
- Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu. Với mục đích thu
khí thương mại (đã tách C
3
, C
4
), Bupro và condensate. Do vậy cần bổ sung
thêm các thiết bị từ AMF, chủ yếu là thiết bị hydrat bằng phương pháp hấp
thụ, thiết bị trao đổi nhiệt bằng khí, thiết bị trao đổi nhiệt cân bằng dòng
lỏng lạnh, thiết bị De-ethaniser OVHD Compressor và thiết bị ổn định.
Trong chế độ này thì các nguyên tắc của chưng luyện được vận dụng rất
triệt để nhằm thu lượng sản phẩm cao nhất.
- Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện. Là chế độ
làm việc hoàn chỉnh nhất, sử dụng công nghệ Turbo Expander. Và hiệu
suất thu hồi sản phẩm lỏng ở chế độ này là cao nhất. Ngoài những thiết bị
được sử dụng trong chế độ trước thì có bổ sung thêm thiết bị Gas Stripper,
Turbo Expander/Compressor (đóng vai trò thiết bị trao đổi nhiệt nhờ điều
chỉnh áp), máy nén khí, tháp tách.
- Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Vận hành công nghệ
theo chế độ GPP chuyển đổi.
Hiện nay nhà máy vận hành theo chế độ GPP chuyển đổi, chỉ chuyển
sang chế độ MF hoặc AMF khi xảy ra sự cố hoặc bảo dưỡng sữa chữa thiết bị.

Hệ thống đuốc cao 72 m (Flare) và hầm đốt chất lỏng (burnpit) được thiết
kế hoặc đảm bảo an toàn cho hệ thống khí nói chung và nhà máy nói riêng nhất
là trong sự cố nhà máy phải ngừng cung cấp khí cho nhà máy điện nhưng vẫn
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 4
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
đảm bảo điều kiện môi trường. Đuốc được thiết kế với công suất 4 triệu
m
3
/ngày đêm.
Hệ thống đốt chất lỏng được thiết kế để đốt chất lỏng thu gom được qua
hệ thống thải kín của các thiết bị công nghệ khi nhà máy hoạt động bình thường
và khi dừng hoạt động để bảo dưỡng. Công suất thiết kế cho hầm đốt là 10 triệu
m
3
/giờ.
Ngoài ra, nhà máy còn có hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu bao gồm:
- Cụm thu gom và tách dầu.
- Bể chứa nước thải.
- Bơm nước thải.
- Bể lắng.
- Bể chứa dầu cặn.
- Bơm dầu cặn.
Hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu có công suất 40 m
3
/h, nước thải sau
khi qua hệ thống xử lý sẽ được thải vào hệ thống thải chung của nhà máy, dầu
tách ra được bơm vào bồn lắng để khử phần nước còn lại và đem đốt ở hầm đốt.
1.2 Mục đích xây dựng nhà máy
Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác
dầu tại mỏ Bạch Hổ và các mỏ khác.

Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa,
Phú Mỹ và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Thu hồi các sản phẩm lỏng có giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng
hành ban đầu như:
Cung cấp LPG cho thị trường trong nước.
Cung cấp condensate làm nguyên liệu tổng hợp hoá dầu.
1.3 Nguyên lý vận hành
Nguồn khí ẩm của nhà máy từ mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông phụ thuộc vào
việc khai thác dầu thô, do đó có sự chênh lệch giữa nhu cầu tiêu thụ khí khô và
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 5
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
lượng khí ẩm cung cấp. Vì vậy, việc vận hành nhà máy tuân thủ một số thứ tự
ưu tiên sau:
- Ưu tiên cao nhất là đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện,
đạm. Nếu lượng khí tiêu thụ cao hơn lượng khí cung cấp thì ưu tiên việc
cung cấp khí hơn thu hồi phần lỏng.
- Ưu tiên thu hồi tối đa sản phẩm lỏng.
- Ưu tiên tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm từ ngoài khơi cấp vào. Nếu
lượng khí tiêu thụ thấp hơn lượng khí cung cấp, lượng khí dư sau khi xử
lý sẽ được đốt bỏ.
Chương II. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ.
2.1 Nguyên liệu sản xuất, những đặc tính và phương pháp kiểm tra
2.1.1 Nguyên liệu
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 6
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là khí đồng hành (khí thu được từ quá
trình khai thác dầu). Khí nằm trong dầu mỏ có áp suất cao nên chúng hoà tan
một phần trong dầu. Khi khai thác lên áp suất giảm nên khí được tách ra thành
khí đồng hành.

