Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.17 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng năm ngành xây dựng thu hút một lượng vốn lớn trong tổng số vốn đầu
tư của cả nước. Nguồn vốn đầu tư thì rất lớn trong khi đó đặc điểm sản xuất của
ngành là thi công kéo dài và diễn ra trên quy mô lớn cho nên rủi ro rất dễ xảy ra.
Bởi vậy mà các nhà doanh nghiệp đã và đang cố gắng giải quyết vấn đề là : "Làm
sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí
trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp".
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh
hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí
đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm
trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá
thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và
phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh
được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như vậy, kế toán


chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được
đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý
nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua thời gian nghiên
cứu lí luận và tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tại Công ty cổ phần đầu tư và
công nghiệp Tân Thái Bình cùng với sự hướng dẫn tận tình của của thầy PGS.TS
PHẠM QUANG và cán bộ Phòng kế toán Công ty, em chọn đề tài: " Hoàn thiện
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công
ty cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Thái Bình".
Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề gồm có Ba chương
Chương 1: Đặc điểm sản sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Thái Bình.
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần đầu tư và công nghiệp Tân Thái Bình.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Thái Bình.
Với kiến thức được học cộng với kinh nghiệm thực tế chưa thể giúp em hoàn thiện
bài viết này một cách tốt nhất. Vì vậy em mong thầy giáo – PGS.TS PHẠM QUANG
đóng góp ý kiến để em bổ sung và hoàn thiện kiến thức của mình được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM (DỊCH VỤ), TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ

QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG NGHIỆP TÂN THÁI BÌNH
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Nghành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Tư vấn chuyển giao công nghệ xây dựng;
- Thiết kế hệ thống điều hòa không khí, thông gió cấp nhiệt công trình xây dựng;
- Thiết kế cấp thoát nước;
- Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình;
- Giám sát lắp đặt thiết bị điện, hệ thống điện;
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị, khu công nghiệp.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp
- Quản lý duy tu và sửa chữa cầu đường
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công và dịch vụ vận tải.
- Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cụm dân cư, đô thị giao thông
vận tải.
-Tư vấn, thiết kế, thí nghiệm vật liệu, tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát các công
trình không do công ty thi công.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó, việc
tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế,
dự toán thi công)
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và
xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí có thể phân loại gồm :
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02

3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
+ Chi phí nguyên vật liệu : là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thê, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong
quá trình.
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ dụng
cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng
vào hoạt động sản xuất xây lắp của công ty
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại, các dịch vụ mua ngoài khác , ……
+ Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng
tiền.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là
đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế
thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí
đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành
sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành
sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư

và Công nghiệp Tân Thái Bình
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất
lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Thực tế trong những năm qua, thị trường xây dựng có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty trong nước và cả các công ty nước ngoài. Vì vậy Công ty Công ty
Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Thái Bình đã nỗ lực tự tìm kiếm công trình và
dự án cho công ty mình. Đối với các công trình này thì những giai đoạn chính đều
được thực hiện theo trình tự :
ĐẤU THẦU VÀ KÝ HỢP ĐỒNG NHẬN THẦU
NHẬN THẦU VÀ THI CÔNG
NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
Giai đoạn đấu thầu được bắt đầu bằng thư mời thầu của chủ đầu tư. Sau khi
nhận được thư mời thầu Công ty sẽ lập “Giấy đề nghị bảo lãnh gửi đến Ngân hàng
mà Công ty giaodịch (Ngân hàng…)” để dự thầu. Khi đã được ngân hàng cấp giấy
chứng nhận bảo lãnh, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập hồ sơ đấu thầu và tham gia
đấu thầu.
Nếu trúng thầu sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư (bên A) và được bên A cấp

