Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP THÁP TÁCH c 01 TRONG CHẾ độ HOẠT ĐỘNG GPP NHÀ máy xử lý KHÍ DINH cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RÌA VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN BÁO CÁO THÁP TÁCH C-01 TRONG CHẾ ĐỘ HOẶT
ĐỘNG GPP
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
Trình độ đào tạo: Cao Đẳng
Hệ đào tạo: Cao Đẳng
Ngành: Công Nghệ Kĩ Thuật Hóa Học
Chuyên ngành: Hóa Dầu
Khoá học:2010 - 2013
Đơn vị thực tập: Nhà Máy Xử Lý Khí Dinh Cố
Giảng viên hướng dẫn:Ts Lê Thanh Thanh
Sinh viên thực hiện:Trần Thanh Đương
Vũng tàu , tháng 05 năm 2013.
TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM
CÔNG TY CHẾ BIẾN KHÍ VŨNG TÀU
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
Địa chỉ: Xã An Ngãi, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rìa - Vũng Tàu
Fax: 84.643.869105 - 84.643.869266.
Tel: 84.643.869104 - 84643.869106.
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 05 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
Họ Tên Sinh Viên : Trần Thanh Đương
Trường : Đại Học Bà Rìa Vũng Tàu
Thời gian thực tập : Từ tháng 05/2013 đến 06/2013
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn















Cán bộ hướng dẫn QUẢN ĐỐC
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1.Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:



2.Kiến thức chuyên môn:





3.Nhận thức thực tế:




4.Đánh giá khác:




5.Đánh giá kết quả thực tập:

Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT
(của giáo viên phản biện hoặc giáo viên bộ môn)
































Lời Cảm Ơn
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhà máy xử lý khí Dinh Cố, trực thuộc Công ty TNHH
chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PVGAS). Tuy thời gian
ngắn nhưng việc thực tập tại đây đã giúp chúng em cũng cố được phần
kiến thức ở trường. Qua đó cũng bổ sung những hiểu biết về thực tế
hoạt động sản xuất, chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng trong
nhà máy. Việc hoàn thành bài báo cáo này sẽ hoàn chỉnh và hệ thống
lai kiến thức của nhà trường.
Bài báo cáo thực tập cơ sở đã được hoàn thành chính là nhờ sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy Ths. Mai Xuân Ba. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn
chúng em đưa những lý thuyết vào thực tế và đã giúp chúng em thêm
tự tin khi đi thực tập tại cơ sở.
Bên cạnh đó là sự hỗ trợ không kém phần quan trọng của ban lãnh đạo
và các cán bộ công nhân viên tại nhà máy xử lí khí Dinh Cố. Em xin
cảm ơn các anh chị mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng đã tận
tình chỉ dẫn chúng em đưa những kiến thức đã học vào thực tế. Đồng
thời, thu thập những tài liệu có liên quan đến chuyên đề thực tập để em
có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Để có được những hành trang kiến thức áp dụng vào trong quá trình
thực tập, em đã trải quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Bà
Rìa Vũng Tàu dưới sự giảng dạy truyền đạt của các thầy cô trong Khoa

Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm, em xin gởi lời cảm ơn đến tập thể
cán bộ, giảng viên Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm.
Và đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa
Dầu đã giúp em có được chuyến đi thực tập tại Nhà máy xử lý khí
Dinh Cố. Các thầy các cô đã bỏ chút thời gian để liên hệ và tạo môi
trường thực tập tốt cho em. Em xin trân trọng cảm ơn:
Cô Ts: Lê Thanh Thanh - giáo viên hướng dẫn thực tập.
Một lần nữa, em xin gởi lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và hoàn thành thật tốt chuyến đi thực tập tại
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố.
Xin chân thành cảm ơn!
Lời Mở Đầu
Với những hành trang kiến thức thu thập trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường sẽ không đủ nếu không có quá trình thực tập thực tế
tại các nhà máy xí nghiệp. Trong quá trình thực tập, sinh viên sẽ vận
dụng những kiến thức đã học vào những gì đang diễn ra tại nhà máy,
và qua quá trình tìm hiểu tại nhà máy sẽ giúp sinh viên tiếp thu những
kiến thức khác mà ở nhà trường không có điều kiện giảng dạy.
Đới với những sinh viên năm cuối như em, thực tập sẽ giúp ít một phần
vào quá trình tìm kiếm việc làm trong tương lai, cũng như định hướng
lại chính ngành nghề mà mình đã chọn. Kết quả của quá trình thực tập
tại các nhà máy xí nghiệp sẽ đánh giá chính năng lực tiếp thu của
người sinh viên trong suốt thời gian học tập ở trường.
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy xử lý khí Dinh Cố, luôn lắng nghe các
anh các chị kỹ sư vận hành tại Nhà máy để tích góp kinh nghiệm
trong quá trình lao động, và luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc an
toàn lao động.
Cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp này chính là công sức tích góp tất cả các
tài liệu và những ghi nhận từ thực tế thực tập tại Nhà máy về các chế
độ công nghệ trong nhà máy.