Lượng khí đồng hành đi vào nhà máy thu từ mỏ Bạch Hổ và một số mỏ
khác được dẫn vào bờ theo đường ống khí cao áp có đường kính 16’’ về nhà
máy. Lưu lượng thiết kế ban đầu của nhà máy là 4.3 triệu m
3
khí/ngày. Hiện
nay, do tiếp nhận lượng khí từ mỏ Rạng Đông nên lưu lượng đã tăng lên 5.7
triệu m
3
khí/ngày.
Thành phần các khí nguyên liệu thay đổi theo bảng dưới:
Bảng 2.1. Thành phần khí nguyên liệu (lấy mẫu ngày 21/12/2005).
STT
Tên mẫu Khí Bạch Hổ Khí Rạng Đông Khí về bờ
Tên cấu tử % mole % mole % mole
1 N
2
0,144 0,129 0,123
2 CO
2
0,113 0,174 0,044
3 Methane 78,650 74,691 74,430
4 Ethane 10,800 12,359 12,237
5 Propane 6,601 7,404 7,133
6 i-Butane 1,195 1,535 1,576
7 n-Butane 1,675 2,191 2,283
8 i-Pentane 0,297 0,549 0,604
9 n-Pentane 0,257 0,592 0,664
10 Hexanes 0,157 0,385 0,540
11 Heptanes 0,084 0,135 0,271
12 Octanes 0,026 0,220 0,094

13 H
2
O (g/m
3
) 0,000 0,120 0,113
14 H
2
S (ppm) 16,000 10,000 10,000
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 7
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
15 Tổng cộng 100,000 100,000
2.1.2 Những đặc tính kỹ thuật khí đầu vào
Bảng 2.2 Đặc tính kỹ thuật khí đồng hành của mỏ Rạng Đông
STT Tên chỉ tiêu Đặc tính kỹ thuật Đơn vị tính
1 Chất lỏng tự do Max 1 %
2 Nhiệt độ điểm sương của
hydrocarbon ở áp suất giao và
chế độ vận hành bình thường.
Max 30.5
0
C
3 Nhiệt độ điểm sương của
hydrocarbon ở áp suất giao ở
chế độ vận hành không qua
máy nén.
Max 54
0
C
4 Nhiệt độ điểm sương của nước
ở áp suất giao.

Max 5
0
C
5 Nhiệt độ trong điều kiện vận
hành bình thường.
15-85
0
C
6 Nhiệt trị toàn phần (GHV). 950<GHV<1350 Btu/scf
7 Hàm lượng CO
2
Max 1 %V
8 Tỏng hàm lượng chất trơ kể cả
CO
2
Max 2 %V
9 Hàm lượng H
2
S Max 10 ppm
10 Hàm lượng S tổng hợp 30 ppm
11 Hàm lượng O
2
0.1 %V
12 Hàm lượng methane Max 70 %V
Bảng 2.3 Đặc tính kỹ thuật khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ
STT Tên chỉ tiêu Đặc tính kỹ thuật Đơn vị tính
1 Áp suất ban đầu tại giàn ống
đứng.
Max 125 Bar
2 Nhiệt độ khí đồng hành tại giàn -

0
C
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 8
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
ống đứng.
3 Điểm sương của nước ở áp suất
125 bar.
Max 5
0
C
4 Hàm lượng CO
2
và N
2
Max 2 % mole
5 Hàm lượng oxy . 0.1 %V
6 Hàm lượng H
2
S. 10 ppm
7 Hàm lượng S tổng hợp. 30 ppm
2.2 Sản Phẩm
2.2.1 Khí khô thương phẩm
Cung cấp cho nhà máy điện đạm, nhà máy cán thép, nhà máy sản xuất
gốm…Thành phần chủ yếu của khí khô thương phẩm chủ yếu là Methane,
Ethane, ngoài ra còn có chứa Propane, Butane và một số tạp chất khác như
Nitrogen, Carbondioxite… với hàm lượng cho phép.
Bảng 2.4 Yêu cầu kỹ thuật đối với khí khô bể Cửu Long
STT Tên chỉ tiêu Mức chất lượng
đăng ký
Phương pháp phân

tích
Đơn vị
1 Nhiệt độ điểm sương
của nước ở 45 barg
Max 5 ASTM D1142-95
0
C
2 Nhiệt độ điểm sương
của hydrocarbon ở 45
barg
Max 5 Tính toán theo
thành phần khí
0
C
3 Hàm lượng tạp chất có
đường kính không lớn
hơn 10m
Max 30 Phương pháp trọng
lượng
ppm
4 Hàm lượng S tổng (H
2
S
và mecaptan)
Max 36 ASTM D5504 ppm
5 Hàm lượng H
2
S 24 ASTM D4810-99 ppm
6 Nhiệt trị toàn phần 37<GHV<47 ASTM D3588-98 Mj/m
3

NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 9
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
(GHV)
7 Thành phần khí
Oxy
N
2
, CO
2
C
1
,C
2
,C
3
,C
4
,C
5
C
6+
Max 7.5
Max 6.6
Số liệu báo cáo
ASTM D1945-96
ppm
%mole
%mole
%mole
2.2.2 LPG thương phẩm

Chủ yếu là Propan và Butan hoặc hỗn hợp Bupro. Được ứng dụng để làm
nhiên liệu, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng, tổng hợp hữu cơ. Hiện
nay, LPG do nhà máy xử lý khí Dinh Cố sản xuất đáp ứng khoảng 30-35% nhu
cầu thị trường LPG Việt Nam. Lưu lượng từ 750-850 tấn/ngày.
Bảng 2.5 Yêu cầu kỹ thuật đối với LPG thương phẩm
STT Tên chỉ tiêu Propan Butan Bupro Phương pháp
phân tích
Đơn vị
1 Áp suất hơi ở
37.8
0
C, max
1430 485 1430 ASTM D1267-95 Kpa
2 Hàm lượng S
tổng, max
185 140 140 ASTM D2784-98 ppm
3 Hàm lượng
nước tự do
- - - Quan sát bằng
mắt thường
%kl
4 Độ ăn mòn
tấm đồng
trong 1h ở
37.8
0
C
Số 1 Số 1 Số 1 ASTM D1838-91 -
5 Tỷ trọng ở
15