vốn.Sau khi Công ty ký kết với bên A, bên A sẽ mời cán bộ xuống thực địa và khảo
sát, phân tích địa chất. Lập báo cáo địa chất và xây dựng mô hình kiến trúc. Sau đó
chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế để thiết kế công trình và lập dự toán thiết kế.
Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A, Công ty chuyển bản thiết kế này
đến phòng kĩ thuật. Các cán bộ kĩ thuật sẽ tiến hành bóc tách bản vẽ, tính toán các
yêu cầu vềthời gian hoàn thành, vật liệu, nhân công.
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Sau khi xem xét lại các số liệu này sẽ được chuyển đến phòng kinh tế kế
hoạch. Tại đây các cán bộ của phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá các loại để
lập ra bản dự toán về giá trị công trình, sau đó trình lên giám đốc xem xét. Nếu
được sự đồng ý của giám đốc, công trình này sẽ được bàn giao cho các ban Dự án
dựa vào năng lực của từng ban Dự án và tính chất của công trình.
Trước khi các đơn vị tiến hành thi công, Công ty sẽ lập hợp đồng giao khoán
cùng vớisự tham gia của các phòng ban có liên quan. Hợp đồng này quy định trách
nhiệm của các bên về vật tư, nhân công, tiến độ thi công, máy móc thiết bị…Hàng
tháng, các ban dự án phải báo cáo tình hình cho các phòng ban liên quan. Công ty
sẽ cấp vật tư, các thiết bị cần thiết… cho các ban Dự án theo tiến độ thi công công
trình,ngoài ra các ban dự án có thể chủ động trong việc mua vật tư, thuê lao động…
sao cho có lợi nhất và gửi báo cáo về cho Công ty khi công trình hoàn thành sẽ
được tiến hành nghiệm thu và bàn giao.
Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Thái Bình là một
Công ty xây dựng vì vậy các bộ phận sản xuất được phân chia trên nguyên tắc về
chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty được tổ chức
phân chia thành những bộ phận như sau :
- Bộ phận sản xuất chính bao gồm 18 đội thi công, mỗi đội có 1 quản đốc
và từ 15 – 20 công nhân với nhiệm vụ thi công các công trình của công ty
hoặc những công trình công ty được thuê ngoài.

- Bộ phận giám sát bao gồm 6 người, luân phiên giám sát các công trình
đang được các đội thi công thực hiện.
- Ban Dự án của Công trình : Theo từng công trình cụ thể sẽ được lập Ban
Dự án riêng, ban Dự án đó sẽ được bắt đầu từ khi nhận thầu đến sau khi
bàn giao công trình. Hàng tháng Ban Dự án có trách nghiệm báo cáo với
Ban giám đốc về tiến độ công trình.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư và Công
nghiệp Tân Thái Bình.
Hội đồng cổ đông có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi
của Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Thái Bình. Thông qua kế hoạch
đề ra và mức độ hoàn thành kế hoạch, Hội đồng cổ đông có thể giám sát và điều
hành được tình hình quản lý chi phí sản xuất trong Công ty.
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. Trong vấn đề
quản lý chi phí sản xuất thì Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch về
dự toán chi phí của Công ty đã được Hội đồng cổ đông thông qua; có quyền
quyết định tất cả các vấn đề không cần có nghị quyết của Hội đồng cổ đông,
trong việc quản lý các khoản chi phí sản xuất thường nhật của Công ty theo
những thông lệ quản lý tốt nhất.
Phòng Kế hoạch có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng chi phí sản xuất cho
từng công trình và hạng mục công trình; lập kế hoạch sử dụng chi phí sản xuất phù
hợp với tình hình của từng công trình và tình hình tài chính của công ty.
Các Đội thi công chịu trách nhiệm sử dụng hợp lý chi phí sản xuất được phê
duyệt, không sử dụng lãng phí, tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cần thiết cho hạng
mục Đội mình thi công.
Phòng vật tư :
- Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai

thác sử dụng có hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng
dẫn chỉ đạo tạicác dự án.
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
- Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
- Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm,
tạo nguồn cungcấp vật tư lớn, ổn định.
- Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
- Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi
thiết bị giữa các Dự án.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị
(bao gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển ) công tác sửa chữa thiết
bị, công tác đặt hàng vật tư cho thiết bị.
- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của
toàn công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong toàn công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc công ty chấp
hành các kỷ luật và chế độ lao động việc sử dụng quỹ tiền lương và phúc lợi cũng
như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán. Ngoài ra, kế toán
trưởng còn giúp giám đốc công ty tập hợp số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích hoạt
động kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản
lý những hoạt động sản xuất kinh doanh phát hiện ra những khả năng tiềm tàng,
thúc đẩy việc thi hành và thực hiện chế đô hạch toán kinh tế trong Công ty, nhằm
đảm bảo cho hoạt động của Công ty, nhằm đảm bảo cho hoạt động của Công ty thu

được hiệu quả cao, cụ thể:
Kế toán vật liệu, tài sản cố định: Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ khác liên quan để
nhập giữ liệu vào máy. Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng
cụ khi có biến động về tăng, giámTSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn
hợp lý để phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ.
Kế toán tiền lương, BHXH: kế toán lương nhận bảng lương do phòng tổ
chức chuyển đến tính toán và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho khối văn
phòng Công ty. Kế toán tổng hợp lương còn có nhiệm vụ tổng hợp lương toàn bộ
của tất cả các công trình theo quy định hàng tháng sau đó làm căn cứ để phân bổ
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
Kế toán
vật liệu,
CCDC,
TSCĐ
Kế toán
thanh toán
lương,
BHXH
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
ngân hàng,
vốn bằng
tiền
Kế toán ở các
chi nhánh
Kế toán trưởng
Kế toán ở các
đội

8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
lương vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán BHXH kế
toán tiến hành trích BHXH theo chế độ hiện hành.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra tất cả các khoản thanh
toán với người bán và các đơn vị nội bộ công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc:
phiếu thu, phiếu chi để nhập nội dung các chứng từ vào máy.
Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản tiền giửi ngân hàng, tiền vay ngân
hàng, kế toán có nhiệm vụ viết uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc
bảo chi để thực hiện các món thanh toán với khách nợ và chủ nợ. Kế toán căn cứ
vào các giấy báo nợ hoặc các bản sao kê của ngân hàn, kèm theo các chứng từ gốc
để hạch toán. Khi nhận được chứng từ gốc của ngân hàng gửi đến kế toán phải đối
chiếu với chứng từ gốc đi kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu xác minh, xử
lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có).
Kế toán thu hồi vốn: Theo dõi về mặt thực hiện thu quyết toán công trình,
theo dõi các khoản công nợ với bên A tìm mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình thu
vốn được nhanh chóng, tránh tình trạng động vốn lâu dài.
Kế toán thống kê: Theo dõi kế hoạch và việc thực hiện khối lượng các công
trình hoàn thành và khối lượng dở dang.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu thu, chi
kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, cuối ngày thủ quỹ tiến
hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán nhận tài liệu từ bộ
phận kế toán tiền lương, kế toán vật liệu và các chi phí khác từ các bảng kê, bảng phân
bổ khấu hao. Sau đó tiến hành kết chuyển sang TK 154 (SP dở dang). Khi công trình
hoàn thành bàn giao thì được kết chuyển vào TK 632 (Giá vốn bán hàng).
Kế toán ở các chi nhánh, xí nghiệp và ở các đội: Có nhiệm vụ tập hợp toàn
bộ các chứng từ có phát sinh của chi nhánh, xí nghiệp hoặc đội mình để gửi lên

Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
phòng kế toán Công ty. Đây chính là đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty đặt tại
các chi nhánh, xí nghiệp và các đội để thực hiện kế toán tập trung tại Công ty mà
không tổ chức bộ máy kế toán riêng cho từng đội.
Chính sách kế toán mà công ty áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt nam đồng.
- Kỳ kế toán: Năm.
- Phương pháp khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp giản đơn.
- Thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán: Kế toán máy.
- Hình thức kế toán ở Công ty đang áp dụng là hình thức :Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được phản ánh
như sau:
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng tháng kế toán tổng hợp dựa trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập
bảng cân đối tài khoản và cuối mỗi quý lập Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả

kinh doanh theo quý, sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra trước khi gửi cho
Ban giám đốc công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TY
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
CP ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHIỆP TÂN THÁI BÌNH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP Đầu tư và Công nghiệp Tân
Thái Bình
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung:
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm
một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên
vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách
tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo
giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi

nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu
cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm:
- Giá thực tế của vật liệu chính (Đá, gạch, xi măng, cát, cát sỏi )
- Giá thực tế của vật liệu phụ (Phụ gia bê tông, dây, )
- Cùng với các chi phí vật liệu kết cấu rời lẻ, nhiên liệu, các vật liệu luân
chuyển cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành Công trình trong đó không kể
đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho Máy thi công.

2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây
lắp kế toán sử dụng Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các
tài khoản khác có liên quan : TK111, 112, 141, 152, 154. Công ty mở chi tiết cho
từng đối tượng theo từng công trình, hạng mục công trình. Kết cấu, nội dung phản
ánh nội dung của tài khoản 621 như sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ hạch toán (gồm thuế GTGT hoặc không)
Bên có:
- Trị giá nguyên liệu vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 - chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành.
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp :
Vấn đề nhập, xuất kho vật liệu của Công ty luôn đòi hỏi phải phù hợp với

Bản đối chiếu thanh toán công nợ, theo định mức sử dụng vật tư vào công trình, có
Bản kiểm kê vật tư, vật liệu hoặc sổ giao nhận vật liệu hàng ngày của đơn vị khi kết
thúc, hoàn thành công trình.
Điều này có nghĩa là khi các đơn vị về Công ty làm thủ tục nhập, xuất kho sử
dụng vật liệu vào công trình, ngoài hoá đơn, chứng từ đem theo Bảng kê chi tiết,
luỹ kế cho từng loại vật liệu, Hợp đồng mua bán vật liệu, Bản thanh lý mua vật
liệu để thẩm định và nhập, xuất kho sử dụng vật liệu, làm cơ sở vay và chuyển
tiền cho người vay và chuyển tiền cho người bán hàng.
 Phương pháp tính giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho là Công ty
áp dụng theo phương pháp tính giá đích danh vì nguyên vật liệu thường là do Đội tự
mua hoặc Công ty xuất thẳng tới công trình, được tính bằng giá mua ghi trên hoá
đơn còn chi phí thu mua vận chuyển Công ty lại tính vào chi phí sản xuất chung
(hạch toán vào TK 627)
Giá thực tế vật tư xuất dùng = Giá mua vật tư
VD: Theo phiếu xuất kho tại công trình Cụm nhà sinh viên 9 tầng trường Đại
học Y Thái Bình xuất phục vụ thi công.
Tại Công ty CP Đầu tư và Công nghiệp Tân Thái Bình, hầu hết vật liệu mua
về được xuất thẳng đến công trình không qua kho, nhưng khi vật tư mua về kế toán
vẫn hạch toán lượng vật liệu này nhập kho, sau lại lập Phiếu xuất kho.
Mẫu: Mẫu số: 01 – VT
Đơn vị: CTCPĐT&CN Tân Thái Bình
Địa chỉ: Số 230 Nguyễn Huy Tưởng
Mẫu số: 01 - VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC.,
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Thanh Xuân – Hà Nội. Ngày 20/03/2006 của BTC.
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày / / 2010
Số 29/VT10
Họ tên người giao : Nguyễn Đăng Thanh – Đơn vị công tác : Đội CT2.
Nhập tại kho : Công ty
Lý do nhập kho: Làm CT Cụm nhà sinh viên 9 tầng.
STT
TÊN VẬT


SỐ
ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH
TIỀN
THEO
HÓA
ĐƠN
THỰC
NHẬP
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng
Bút Sơn
Xs
01
Tấn 50 50 108,000,00 54,000,000
Cộng 54,000,000
Tổng cộng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm mươi tư triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo : 01HĐ + 01BK + BBĐCCN + 01 bản tổng hợp vật tư.