Sinh viên thực tập tại nhà máy xử lý khí dinh cố.
Lời Giới Thiệu.
Không riêng gì Việt Nam, hiện nay trên thế giới vấn đề năng
lượng rất được quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi năng
lượng luôn được xem là huyết mạch của một quốc gia, nó tác
động tích cực đến việc phát triển kinh tế cũng như quốc
phòng.
Việt Nam là quốc gia giàu tiềm năng về dầu khí, tuy chỉ mới
bước đầu khai thác và phát triển, tiềm năng về khai thác và
chế biến dầu chưa thật sự phát triển. Tuy nhiên, nền công
nghiệp khí Việt Nam cũng đạt được nhiều kết quả to lớn, đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Được sự đầu tư và quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam,
năng lượng nói chung và năng lượng khí nói riêng phát triển
với tốc độ khá nhanh và bền vững. Tháng 10 năm 1998, nhà
máy xử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt động, đánh dấu bước phát
triển vượt bật của ngành công nghiệp khí Việt Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố trực thuộc công ty PV GAS là
đơn vị trực thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
(PETROVIETNAM) hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển,
chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. Là nơi chế biến và
cung cấp toàn bộ các sản phẩm khí cho toàn khu vực miền
nam, cũng như trên toàn quốc. Công ty đã không ngừng phát
triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường,
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.
Phấn đấu để trở thành đơn vị đi đầu trong việc phát triển kinh
tế, xây dựng đất nước ngày một phồn vinh.
CÁC KÝ HIỆU VÀ THIẾT BỊ DÙNG TRONG BÁO CÁO.
Chế độ AMF (Ablolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối.
Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu.

Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện.
Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Chế độ GPP sửa đổi.
CÁC THIẾT BỊ TRONG NHÀ MÁY.
STT Tên thiết bị Chức năng
1
Slug Catcher
(SC)
Tách thô nguyên liệu đầu vào.
2 V-02 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-02.
3 V-03
Tách các hydrcacbon nhẹ hấp thụ trong
dòng lỏng.
4 V-05 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-03.
5 V-06 A/B
Hấp phụ hơi nước bão hoà tồn tại trong
dòng khí (Hai tháp hấp phụ và giải hấp
hoạt động luân phiên).
6 V-07
Thiết bị tách lỏng trước khi đi ra thành khí
thương phẩm.
7 V-08
Tách các hydrocacbon lỏng còn lại do SC
tách không hết.
8 V-12
Bình tách lỏng có trong sản phẩm đỉnh tháp
C-01.
9 V-13 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-02.
10 V-14 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-03.
11 V-15
Bình tách khí lẫn trong sản phẩm đáy của

tháp C-01.
12 V-21 A/B Bồn chứa Propane / Butane thương phẩm.
13 V-101 Bình tách lỏng.
14 C-01 Tháp tách Etane.
15 C-02 Tháp thu hồi Bupro.
16 C-03 Tháp tách C
3
và C
4
.
17 C-04
Tách nước và các hydrocacbon nhẹ lẫn
trong dòng lỏng.
18 C-05 Tách phần lỏng ngưng tụ do sự giảm áp từ
109 bar xuống 47 bar.
19 CC-01
Giãn nở khí từ 109 bar – 33,5 bar và nén
khí sản phẩm lên 47 bar trước khi xuất
ra (Turbo Expander).
20 P-01 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-02.
21 P-03 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-03.
22 PV-106 Van giảm áp xuống 54 bar.
23 K-01 Máy nén khí từ 29 bar – 47 bar.
24 K-02 Máy nén khí từ 47 bar – 75 bar.
25 K-03 Máy nén khí từ 75 bar – 109 bar.
26 K-04
Máy nén dòng khí hồi lưu từ C-05 về V-06
A/B.
27 K-1011
Máy nén dòng khí đầu vào đã qua SC lên

109 bar.
28 EJ-01
Bộ hoà dòng và ổn định áp suất cho tháp C-
01.
29 E-01 Thiết bị gia nhiệt cho tháp C-01.
30 E-02
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản
phẩm đỉnh đi ra từ tháp C-02.
31 E-03 Thiết bị gia nhiệt đến 135
o
C cho tháp C-02.
32 E-04
Thiết bị trao đổi nhiệt của dòng lỏng ra từ
đáy tháp C-02.
33 E-07 Thiết bị gia nhiệt đến 20
o
C cho V-03.
34 E-08
Thiết bị trao đổi nhiệt.
35 E-09
Thiết bị làm lạnh bằng không khí cho dòng
lỏng đi ra từ tháp C-02.
36 E-10
Thiết bị cấp nhiệt bằng dầu nóng đến 97
o
C
cho C-03.
37 E-11
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản
phẩm đỉnh đi ra từ tháp C-03.