0
C
Số liệu
báo cáo
Số
liệu
báo
cáo
Số
liệu
báo
cáo
ASTM D1657-91 Kg/l
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 10
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
6 Thành phần
hàm lượng
etan
Số liệu
báo cáo
- - ASTM D2163-91 %mole
7 Hàm lượng
butane và hợp
chất nặng hơn,
max
2.5 - - %mole
8 Hàm lượng
pentane và các
hợp chất nặng
hơn, max

- 2 2 %mole
9 Thành phần
cặn sau khi
bốc hơi
100ml, max
0.05 0.05 0.05 ASTM D2158-97 ml
2.2.3 Condensate thương phẩm
Hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng, có màu vàng rơm, gồm hidrocacbon có
phân tử lượng lớn hơn Propan và Butan, hợp chất vòng, nhân thơm. Ở Việt Nam
có hai loại: Một loại được tách từ bình lỏng đặt tại giàn khoan, lượng không
lớn; loại thứ hai được ngưng tụ trong quá trình vận chuyển trên đường ống. Từ
condensate, chúng ta có thể làm nhiên liệu (như các loại xăng M92, M95), làm
dung môi và các sản phẩm Hoá dầu.
+ Thành phần chủ yếu: C
5
+
.
+ Lưu lượng: 150.000 tấn/năm.
Hiện nay, Condensate của nhà máy được vận chuyển đến nhà máy xử lý
Condensate và được sử dụng chủ yếu để pha chế xăng.
Bảng 2.6 Yêu cầu kỹ thuật với condensate thương phẩm
STT Tên chỉ tiêu Mức chất lượng Phương pháp Đơn vị
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 11
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
đăng ký phân tích
1 Tỷ trọng ở 15
0
C Số liệu báo cáo ASTM D1298-99 Kg/l
2 Áp suất hơi bão hoà
ở 37.8

0
C
12.1 ASTM D323-99 Psi
3 Hàm lượng lưu
huỳnh
Max 0.15 ASTM D1266-98 %kl
4 Hàm lượng nước tự
do
- ASTM D95-99 %kl
5 Tỏng hàm lượng
acid
Max 0.033 ASTM D974-95 Mg
KOH/g
6 Ăn mòn tấm đồng
trong 3h ở 50
0
C
Số 1 ASTM D130-94
7 Trị số octan (RON) Min 55 ASTM D2699-95
8 Chưng cất
IBP
FBP
Hàm lượng cặn và
hao hụt
Max 45
Max 180
2.5
ASTM D86-96
0
C

0
C
%vol
2.3 Chế độ vận hành của nhà máy
Để đảm bảo cho việc vận hành Nhà máy được linh hoạt (đề phòng một số
thiết bị chính của nhà máy bị sự cố) và hoạt động của Nhà máy được liên tục
(khi thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị) không gây ảnh hưởng đến việc
cung cấp khí cho nhà máy điện, đạm, Nhà máy được lắp đặt và hoạt động theo
các chế độ chính:
- Chế độ AMF (Ablolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt
đối.
- Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu.
- Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện.
- Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Chế độ GPP sửa đổi.
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 12
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
2.3.1 Chế độ AMF
2.3.1.1 Chế độ AMF (theo thiết kế):
Chế độ AMF theo thiết kế là chế độ vận hành nhà máy ban đầu với các
thiết bị tối thiểu nhằm cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ và không chú trọng vào
thu hồi sản phẩm lỏng. Chế độ này thu hồi được khoảng 330 tấn
condensate/ngày.
2.3.1.2 Các thiết bị trong chế độ AMF
• Tháp tách Etan C-01.
• Tháp tách C1/C2 c-05.
• Bình tách V-03.
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20.
2.3.1.3 Sơ đồ công nghệ chế độ AMF
 Quy trình sơ đồ công nghệ:
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 13

Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khí ẩm khoảng 4.3 triệu
m
3
/ngày được đưa tới Slug Catcher của nhà máy bằng đường ống 16’’ với áp
suất 109 bar, nhiệt độ 25,6
0
C. Tại đây, condensate và khí được tách ra theo các
đường riêng biệt để tiếp tục xử lí, nước có trong Condensate được tách nhờ
trọng lực và đưa vào bình tách nước (V- 52) để xử lí. Tại đây nước được làm
giảm tới áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được giải phóng đưa
vào đốt ở hệ thống cột đuốc, nước sau đó được đưa tới hầm đốt (ME- 52).
Dòng lỏng đi ra từ Slug Catcher (SC) được giảm áp và đưa vào bình tách
V-03 hoạt động ở 75 bar và được duy trì ở nhiệt độ 20
0
C. V-03 có nhiệm vụ:
Tách hydrocacbon nhẹ hấp thụ trong lỏng nhờ giảm áp. Cùng với việc giảm áp
suất từ 109 bar xuống 75 bar, nhiệt độ cũng giảm thấp hơn nhiệt độ hình thành
hydrate nên để tránh hiện tượng này, V-03 được gia nhiệt đến 20
0
C bằng dầu
nóng nhờ thiết bị gia nhiệt E-07. Sau khi ra khỏi V-03 dòng lỏng này được trao
đổi nhiệt tại thiết bị E-04A/B nhằm tận dụng nhiệt và làm mát cho dòng
condensate thương phẩm.
Dòng khí thoát ra từ Slug Catcher được dẫn vào bình tách lọc V-08 để
tách triệt để các hạt lỏng nhỏ bị cuốn theo dòng khí do SC không tách hết và
lọc các hạt bụi trong khí (nếu có) tránh làm hư hỏng các thiết bị sau.
Khí từ đầu ra của V-08 được đưa vào thiết bị hòa dòng EJ-01 A/B/C để
giảm áp suất từ 109 bar xuống 47 bar. Việc giảm áp này có tác dụng hút khí từ
đỉnh tháp C-01. Dòng ra là dòng 2 pha có áp suất 47 bar và nhiệt độ 20

0
C cùng
với dòng khí từ V-03 (đã giảm áp) được đưa vào tháp C-05. Nhiệm vụ của EJ-
01 A/B/C là giữ áp suất làm việc của tháp C-01 ổn định. Tháp C-05 hoạt động ở
áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C. Ở chế độ AMF phần đỉnh của tháp hoạt động
như bình tách khí lỏng thông thường. Tháp C-05 có nhiệm vụ tách phần lỏng
ngưng tụ do sự sụt áp của khí từ 109 bar xuống 47 bar khi qua EJ-01 A/B/C.
Dòng khí đi ra từ đỉnh tháp C-05 được đưa ra đường khí thương phẩm để cung
cấp cho các nhà máy điện. Lỏng tại đáy C-05 được đưa vào đĩa thứ 1 của tháp
C-01. Chế độ AMF tháp C-01 có hai dòng nhập liệu:
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 14
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
- Dòng từ V- 03 vào đĩa thứ 14 của tháp C-01.
- Dòng lỏng từ đáy của tháp C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Áp suất hơi của condensate giảm đi và được điều chỉnh trong tháp C-01
nhằm mục đích: Phù hợp cho công việc chứa trong bồn chứa ngoài trời. Với ý
nghĩa đó, trong chế độ AMF tháp C-01 hoạt động như là tháp ổn định
Condensate. Trong đó, phần lớn hydrocacbon nhẹ hơn Butan được tách ra khỏi
Condensate nhờ thiết bị gia nhiệt E-04A/B đến 194
0
C. Khí ra ở đỉnh tháp có
nhiệt độ 64
0
C được trộn với khí nguyên liệu nhờ EJ-01 A/B/C. Dòng
Condensate ở đáy tháp được trao đổi nhiệt tại E-04A/B và được làm lạnh bằng
không khí ở E-09 để giảm nhiệt độ xuống 45
0
C trước khi ra đường ống dẫn

Condensate về kho cảng hoặc chứa bồn chứa TK-21.
2.3.2 Chế độ MF
2.3.2.1 Chế độ MF (theo thiết kế).
Đây là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy. Chế độ này thu hồi
được hỗn hợp Bupro (butane và propane) khoảng 640 tấn/ngày và khoảng 380
tấn condensate/ngày.
2.3.2.2 Các thiết bị trong chế độ MF
Thiết bị của chế độ này gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ AMF (trừ EJ-
A/B/C) và có bổ sung thêm các thiết bị chính sau:
• Tháp ổn định Condensate C-02.
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20.
• Thiết bị hấp thụ V-06A/B.
• Máy nén K-01, K-04A/B.
2.3.2.3 Sơ đồ công nghệ chế độ MF
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 15
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
 Quy trình sơ đồ công nghệ như sau:
Dòng khí từ Slug Catcher được đưa đến bình tách lọc V-08, thiết bị này
có chức năng: tách nước, hydrocarbon lỏng, dầu và lọc các hạt rắn, nhằm bảo vệ
lớp chất hấp thụ trong V-06 A/B khỏi bị hỏng hoặc giảm hoạt tính cũng như
giảm tuổi thọ của chúng. Sau khi được loại nước tại V-06 A/B dòng khí được
đưa đồng thời đến hai thiết bị E-14 và E-20 để làm lạnh. Dòng khí sau khi ra
khỏi E-14 và E-20 là dòng hai pha (lỏng-khí) được đưa vào tháp C-05 để tách
lỏng. Khí ra từ đỉnh tháp C-05 được sử dụng như tác nhân làm lạnh bậc một cho
dòng nguyên liệu tại E-14 (nhiệt độ giảm từ 26,5
0
C xuống -17
0
C) dòng nguyên
liệu qua E-14 được làm lạnh bậc hai tại van FV-1001.