Ngày … tháng … năm …
Người lập phiếu
( ký, họ tên )
Người giao
( ký, họ tên )
Thủ quy
( ký, họ tên )
Kế toán trường
( ký, họ tên )
Mẫu: Mẫu số: 02 – VT
Đơn vị: CTCPĐT&CN Tân Thái Bình
Địa chỉ: Số 230 Nguyễn Huy Tưởng
Thanh Xuân – Hà Nội.
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC.,
Ngày 20/03/2006 của BTC.
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày / / 2010
Số 29/VT10
Họ tên người nhận: Nguyễn Đăng Thanh – Đơn vị công tác : Đội CT2.
Xuất tại kho : Công ty
Lý do xuất kho: Làm CT Cụm nhà sinh viên 9 tầng.
STT
TÊN VẬT



SỐ
ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH
TIỀN
THEO
HÓA
ĐƠN
THỰC
NHẬP
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng
Bút Sơn
Xs
01
Tấn 50 50 108,000,00 54,000,000
Cộng 54,000,000
Tổng cộng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm mươi tư triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo : 01HĐ + 01BK + BBĐCCN + HĐKT ngày 01/11/09 +
02 bản tổng hợp vật tư.
Ngày … tháng … năm …
Người lập phiếu
( ký, họ tên )
Người nhận
( ký, họ tên )
Thủ quy
( ký, họ tên )
Kế toán trường

( ký, họ tên )
Cụ thể là căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hoá đơn giá trị gia
tăng mà kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung như sau:
Nợ TK 152: 49.090.909
Nợ TK 133(1331): 4.909.091
Có TK 112: 54.000.000
Sau đó phản ánh nghiệp vụ xuất kho cho Làm CT Cụm nhà sinh viên 9
tầng.như sau:
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nợ TK 621 49.090.909
Có TK 152 49.090.909
Mẫu :
Công ty: CTCPĐT&CN Tân Thái Bình
Đội: CT2
Trích sổ ký chung
Quý IV/2010
Đơn vị tính: đồng.
NT
Chứng từ
Đ

T
TK
Số phát sinh
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân

Đại học Kinh tế Quốc Dân
Số Ngày Nợ Có
. . . . .
04/12
. .
12
. . . .
04/12
. . . . . . . . . ………
Xuất kho vật tư
làm Làm CT Cụm
nhà sinh viên 9
tầng.
. . .
X
X
. . .
621
152
. . . . . . . .
89.296.135
. . . . . . . . .
89.296.135
05/12 22 05/12 Xuất kho vật tư
làm Làm CT Cụm
nhà sinh viên 9
tầng.
X
X
621

152
55.052.400
55.052.400

30/12
3
51

30/12
Xuất kho vật tư
làm Làm CT Cụm
nhà sinh viên 9
tầng.
X
X
621
152
18.815.534
18.815.534
Chi phí vật liệu phát sinh ở công trình nào thì tập hợp ghi vào sổ chi tiết TK
621 của công trình đó. Sổ chi tiết TK 621 được mở riêng cho từng công trình và ghi
theo số thứ tự của chứng từ ghi sổ. Trước tiên căn cứ vào từng nghiệp vụ phát sinh
mà vào Sổ cái dựa trên Sổ Nhật ký chung.
Mẫu :
Công ty: CTCPĐT&CN Tân Thái Bình
Đơn vị : Đội CT 2.
Trích sổ cái Tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Quý IV/2010
ĐV tính: đồng.
Chứng từ Diễn giải TK đối