38 E-12 Hệ thống giảm nhiệt đến 45
o
C.
39 E-13 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
40 E-14 Thiết bị làm lạnh.
41 E-15 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
42 E-17 Hệ thống giảm nhiệt đến 60
o
C.
43 E-18 Thiết bị trao đổi nhiệt.
44 E-19 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
45 E-20 Thiết bị làm lạnh.
46 E-1011 Hệ thống quạt mát bằng không khí.
47 FV-1001
Van tiết lưu.
48 FV-1201
49 FV-1301
50 FV-1701
51 FV-1802
52 F-01
Thiết bị lọc bụi bẩn có thể sinh ra sau khi
qua
V-06 A/B.
53 ME-21
Thiết bị đo lường và một số thông số khác.
54 ME-24
55 ME-25
56 ME-26
57 TK-21 Bồn chứa Condensate thương phẩm.
58 P-21 A/B Bơm xuất LPG.

59 P-23 A/B Bơm vận chuyển Condensate.
Ký Hiệu Các Cụm Từ Viết Tắt Trong Báo Cáo:
PVN: Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam
PV GAS: Tổng Công ty Khí Việt Nam
KVT: Công ty chế biến khí Vũng Tàu
KĐN: Công ty vận chuyển khí Đông Nam Bộ
GPP: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
AMF: Absolute Minimum Facility
MF: Minimum Facility
GPP: Gas Processing Plant
LPG: Liquefied Petroleum Gases
BUPRO: Hỗn hợp butane và propane
Phần 1
Tổng Quan
Chương 1
Tổng quan về ngành khí Việt Nam
I.Tiền năng dầu khí Việt Nam:
Nền tảng cơ bản để phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam phải kế đến
tiềm năng nguồn khí. Việt Nam có nguồn tài nguyên dầu khí vào loại trung bình so
với các nước trên thế giới và đứng hàng thứ 3 trong khu vực (sau Indonesia và
Malaysia).
Theo Petro Việt Nam Gas, tổng tiềm năng khí thiên nhiên có thể thu hồi vào
khoảng 2.694 tỷ m
3
và trữ lượng đã phát hiện vào khoảng 672 tỷ m
3
, tập trung chủ
yếu ở các bể Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, Cửu Long và Sông Hồng.
Bảng 1.1. Trữ lượng khí ở Việt Nam
Tên Bể

Trữ lượng thực tế ( tỷ m
3
)
Trữ lượng tiềm năng ( tỷ
m
3
)
Sông Hồng 5,6 – 11,2 28,0 – 56,0
Cửu Long 42,0 – 70,0 84,0 – 140,0
Nam Côn Sơn 140,0 – 196,0 532,0 – 700,0
Mã Lai – Thổ Chu 14,0 – 42, 0 84,0 – 140,0
Các vùng khác 532,0 – 700,0
Tổng 210,6 – 319,2 1269 – 1736
Hiện nay khí thiên nhiên ở Việt Nam mới chỉ khai thác ở Tiền Hải. Ở thềm lục
địa phía nam đã phát hiện khí thiên nhiên ở mỏ Rồng, mỏ Lan Tây, Lan Đỏ và đã bắt
đầu đưa vào khai thác từ năm 2003.
Mỏ Tiền Hải (Thái Bình) là mỏ khí thiên nhiên trong đất liền được khai thác từ
năm 1981. Hàng năm cung cấp từ 10 – 30 triệu m
3
khí.
Ngoài các mỏ khí thiên nhiên thì phải kể đến lượng khí đồng hành từ các mỏ dầu, nó
cung cấp một lượng khí rất lớn.
Mỏ Bạch Hổ: là dạng mỏ khí đồng hành, đi kèm khi khai thác dầu, mỗi tấn
dầu có thể thu được 180 – 200 m
3
khí đồng hành. Từ tháng 5 năm 1995 đưa vào vận
hành hệ thống dẫn khí Bạch Hổ vào bờ từ 1 triệu tấn đến 2 rồi đến 3 triệu m
3
khí/ngày đêm trong giai đoạn 1. Sau khi nhà máy Dinh Cố chính thức đi vào hoạt
động tháng 10/1999 lưu lượng khí đưa vào bờ khoảng 4,7 triệu m