Dòng khí ra từ đỉnh C-05 sau khi trao đổi nhiệt qua E-14 nhiệt độ được
tăng lên đủ điều kiện cung cấp cho các nhà máy điện.
Hai tháp hấp thụ V-06A/B được sử dụng luân phiên, khi tháp này làm
việc thì tháp kia tái sinh. Quá trình tái sinh được nhờ sự cung cấp nhiệt của
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 16
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
dòng khí thương phẩm nâng nhiệt độ lên 220
0
C, dòng ra khỏi thiết bị V-06 A/B
được làm mát tại E-15 và được tách lỏng ở V-07 trước khi ra đường khí thương
phẩm.
Sơ đồ dòng lỏng trong chế độ MF giống như trong chế độ AMF, ngoại
trừ việc đưa khí từ V-03 đến C-01 thay vì đến C-05 như chế độ AMF. Ngoài ra
trong chế độ MF, tháp C-02 được đưa vào vận hành để thu hồi Bupro. Nhằm tận
dụng Bupro và tách một phần methane, ethane còn lại, dòng khí ra từ V-03
được đưa đến tháp C-01 để tách triệt để ethane. Dòng lỏng ra khỏi V-03 được
đưa đến tháp C-01 sau khi được gia nhiệt từ 20
0
C lên 80
0
C tại thiết bị E-04A/B
nhờ dòng lỏng ra từ tháp C-02. Tháp C-01 có ba dòng nguyên liệu được đưa
vào:
- Dòng khí đến từ V-03 vào giữa đĩa thứ 2 và thứ 3 của tháp C-01.
- Dòng lỏng từ V-03 vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.
- Dòng lỏng đến từ đáy C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Tại đây các hydrocacbon nhẹ như C
1
, C
2

được tách ra và đi lên đỉnh tháp
sau đó được nén từ 25 bar lên 47 bar nhờ máy nén K-01 trước khi được dẫn vào
đường khí thương phẩm.
Phần lỏng ra từ đáy tháp C-01 được đưa đến tháp C-02. Tháp C-02 làm
việc ở áp suất 11 bar, nhiệt độ đỉnh 60
0
C và nhiệt độ đáy 154
0
C. Tại đây C
5
+
được tách ra và đi ra ở đáy tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B để gia nhiệt cho
nguyên liệu vào tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B dòng lỏng này được đưa đến làm
lạnh bằng thiết bị làm mát bằng không khí E-09 trước khi đưa ra đường ống
hoặc bồn chứa condensate thương phẩm TK-21.
Dòng hơi ra khỏi đỉnh tháp C-02 là LPG, được ngưng tụ tại V-02, một
phần được cho hồi lưu trở lại C-02 để đảm bảo sự hoạt động của tháp, phần còn
lại theo đường dẫn sản phẩm LPG.
2.3.3 Chế độ GPP
2.3.3.1 Chế độ GPP (theo thiết kế).
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 17
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
Đây là chế độ hoàn thiện của nhà máy chế biến khí. Chế độ này thu hồi
khoảng 535 tấn propane/ngày, 415 tấn butane/ngày và 400 tấn condensate/ngày.
2.3.3.2 Các thiết bị trong chế độ GPP
Chế độ này bao gồm các thiết bị của chế độ MF và có bổ sung một số
thiết bị chính sau:
• Một tháp tách C3/C4: C-03.
• Một tháp Stripper C-04.
• Hai máy nén: K-02, K-03.

• Thiết bị Turbo-Expander: CC-01.
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11
2.3.3.3 Sơ đồ công nghệ chế độ GPP
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 18
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí ngoài giàn vào nhà máy được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher
(SC-01/02), dòng lỏng ra có nhiệt độ 25,6
0
C và áp suất 109 bar được đưa tới V-
03.
Dòng khí ra từ Slug Catcher qua V-08 để tách nốt phần lỏng còn lại,
lượng lỏng được tách ra này được đưa tới bình tách V-03 để xử lý, còn dòng khí
ra từ V-08 đi vào V-06A/B để tách tinh nước.
Trong chế độ này, thiết bị Turbo-Expander được đưa vào hoạt động thay
thế E-20 trong chế độ MF, nên khoảng 2/3 lượng khí ra khỏi V-06A/B được
chuyển tới phần giãn nở của thiết bị CC-01, tại đó khí được giãn từ 109 bar
xuống 33,5 bar và nhiệt độ cũng giảm xuống -18
0
C, sau đó dòng này được đưa
vào tháp tinh lọc C-05.
Phần còn lại khoảng 1/3 dòng từ V-06A/B được đưa tới thiết bị trao đổi
nhiệt E-14 để làm lạnh dòng khí từ 26
0
C xuống -35
0
C nhờ dòng khí lạnh ra từ
đỉnh tháp C-05 có nhiệt độ -42,5
0
C. Sau đó, dòng này lại qua van giảm áp FV-