ứng
Số tiền phát sinh
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Số Ngày Nợ Có
. .
12
22
51
. .
. . . .
04/12
05/12
30/12
. . .
31/12
. . . . . . . . . ………
Xuất kho vật tư làm Làm
CT Cụm nhà sinh viên 9
tầng.
Xuất kho vật tư làm CT
Cụm nhà sinh viên 9 tầng.
Xuất kho vật tư làm CT
Cụm nhà sinh viên 9 tầng.
……………………………
Kết chuyển chi phí vật liệu
Quí IV/2010 vào sản phẩm

dở dang
. . . . . .
152
152
152
. . . . . . .
1541
. . . . . . .
89.296.135
55.052.400
18.815.534
. . . . . .
. . . . . . .
.
. . . . . . . .
4.591.716.789
Căn cứ vào số liệu trên các chứng từ ghi sổ mà vào số liệu cho sổ chi tiết TK
621 - Tập hợp theo từng công trình.
Ta có sổ chi tiết TK 621 - Chi tiết CT Cụm nhà sinh viên 9 tầng như sau:
Mẫu số
Sổ chi tiết TK 621
Công trình : Cụm nhà sinh viên 9 tầng.
Qúy IV/2010
Đơn vị tính: đồng.
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
. . . . .
12/10
15/10
31/12
. . . .
31/12
. .
5
2
2

. .

. . . . .
12/10
15/10
31/12
. . . . .
31/12
. . . . . . . . . . . . . .
Xuất vật liệu làm
CT Cụm nhà sinh
viên 9 tầng.

Xuất vật liệu làm

CT Cụm nhà sinh
viên 9 tầng.
Xuất vật liệu làm
CT Cụm nhà sinh
viên 9 tầng.
. . . . . . . . . . . . . . .
…………………
Kết chuyển chi phí
vật liệu Quí
IV/2010 vào sản
phẩm làm dở dang
. . . .
152
152
1
152
. . .
1
1541
. . . . . . . . . .
47.036.325
55.052.400
443.591.984
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
.
. . . . . . . . . .
3.017.331.917
Tổng cộng 3.017.331.917 3.017.331.917
Tổng giá trị nguyên vật liệu hết năm tài chính kế toán đã kết chuyển về tài

khoản 154 như sau:
Nợ TK 154: 11.556.125.097 đồng
Có TK 621: 11.556.125.097 đồng
Khái quát sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
như sau:
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
TK 111,112 TK 331 TK 152 TK 621 TK
154
Khi trả tiền Mua NVL trực Chi phí NVL K/c chi phí NVL
cho K.H tiếp nhập kho trực tiếp xuất dùng trực tiếp theo
từng CT, hạng mục CT


TK 133

Thuế gtgt
được khấu trừ
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Trong điều kiện máy móc thi công của Công ty còn chưa đầy đủ thì chi phí
nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Do
vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng không chỉ
trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, quản lý tốt thời
gian lao động và quỹ lương của Công ty mà còn giúp tính đúng, đủ giá thành sản
phẩm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị của Công ty.
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
20

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền công, tiền lương được trả
theo số ngày của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình không bao
gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình xây dựng. Số ngày công bao gồm của cả lao động chính,
phụ, công tác chuẩn bị, kết thúc, thu dọn công trường thi công. Trong đó có tiền
lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho lao động
thuê ngoài.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng :
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty được kế toán tập hợp
trên TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, cùng với việc sử dụng một số tài khoản
liên quan như TK 111, 112, 331, 154 - Mở chi tiết cho từng đối tượng theo từng
công trình, hạng mục công trình.
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp :
Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Thái Bình thường dựa trên các
qui định hiện hành về chính sách tiền lương, tiền công của Nhà nước, và các qui
định, hướng dẫn của Công ty về trả lương thời gian cho cán bộ, công nhân có hệ số.
Đồng thời Công ty dựa trên cơ sở các Bản khoán lương sản phẩm của Đội theo từng
công việc hoặc nhóm công việc, Bản khoán và thanh toán nhân công thuê ngoài và
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành A - B, Bản thanh toán sản phẩm xây lắp
hoàn thành các công trình hàng tháng, quý, năm của Công ty.
Bởi vậy mà công tác hạch toán chi phí nhân công tại Công ty luôn luôn đảm
bảo được nguyên tắc, chế độ của Nhà nước, của các cấp ngành theo qui định. Đây là
một kết quả, một thành công trong hoạt động quản lý lãnh đạo của Ban Giám đốc
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây cũng là một ưu thế góp
phần tạo đà cho sự phát triển của Công ty trong tương lai.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Thái Bình áp dụng 2
hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán
sản phẩm.