3
/ngày đêm. Vào
cuối năm 2001 và đầu năm 2002 sau khi lắp đặt them hệ thống máy nén vào đã nâng
công suất xử lý khí của nhà máy lên khoảng 5,7 – 6 triệu m
3
/ngày đêm.
Vào năm 2003 khí từ các mỏ Nam Côn Sơn cung cấp cho nhà máy chế biến
Nam Côn Sơn.
Ngoài khu vực trên, ở thềm lục địa miền trung cũng đã phát hiện một số mỏ
khí nhưng hàm lượng CO
2
có trong mỏ quá cao đến 75% trong đó hàm lượng
hydrocacbon không đáng kể. Vì vậy khi sử dụng thì không có hiệu quả kinh tế, nên
các mỏ này không được khai thác.
Thành phần khí đồng hành tới các mỏ dầu
Bảng 1.2. Thành phần khí trong các mỏ.
Cấu Tử Bạch Hổ Rồng Đại Hùng
C
1
71,59 76,54 77,25
C
2
12,52 6,98 9,49
C
3
8,61 8,25 3,83
iC
4
1,75 0.78 1,34
nC

4
2,96 0.94 1,26
C
+
5
1,84 1,49 2.33
CO
2
, N
2
0,72 5,02 4,5
Bảng 1.3.Thành phần khí thiên nhiên ở Việt Nam.
Các cấu tử Thành phần khí (% mol)
Tiền Hải Rồng (mỏ khí)
C
1
87,64 84,77
C
2
3,05 7,22
C
3
1,14 3,46
iC
4
0,12 1,76
nC
4
0,17
C

5
+
1,46 1,3
N
2
, CO
2
6,42 1,49
II.Các dự án khai thác khí đồng hành và khí tự nhiên ở Viêt Nam
2.1. Dự án sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ:
2.1.1. Giai đoạn 1a: (Fast Track):
Công trình đã được dự kiến liên doanh một phần hoặc toàn bộ với đối tác nước
ngoài. Song song với quá trình tìm đối tác liên doanh, chính phủ đã phê duyệt
thiết kế tổng thể và cho phép triển khai công trình để sớm đưa khí vào bờ, với
mục đích cung cấp cho nhà máy chế biến khí Dinh Cố và các nhà máy điện Bà
Rịa, Phú Mỹ và một số công trình hạng mục khác.
− Thiết bị tách khí cao áp trên giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ Bạch Hổ.
− Giàn ống đứng và các công trình phụ trợ tại mỏ Bạch Hổ
− Đường ống đường kính 16” dài 124 km từ Bạch Hổ vào đến Bà Rịa
− Trạm xử lý khí Dinh Cố
− Trạm phân phối khí tại Bà Rịa
− Trạm điều hành trung tâm tại vũng tàu
Các công trình tiêu thụ khí bao gồm các tổ hợp nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ cũng
được triển khai xây dựng.
2.1.2. Giai đoạn 1b: (Fast Track Extevision):
Giai đoạn sớm đưa khí vào bờ được mở rộng với việc lắp đặt các hạng mục:
− Giàn nén nhỏ tại giàn công nghệ trung tâm số 2 tại mỏ Bạch Hổ, hệ thống tách
khí sơ bộ…
− Các thiết bị trạm Dinh Cố, Bà Rịa được chuyển đổi phù hợp bổ sung.
− Đường ống dài khoảng 22 km từ trạm Bà Rịa đến Phú Mỹ.

− Trạm phân phối khí Phú Mỹ với dây chuyền công nghệ số 1, công suất 1 triệu
m
3
khí/ngày đêm và 100% dự phòng được đưa vào hoạt động với phương án
Bypass.
Hiện nay đã hoàn thành công nghệ số 2 và cung cấp 3 triệu m
3
khí/ngày
đêm cho nhà máy điện Phú Mỹ.
2.1.3. Giai đoạn 3:
Giàn nén trung tâm bắt đầu vận hành thương mại, cùng với việc lắp đặt cụm xử
lý khí tạm thời ở ngoài khơi, nâng cấp hệ thống công nghệ giai đoạn trước và mở
rộng thêm.
Hệ thống đã nâng công suất lên 3 triệu m3 khí/ngày đêm với phương án
tiếp nhận:
• Nhà máy điện Bà Rịa: 0,4 – 1,4 triệu m
3
khí/ngày đêm
• Nhà máy điện Phú Mỹ: 0,8 – 1,7 triệu m
3
khí/ngày đêm
Từ tháng 12/1998 giàn nén khí trung tâm bắt đầu vận hành ở chế độ ba tổ máy
nén cung cấp 4,1 triệu m
3
khí/ngày đêm cho nhà máy chế biến Dinh Cố. Hiện nay
với sự hoàn tất các công nghệ và mở rộng thêm thì lượng khí vào bờ cung cấp cho
nhà máy chế biến khí Dinh Cố là 4,7 triệu m
3
/ngày đêm và trong thời gian tới thì
lượng này được nâng lên 5,7 triệu m