1001 (áp suất được giảm từ 109 bar xuống 47,5 bar, nhiệt độ cũng giảm xuống
còn -62
0
C) rồi được đưa vào tháp C-05 như một dòng hồi lưu ngoài đỉnh tháp.
Trong chế độ GPP, tháp C-05 làm việc ở áp suất 33,5 bar nhiệt độ đỉnh
-42
0
C và nhiệt độ đáy -20
0
C. Khí ra khỏi đỉnh tháp C-05 có nhiệt độ -42,5
0
C
được sử dụng làm lạnh khí đầu vào thông qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 trước
khi nén ra dòng khí thương phẩm bằng phần nén của CC-01.
Quá trình thu hồi lỏng của chế độ này có khác biệt so với chế độ AMF và
chế độ MF do sự có mặt của tháp C-04 và các máy nén K-02, K-03. Dòng khí ra
từ đỉnh tháp C-01 được máy nén K-01 nén từ 29 bar lên 47 bar rồi tiếp tục được
làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt E-08 (tác nhân lạnh là dòng lỏng ra từ V-03
có nhiệt độ 20
0
C) và vào tháp C-04 để tách nước và hydrocacbon nhẹ lẫn trong
lỏng đến từ V-03.
Tháp C-04 làm việc ở áp suất 47,5 bar, nhiệt độ đỉnh và đáy lần lượt là
44
o
C và 40
o
C. Khí sau khi ra khỏi thiết bị C-04 được nén đến áp suất 75 bar nhờ
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 19
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông

máy nén K-02 rồi được làm lạnh tại thiết bị trao đổi nhiệt bằng không khí E-19.
Dòng này được trộn lẫn với dòng khí ra từ V-03, và được nén tới 109 bar bằng
máy nén K-03, sau đó đó được làm lạnh và nhập vào dòng khí nguyên liệu trước
khi vào V-08.
Dòng lỏng ra từ tháp C-04 được đưa đến đĩa thứ 14 của tháp C-01, dòng
lỏng ra từ tháp C-05 được đưa đến đĩa thứ nhất của tháp C-01 đóng vai trò như
dòng hồi lưu ngoài ở đỉnh tháp. Trong chế độ này, tháp C-01 làm việc ở áp suất
29 bar, nhiệt độ đỉnh là 14
o
C và nhiệt độ đáy là 109
o
C. Sản phẩm đáy của tháp
C-01 chủ yếu là C
3
+
được đưa đến tháp C-02 (áp suất việc của C-02 là 11 bar,
nhiệt độ đỉnh 55
o
C và nhiệt độ đáy là 134
o
C) để tách riêng Condensate và
bupro. Dòng ra từ đỉnh tháp C-02 là hỗn hợp bupro được tiến hành ngưng tụ
hoàn toàn ở nhiệt độ 43
o
C qua hệ thống quạt làm mát bằng không khí E-02, sau
đó được đưa đến bình hồi lưu V-02 có dạng nằm ngang, một phần bupro được
bơm trở lại tháp C-02 để hồi lưu bằng bơm P-01A/B, áp suất của bơm có thể bù
đắp được sự chênh áp suất làm việc của tháp C-02 (11 bar) và tháp C-03 (16
bar). Phần bupro còn lại được gia nhiệt đến 60
o

C trong thiết bị gia nhiệt E-17
trước khi cấp cho tháp C-03 bằng chất lỏng nóng từ đáy tháp C-03. Sản phẩm
đáy của tháp C-03 chính là condensate thương phẩm được đưa ra bồn chứa hoặc
dẫn ra đường ống vận chuyển condensate về kho cảng Thị Vải.
Sản phẩm ra từ đỉnh tháp C-03 là hơi propan được ngưng tụ hoàn toàn ở
nhiệt độ 46
o
C trong thiết bị E-11 được lắp tại đỉnh C-03 có dạng làm mát bằng
không khí và được đưa đến thiết bị chứa hồi lưu V-05 có dạng nằm ngang. Sản
phẩm propan lỏng này được bơm ra khỏi V-05 bơm bằng các máy bơm, một
phần propan thương phẩm được tách ra bằng thiết bị điều khiển mức và chúng
được đưa đến đường ống dẫn propan hoặc để chứa propan V-21A. Phần còn lại
được đưa trở lại tháp C-03 như một dòng hồi lưu ngoài ở đỉnh tháp.
Tại đáy tháp C-03, thiết bị trao đổi nhiệt E-10 được lắp đặt để cấp nhiệt
đun sôi lại bằng dầu nóng tới nhiệt độ 97
o
C. Nhiệt độ của nó được điều khiển
bởi van TV-2123 đặt trên ống dẫn dầu nóng. Butan còn lại đưa ra bồn chứa
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 20
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
hoặc đưa đến kho cảng Thị Vải sau khi được giảm nhiệt độ đến 60
o
C bằng thiết
bị trao đổi nhiệt E-17 và đến 45
o
C nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-12.
2.3.4 Chế độ GPP chuyển đổi
Chế độ GPP chuyển đổi có bổ sung thêm trạm máy nén khí đầu vào của
nhà máy, nhằm giải quyết việc giảm áp do tăng lưu lượng khí đồng hành tiếp
nhận từ mỏ Rạng Đông. Lượng sản phẩm của nhà máy cũng tăng lên, khí khô