3
/ ngày đêm.
2.2. Dự án khí đốt Nam Côn Sơn:
Các mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ là hai mỏ khí được BP phát hiện, thuộc hai khu
vực bể Nam Côn Sơn, cách Vũng Tàu 370 km về phía đông Nam. Trữ lượng hai mỏ
này khoảng 58 tỷ m
3
khí.
Dự án khí đốt Nam Côn Sơn được các bên petro VN, mobil, BHP, BP, Statoil
xúc tiến làm dự án khả thi trị giá dự kiến 500 triệu USD.
Việc khai thác khí sẽ được bắt đầu vào khoảng năm 2003, mỏ Lan Tây sẽ được khai
thác trước, vì có trữ lượng lớn hơn và cho phép khai thác khí nhiều hơn. Theo
kế hoạch đó cũng được xây dựng đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn, là đường
ống dẫn khí hai pha dài nhất thế giới, có 26” và 30”, áp suất vận hành là 160
bar, khí sẽ được tách nước và làm khô tại giàn khai thác ngoài khơi. Như vậy
khí và khí ngưng tụ sẽ được đưa vào bờ tại Long Hải, sau đó được xử lý tại
Dinh Cố.
2.3.Dự án khí lô B&52- Ô Môn:
Dự án khí lô B&52 Ô Môn được đầu tư xây dựng để vận chuyển khí tự nhiên
từ các mỏ khí tại lô B&52; khu vực biển Tây Nam, Việt Nam để cấp khí cho các nhà
máy điện tại Ô Môn, Trà Nóc cũng như các khách hàng khác thuộc khu phức hợp
khí- điện- đạm Cà Mau với công suất thiết kế trên 6 tỷ m
3
khí/năm.Trong tương lai,
hệ thống đường ống dẫn khí của dự án sẽ được xem xét để kết nối với hệ thống
đường ống quốc gia và hệ thống đường ống khu vực ASEAN”.
2.4.Dự án khí PM 3 – Cà Mau:
Dự án khí PM 3 – Cà Mau là một phần quan trọng của dự án khí- điện- đạm Cà
Mau, có đường ống dẫn khí dài khoảng 400km từ mỏ PM 3 thuộc vùng chồng
lấn Việt Nam và Malaysia vào Khu công nghiệp Khánh An, Cà Mau với công

suất vận chuyển 2 tỷ m
3
khí/năm để cung cấp khí cho Nhà máy nhiệt điện Cà
Mau I và II có tổng công suất
MW và Nhà máy phân đạm Cà Mau có công suất 800.000 tấn/năm.
2.5.Dự án nhập khẩu khí bằng đường ống và nhập khẩu khí thiên nhiên
hoá lỏng (LNG) bằng tàu:
Do khí và các sản phẩm khí có tính ưu việt hơn hẳn các loại nhiên liệu truyền
thống về nhiệt trị, suất tiêu hao nhiệt, góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm, hạn
chế ô nhiễm môi sinh môi trường và đóng góp một vai trò quan trọng trong chiến
lược an ninh năng lượng của quốc gia, nên mặc dù mới chỉ trải qua gần 20 năm hình
thành và phát triển, ngành công nghiệp khí Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và có
thể sẽ bị thiếu khí trong tương lai không xa.Vì vậy, PV Gas hiện nay đang tích cực
triển khai công tác nhập khẩu khí để phát triển nguồn cung cấp khí cho thị trường
khí Việt Nam. Vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam cho phép PV Gas có thể nhập
khẩu khí bằng hai phương án: nhập khẩu khí bằng đường ống và nhập khẩu LNG
bằng tàu.
2.5.1Nhập khẩu khí bằng đường ống:
Do nằm trong khu vực gần các nước có khả năng xuất khẩu khí bằng
đường ống lớn, đặc biệt là Indonesia và Malaysia- hai quốc gia có trữ lượng khí
thiên nhiên rất lớn và với hệ thống đường ống dẫn khí hiện đại có thể kết nối với hệ
thống đường ồng khu vực châu Á, nên PV Gas sẽ nhập khẩu khí bằng đường ống và
cấp cho các hộ tiêu thụ ở khu vực Nam Bộ.
2.5.2.Nhập khẩu LNG bằng tàu:
Ngày nay, LNG là loại nhiên liệu đang được nhiều nước trên thế giới cũng
như Việt Nam quan tâm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năng lượng tăng nhanh do
những lợi ích về môi trường, sự linh hoạt trong vận chuyển, giá cả cạnh tranh so với
các loại nhiên liệu khác có nguồn gốc từ dầu mỏ.Do đó, PV Gas bắt đầu triển khai
những bước đi đầu tiên của dự án nhập khẩu LNG bằng tàu như: khảo sát thị
trường tiêu thụ, tìm nguồn cung cấp, khảo sát địa điểm để xây dựng cơ sở hạ tầng,

chuẩn bị nhân lực,…với mục tiêu sớm có LNG nhập khẩu cho thị trường Việt Nam.
2.5.3. Dự án kho lạnh khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG):
Với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ việc tàng trữ và kinh doanh (
buôn bán) LPG , PV Gas đang hợp tác nước ngoài để xem xét đầu tư kho lạnh
chứa LPG tại Thị Vải với công suất chứa 60.000 tấn LPG.Kho lạnh chứa LPG đi
vào hoạt động sẽ trở thành kho đầu mối chứa LPG lớn nhất Việt Nam, cho phép PV
Gas nhập khẩu LPG với khối lượng lớn từ tàu lạnh và xuất đi đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ LPG nội địa và các nước trong khu vực.
2.5.4.Xây dựng nhà máy chế biến khí Dinh Cố:
Công việc xây dựng và vận hành nhà máy chế biến khí được phân ra theo từng giai
đoạn sau:
• Giai đoạn AMF: sản phẩm của nhà máy khí bao gồm khí thương mại (chưa
tách C
3
, C
4
) và condensate.
• Giai doạn MF: sản phẩm của nhà máy là khí thương mại (đã tách C
3
, C
4
),
bupro và condensate.
• Giai đoạn GPP: sản phẩm của nhà máy khí là khí C
1
,C
2
, C
3
, C

4

condensate.
Song song với việc xây dựng nhà máy thì hệ thống ống dẫn và kho Cảng
Thị Vải cũng được xây dựng.
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống khí miền Nam
Chương 2
Tổng quan về công ty kinh doanh chế biến các sản phẩm khí
I.Lịch sử hình thành và phát tiển
Tháng 10 năm 1990, công ty kinh doanh và chế biến các sản phẩm khí được
thành lập với 100 nhân viên.
Tháng 5 năm 1995, PVGAS hoàn thành hệ thống đường ống dẫn khí Bạch Hổ - Bà
Rịa – giai đoạn đưa nhanh khí vào bờ của dự án khí Bạch Hổ, chấm dứt việc
đốt bỏ ngoài khơi khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ và bắt đầu cung cấp cho nhà
máy điện Bà Rịa.
Tháng 10 năm 1999, PVGAS vận hành nhà máy xử lý khí Dinh Cố và kho
cảng Thị Vải, đánh dấu việc hoàn thành toàn bộ dự án khí Bạch Hổ. việc hoàn thành
dự án khí Bạch Hổ giúp PVGAS có khả năng cung cấp khí khô, LPG và condensate
cho thị trường nội địa.
Tháng 11 năm 2002, dự án khí Nam Côn Sơn được đưa vào vận hành, làm gia tăng
đáng kể lượng khí cung cấp cho khách hàng công nghiệp ở khu vực miền nam,
Việt Nam.
Đến ngày 4 tháng 4 năm 2005, 15 tỷ m
3
khí khô được đưa vào bờ cung cấp cho
các nhà máy điện, đánh dấu một cột mốc quan trọng cho quá trình phát triển của
PVGAS nói riêng và của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam nói chung.
Hiện nay, PVGAS đã trở thành một công ty vững mạnh với đội ngũ nhân viên
đông đảo – 1050 nhân viên. Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí khô, LPG và condensate
cho thị trường Việt Nam.

II.Giới thiệu vêc công ty.
Công ty TNHH chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí, tên tiếng anh
là Petrovietnam Gas Company (PVGAS). Là một đơn vị thành viên của tập
đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (Petro Vietnam); chuyên vận chuyển, chế
biến, phân phối, kinh doanh khí, sản phẩm khí và vật tư thiết bị liên quan trên
toàn quốc.
2.1.Hình thức pháp lý:
Công ty chế biến khí Vũng Tàu là chi nhánh của Tổng công ty Khí, đơn vị
hoạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty Khí được thành lập theo
quyết định số: 1520/QĐ- TCTK ngày 15/08/2007 của HĐTV Tổng công ty Khí
2.2.Tên gọi và trụ sở:
Tên gọi đầy đủ: Chi nhánh công ty TNHH một thành viên Tổng công ty Khí- Công
ty chế biến Khí Vũng Tàu.
- Tên viết tắt: KVT
Trụ sở Công ty: 101 đường Lê Lợi, Phường 6, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Điện thoại liên hệ: 064.2250150; 064.2250151; 064.3833622; 064.3591795;
064.3837069; 064.3839812;
Fax : 064.3838257
Hình 1.5. Toàn cảnh trụ sở của Công ty chế biến khí Vũng Tàu
2.3.Phạm vi hoạt động:
Địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.4.Ngành nghề kinh doanh:
• Vận chuyển, tàng trữ, chế biến khí và sản phẩm khí
• Kinh doanh dịch vụ Cảng, kho bãi
• Quản lý, vận hành các công trình, dự án khí và liên quan đến khí
• Nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực tàng trữ,chế biến khí và sản phẩm khí
• Cung cấp dịch vụ đào tạo vận hành hệ thống công trình khí
• Nhập khẩu vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ cho công trình khí
Các ngành nghề kinh doanh khác khi được Tổng công ty khí giao, tuân thủ

các
quy
định của pháp luật.
2.5.Những sản phẩm và dịch vụ chính:
Sản phẩm KVT cung cấp:
• Khí khô thương phẩm
• Khí hoá lỏng LPG
• Condensat.
Dịch vụ:
− Các dịch vụ / hỗ trợ kỹ thuật, KVT cung cấp có liên quan đến việc tiêu thụ
các
s

n phẩm trên.
• Dịch vụ vận chuyển condensat Nam Côn Sơn;
• Dịch vụ Cảng: tàng trữ sản phẩm lỏng; xuất/nhập xăng, reformat, VCM, …;
cung ứng nước ngọt;…
• Đào tạo vận hành hệ thống công trình khí cho các đơn vị ngoài TCT;