khoảng 4,8-5,2 triệu sm
3
/ngày, LPG khoảng 1000-1100 tấn/ngày, condensate
khoảng 350 tấn/ngày.
Để giải quyết những việc phát sinh của việc tăng năng suất của Nhà máy
khi phải tiến hành tiếp nhận thêm lượng khí đồng hành từ mỏ Rạng Đông sao
cho đem lại hiệu quả cao nhất: Việc tăng lưu lượng khí đồng hành dẫn vào bờ
gây nên sự sụt giảm áp suất đáng kể trên đường ống làm cho áp suất tại đầu vào
Nhà máy xử lý khí không thể đảm bảo giá trị áp suất thiết kế là 109 bar. Phương
pháp lắp đặt trạm nén khí đầu vào Nhà máy Dinh Cố để nén tăng áp suất khí
nguyên liệu vào Nhà máy lên 109 bar theo thiết kế ban đầu sẽ đảm bảo việc
tăng sản lượng sản phẩm của Nhà máy khi tăng lưu lượng nguyên liệu vào nhà
máy cũng như đủ áp suất của dòng khí cung cấp cho Nhà máy điện Phú Mỹ 1.
Trạm nén khí đầu vào được lắp đặt gồm 4 máy nén khí: 3 máy hoạt động
và 1 máy dự phòng. Ngoài ra, một số thiết bị của nhà máy xử lý khí Dinh Cố
cũng được cải hoán để kết nối mở rộng với trạm nén khí.
2.3.4.1 Các thiết bị chính trong chế độ MGPP
Chế độ này bao gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ GPP và có bổ sung
một số thiết bị chính sau:
• Trạm nén khí đầu vào K-1011A/B/C/D.
• Bình tách V-101.
2.3.4.2 Sơ đồ công nghệ chế độ MGPP
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 21
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khoảng 5,7- 6,1 triệu m
3
khí/ngày vào hệ thống Slug Catcher trong điều kiện áp suất 65 bar-80 bar nhiệt
độ 20 đến 30
0

C(tùy theo nhiệt độ môi trường). Dòng khí đi ra từ SC được chia
thành 2 dòng.
- Dòng thứ nhất có lưu lượng khoảng 1 triệu m
3
/ngày được đưa qua van
giảm áp PV-106 giảm áp suất từ 65 bar-80 bar xuống 54 bar và đi vào thiết bị
tách lỏng V-101. Lỏng được tách ra tại bình V-101 được đưa vào thiết bị V-03
để chế biến sâu. Khí đi ra từ bình tách V-101 được đưa vào hệ thống đường dẫn
khí thương phẩm 16” cung cấp cho các nhà máy điện.
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 22
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
- Dòng thứ hai có lưu lượng khoảng 5 triệu m3/ngày được đưa vào trạm
nén khí đầu vào K-1011 A/B/C/D (3 máy hoạt động và 1 máy dự phòng) để nén
nâng áp suất từ 65 bar- 80 bar lên 109 bar sau đó qua hệ thống quạt làm mát
bằng không khí E-1011 để làm nguội dòng khí ra khỏi máy nén đến nhiệt độ
khoảng 40-50
0
C . Dòng khí này đi vào thiết bị tách lọc V-08 để tách lượng lỏng
còn lại trong khí và lọc bụi bẩn. Sau đó được đưa vào thiết bị hấp thụ V-06 A/B
để tách triệt để nước tránh hiện tượng tạo thành hydrate quá trình làm lạnh sâu.
Dòng khí đi ra khỏi thiết bị V-06A/B được tách thành hai dòng: khoảng
một phần ba dòng khí ban đầu qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 để hạ nhiệt độ từ
26,5 xuống -35
0
C với tác nhân lạnh là dòng khí khô đến từ đỉnh tháp C-05 có
nhiệt độ -45
0
C sau đó được làm lạnh sâu bằng cách giảm áp qua van FV-1001.
Áp suất giảm từ 109 bar xuống 37 bar ( bằng áp suất làm việc của C-05) kéo
theo nhiệt độ giảm xuống -62

0
C rồi được đưa vào đĩa trên cùng của tháp tinh
cất C-05, đóng vai trò như dòng hồi lưu ngoài của đỉnh tháp. Hai phần ba dòng
khí còn lạị được đưa vào thiết bị CC-01 để thực hiện việc giảm áp từ 109 bar
xuống 37 bar và nhiệt độ giảm xuống -12
0
C và được đưa vào đáy tháp tinh cất
C-05.
Tháp tinh cất C-05 hoạt động ở áp suất 37 bar, nhiệt độ đỉnh tháp và đáy
tháp tương ứng là -45
0
C và -15
0
C tại đây khí (chủ yếu là metan và etan) được
tách ra tại đỉnh tháp C-05. Thành phần lỏng chủ yếu là Propan và các cấu tử
nặng được tách ra từ đáy tháp.
Dòng khí đi ra từ đỉnh của tháp tinh cất có nhiệt độ -45
0
C được sử dụng
làm tác nhân lạnh cho thiết bị trao đổi nhiệt E-14 và sau đó được nén tới áp
suất 54 bar trong phần nén của thiết bị CC-01. Hỗn hợp khí đi ra thiết bị này là
khí thương phẩm được đưa vào hệ thống 16’’ đến các nhà máy điện.
Dòng lỏng ra từ đáy tháp tinh cất được đưa vào tháp C-01 như dòng hồi
lưu ngoài đỉnh tháp.
Trong tháp C-01, với nhiệt độ đáy tháp là 109
0
C ( nhờ thiết bị gia nhiệt E-
01A/B), áp suất hoạt động của tháp là 27,5 bar, các hydrocacbon nhẹ như
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 23
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông

metan, etan được tách ra đi lên đỉnh tháp vào bình tách V-12 để tách lỏng có
trong khí và được máy nén K-01 nén từ áp suất 27,5 bar lên áp suất 47,5 bar.
Dòng ra khỏi máy nén K-01 được đưa vào E-08 sau đó vào tháp C-04. Do bình
tách V-03 phải giảm áp suất vận hành từ 75 bar theo thiết kế xuống còn 45 bar
(vì các lý do đã trình bày ở mục trên) nên lượng lỏng từ đáy bình tách V-03
được đưa trực tiếp qua E-04A/B mà không đi vào thiết bị trao đổi nhiệt E-08
như thiết kế. Vì vậy E-08 và C-04 lúc này không hoạt động như các thiết bị
công nghệ mà chỉ hoạt động như các đường ống dẫn khí.
Dòng khí từ K-01 sau đó được nén đến 75 bar nhờ máy nén K-02 rồi lại
tiếp tục đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt E-19 bằng việc sử dụng dòng tác nhân
lạnh là không khí. Dòng khí ra từ E-19 được đưa vào máy nén K-03 để nén tới
áp suất 109 bar và làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt E-13, ra khỏi E-13 dòng
khí này được đưa tới thiết bị V-08 như là nguyên liệu đầu vào. Tháp tách etane
C-01 là thiết bị tách dạng tháp loại đĩa van, hoạt động như một thiết bị chưng
cất.
Dòng lỏng đi ra từ đáy tháp C-01 được đưa qua V-12 sau đó tới tháp C-
02. Tháp C-02 là thiết bị có cấu trúc dạng tháp, có áp suất hoạt động là 10 bar,
nhiệt độ đáy tháp được duy trì ở 135
0
C nhờ thiết bị gia nhiệt E-03, nhiệt độ đỉnh
tháp 56
0
C, hỗn hợp Bupro được tách ra ở đỉnh tháp, còn Condesate được tách ra
ở đáy tháp. Hỗn hợp Bupro từ đỉnh tháp C-02 tiếp tục được đưa vào thiết bị làm
lạnh E-02, sau đó được đưa vào bình tách V-02. Dòng lỏng từ bình tách V-02
được bơm P-01A/B bơm hồi lưu một phần lại đỉnh tháp và phần còn lại theo
đường ống dẫn sản phẩm Bupro đến bồn chứa V-21A/B hoặc đến kho cảng Thị
Vải. Trong trường hợp cần tách riêng thành sản phẩm Propan và Butan theo yêu
cầu của khách hàng thì sản phẩm lỏng từ bình V-02 sẽ được bơm P-01A/B bơm
qua thiết bị trao đổi nhiệt E-17 (để tận dụng nhiệt) và vào tháp C-03. Tháp C-03

có nhiệt độ đáy là 95
0
C, áp suất hoạt động của tháp là 16 bar. Propan được tách
ra ở đỉnh tháp, nhờ quạt E-11 làm lạnh và được đưa vào bình tách V-05 sau đó
được bơm P-03 A/B cho hồi lưu một phần trở lại đỉnh tháp và phần còn lại theo
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 24
Báo cáo thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Thông
đường ống dẫn Propan thương phẩm. Butan được tách ra ở đáy tháp qua thiết bị
làm lạnh E-12 và theo đường ống dẫn Butan thương phẩm.
Lỏng tách ra từ đáy tháp C-02 là Condensate được hạ nhiệt độ xuống
60
0
C nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B và xuống 45
0
C nhờ thiết bị E-09 sau
đó được đưa tới bồn chứa TK-21 hoặc đường ống dẫn Condensate tới kho cảng
Thị Vải. Condensate (sau khi đã tách nước tại Slug Catcher) được tách ra trong
Slug Catcher được đưa vào thiết bị V-03 hoạt động ở áp suất 47 bar và nhiệt độ
20
0
C để tách các cấu tử khí nhẹ đã bị hấp thụ trong hỗn hợp lỏng này bằng cách
giãn nở và giảm áp. Từ thiết bị V-03, Condensate được dẫn tới thiết bị trao đổi
nhiệt E-04 (để tận dụng nhiệt của dòng Condensate ra từ đáy C-02) sau đó đi
vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.
2.4 Thiết bị chính của nhà máy
Các thiết bị chính của nhà máy bao gồm:
1. Slug catcher (SC)
2. Tháp tách Etane (C-01, Deethanizer)
3. Tháp ổn định (C-02, Stabilizer)
4. Tháp tách C3/C4 (C- 03, Splitter)

5. Tháp C-04 (Gas Strippers)
6. Tháp tách tinh (C-05, Rectifier)
7. Tháp hấp phụ (V-06)
8. Bình tách lỏng V-03
2.4.1 Slug catcher (SC)
Khí ngoài giàn vào nhà máy sẽ được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher
(SC-01/02) ở điều kiện áp suất từ 65-109 bar (tùy theo lưu lượng) nhiệt độ từ
20-30
0
C (tùy theo nhiệt độ môi trường). Hệ thống Slug Catcher là hệ thống tách
dạng ống, bao gồm hai dãy ống với dung tích mỗi dãy là 1400 m
3
, thể tích này
là đủ để tiếp nhận slug từ đường ống 16’’ dưới đáy biển.
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Page 25

×