3.1.Chi nhánh văn phòng đại diện:
* Chi nhánh Hà Nội: 15 Vân Hồ 2, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
* Chi nhánh TP. HCM: 302G1 khách sạn Thanh Đa, quận Bình Thạnh, TP.
HCM, Việt Nam.
* Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
* Xí nghiệp chế biến khí
* Xí nghiệp vận chuyển khí
* Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp
* Liên doanh khí hóa lỏng Việt Nam (VT-GAS)
* Liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long (THANGLONG-GAS)
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh hệ thống đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn

* Liên doanh đội tàu vận chuyển khí hóa lỏng PVGAS – PTSC
* Liên doanh chế biến xăng giữa PVGAS và PDC.
3.2.Phạm vi hoạt động:
Địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.3.Ngành nghề kinh doanh:
− Vận chuyển, tàng trữ, chế biến khí và sản phẩm khí
− Kinh doanh dịch vụ Cảng, kho bãi
− Quản lý, vận hành các công trình, dự án khí và liên quan đến khí
− Nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực tàng trữ,chế biến khí và sản phẩm khí
− Cung cấp dịch vụ đào tạo vận hành hệ thống công trình khí
− Nhập khẩu vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ cho công trình khí
Các ngành nghề kinh doanh khác khi được Tổng công ty khí giao, tuân thủ các quy
định của pháp luật.
3.4.Tiêu chuẩn quản lý chất lượng:
Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng DIN EN ISO 9001:2000 số 01 100
049458 của tổ chức TUV Rheiland Group, thời hạn hiệu lực từ 18/01/2005 –
17/01/2008.
Chứng chỉ hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, OHSAS
18001:1999 số 01 100 049458 của tổ chức TUV Rheiland Group, thời gian hiệu
lực từ 18/01/2005 – 17/01/2008.
3.5.Sơ lược phát triển của Công ty chế biến khí Vũng Tàu:
Tiền thân là trung tâm vận hành hệ thống dẫn khí thành lập ngày 31/03/1995 với
chức năng tiếp nhận, quản lý và vận hành công trình khí Bạch Hổ bao gồm:
− Đường ống dẫn khí ngoài biển và trên bờ
− Nhà máy xử lý khí Dinh Cố, kho xuât sản phẩm lỏng Thị Vải
− Các trạm phân phối khí và các công trình phụ trợ.
Ngày 12 tháng 09 năm 2002 chuyển thành Xí nghiệp chế biến khí: một phần tách
ra từ trung tâm vận hành và sát nhập với một phần từ Đội dịch vụ khí. Ngày 15
tháng 08 năm 2007 trở thành công ty Chế biến khí Vũng Tàu.
Hình 1.6. Sơ đồ tổ chức Công ty chế biến khí Vũng Tàu.

Phần 2
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố
Chương 1
Tổng quan về nhà máy Dinh Cố
I.Vị trí .
Nhà máy chế biến khí Dinh Cố được xây dựng tại thị xã An Ngãi, huyện Long
Đất, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cách Long Hải 6 km về phía bắc, cách điểm tiếp bờ
của đường ống dẫn khí từ Bạch Hổ khoảng 10 km. Diện tích nhà máy 89.600 m
2
(dài
320 m, rộng 280m).
II.Mục của xây dung nhà máy .
• Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu
tại mỏ Bạch Hổ.
• Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú
Mỹ, và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
• Thu hồi các sản phẩm lỏng có giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng hành
ban đầu.
• Việc xây dựng nhà máy sẽ tận dụng được một lượng lớn khí đồng hành bị
đốt lãng phí ở ngoài khơi và làm tăng hiệu quả kinh tế trong quá trình sử
dụng nó. Hơn nữa khí đồng hành là một nguồn năng lượng sạch để sử dụng,
có giá thành rẻ và được xem là nhiên liệu lý tưởng để thay thế than, củi, dầu
diesel…
III.Giới thiệu dự án.
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ (107 km) ngoài khơi bờ biển Vũng Tàu được
vận chuyển qua đường ống 16” tới Long Hải và được xử lý tại nhà máy GPP Dinh
Cố để thu hồi LPG và các hydrocarbon nặng hơn. Khí khô sau khi tách hydrocarbon
nặng được vận chuyển tới Bà Rịa và Phú Mỹ để dùng làm nhiên liệu cho nhà máy
điện.
Công suất vận chuyển của khí đồng hành Bạch Hổ giai đoạn này là 4,3 triệu

m
3
/ ngày, mỏ Rạng Đông được đưa về giàn nén trung tâm của mỏ Bạch Hổ qua
đường ống 16” 40 km để đưa về bờ tăng công suất lên 5,7 triệu m
3
khí/ngày đêm. Do
lưu lượng tăng nên sụt áp qua đường ống cũng tăng lên dẫn đến áp suất khí đầu vào
nhà máy giảm xuống còn 70 – 75bar. để đảm bảo hoạt động như thiết kế ban đầu (áp
đầu vào 109bar) năm 2002 đã lắp đặt thêm cụm máy nén đầu vào gồm 4 máy nén
công suất mỗi máy là 1,65 triệu m
3
/ngày đêm nhằm tăng áp suất khí đầu vào nhà
máy từ 70 – 75bar lên đến 109bar như thiết kế ban đầu.
Theo thiết kế ban đầu nhà máy sử dụng công nghệ Turbo-expander để thu hồi
540 tấn propan/ngày, 415 tấn butan/ngày và 400 tấn condensate/ngày với lưu lượng
đầu vào khoảng 4,3 triệu m
3
khí/ngày đêm. Sản phẩm lỏng của nhà máy được vận
chuyển đến kho cảng Thị Vải qua ba đường ống 6”. Nhà máy bao gồm các cụm thiết
bị chính như: máy nén đầu vào, slugcatcher, tháp hấp phụ tách nước, cụm thiết bị
làm lạnh sâu, turbo-expander, các tháp chưng cất, các máy khí hồi lưu, cụm thiết bị
chứa sản phẩm lỏng và các thiết bị phụ trợ…Nhà máy được thiết kế nhằm đảm bảo
hoạt động 24/24. Toàn bộ hệ thống công nghệ của nhà máy được giám sát và điều
khiển tự động thông qua hệ thống điều khiển DCS đặt tại phòng điều khiển.
Các hệ thống đường ống kết nối với nhà máy như: đường ống dưới biển,
đường ống vận chuyển khí khô tới các điểm tiêu thụ, các đường ống vận
chuyển sản phẩm lỏng tới kho cảng Thị Vải được giám sát bởi hệ thống
SCADA, lắp đặt ở trạm Dinh Cố cũ.
IV.Sơ lược về nhà máy khí Dinh Cố.
4.1. Nguyên lý vận hành.

Khí đồng hành được thu gom từ mỏ Bạch Hổ, được dẫn vào bờ theo đường
ống 16” và được xử lý tại nhà máy khí Dinh Cố nhằm thu hồi LPG và các
hydrocarbon nặng hơn. Phần khí khô được làm nguyên liệu cho nhà máy điện Phú
Mỹ, Bà Rịa.
Nhà máy được thiết kế với công nghệ Turbo-Expander nhằm thu hồi C
3
,C
4
, và
condensate. Các sản phẩm lỏng, khí sau khi ra khỏi nhà máy được dẫn vào theo
ba đường ống 6” đến kho cảng suất LPG Thị Vải cách Dinh Cố 28 km.
Khí ẩm cung cấp cho nhà máy từ hai nguồn Bạch Hổ và Rạng Đông lưu lượng phụ
thuộc vào công suất khai thác dầu thô ngoài giàn. Do có sự chênh lệch giữa nhu
cầu, tiêu thụ khí khô và khả năng cung cấp khí ẩm. Vì lẽ đó việc vận hành nhà
máy tuân theo nguyên tắc ưu tiên sau:
Ưu tiên cao nhất của nhà máy là tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm cấp vào từ
ngoài khơi. Khi nhu cầu tiêu thụ khí nhỏ hơn lượng khí thu gom được ngoài khơi, thì
nhà máy vẫn tiếp nhận tối đa lượng khí dư sau khi đã được xử lý thu gom phần lỏng
sẽ được đốt bỏ.
• Ưu tiên đối với nguồn cung cấp khí khô cho nhà máy điện:
Trong trường hợp nhu cầu khí của các nhà máy điện cao hơn lượng khí cung cấp từ
biển vào thì việc thu hồi các sản phẩm lỏng sẽ được giảm tối thiểu nhằm bù đắp
cho nhu cầu khí.
• Ưu tiên cho các sản phẩm LPG:
Việc thu hồi LPG và condensate ít được ưu tiên hơn, ở đây ta xét về lưu
lượng.
• Ưu tiên cho sản suất dầu:
Trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện thấp hơn so với khí
cung cấp từ ngoài biển, thì khí khô dư sau khi đã thu hồi lỏng sẽ được đốt tại
nhà máy.

×