Lương trả theo sản phẩm: ( hay còn gọi là hình thức trả lương theo khối
lượng công việc hoàn thành). Hình thức trả lương này áp dụng cho công nhân trực
tiếp tham gia thi công thuê ngoài và được giao khoán theo Hợp đồng làm khoán.
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chi phí nhân công trực tiếp này vẫn được hạch toán theo từng công trình, hạng mục
công trình.
Đối với những lao động này-lao động thuê ngoài Công ty Cổ phần Đầu tư và
Công nghiệp Tân Thái Bình không trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Để có thể hạch toán lương theo sản phẩm Công ty sử dụng các chứng từ ban
đầu là Bảng chấm công và Hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào khối lượng công việc
thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật tiến hành lập Hợp đồng giao khoán cho các
tổ sản xuất. Sau khi kí hợp đồng, giao khoán công việc thi công được tổ chức. Đằng
sau Hợp đồng giao khoán còn có Bảng chấm công và chia lương, mỗi người lao
động trong tổ được theo dõi trên một dòng suốt tháng để theo dõi số ngày làm việc
và tính ra công làm việc của từng người. Cuối mỗi tháng đội trưởng đội công trình,
cán bộ kỹ thuật và tổ trưởng tổ sản xuất xem xét đối chiếu với khối lượng công
việc mà các tổ đã hoàn thành trong tháng nếu thấy khớp về số lượng và đảm bảo về
chất lượng thì những người này cùng xác nhận vào Hợp đồng làm khoán ngoài.
Sau đó Hợp đồng giao khoán này sẽ được gửi lên phòng kế toán Công ty để
kế toán tính ra tiền lương phải trả cho mỗi công nhân. Kế toán không lập bảng
thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công mà căn cứ vào Bảng chấm công
và chia lương để đội thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài.
Tiền lương theo
Sản phẩm
Đơn giá
khoán
Khối lượng thi

công thực tế.
Thường thì đội sẽ phải gửi Hợp đồng này vào ngày 5 -:- 10 hàng tháng để
duyệt làm cơ sở vay tạm ứng chi phí nhân công tháng tiếp theo.
Cuối tháng, các Hợp đồng làm khoán chưa thanh toán cho công nhân trực
tiếp sản xuất sẽ được tập hợp vào Bảng kê hợp đồng làm khoán.
Mẫu: Bảng kê hợp đồng làm khoán
Tháng 04 /2010
Công trình: Cụm nhà sinh viên 9 tầng ( phần nợ nhân công phải trả)
Đội trưởng : Nguyễn Đăng Thanh
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đơn vị tính: đồng
Số hợp đồng Diễn giải Chi phí sản xuất- TK622
Hợp đồng làm khoán số 731
……………………………
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hợp đồng làm khoán số 742
………………………
Ép cọc bê tông
. . . . . . . . . . . . . . . . .
Đổ bê tông.
……………………
79.091.000
88.066.500
………………
Cộng 167.157.500
Từ bảng kê Hợp đồng làm khoán kế toán sẽ lập 1 chứng từ ghi sổ cho phần
nợ công nhân lao động thuê ngoài mà Công ty phải trả:

Mẫu: CHỨNG TỪ GHI SỔ MS 01.SKT
Ngày 30/04/2010 Số 231
Kèm theo 01 tập chứng từ gốc.
Stt Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (đồng)
Nợ Có Nợ Có
1
K/c CF nhân công
trực tiếp tháng 4/2010
cho CT cụm nhà sinh
viên 9 tầng
622 331 167.157.500 167.157.500
Cộng 167.157.500 167.157.500
Cụ thể trong nội dung các hợp đồng sau: có dẫn chứng là các chứng từ HĐ
đính kèm.
Từ bảng kê Hợp đồng làm khoán kế toán sẽ lập 1 chứng từ ghi sổ cho phần
nợ công nhân lao động thuê ngoài mà Công ty phải trả:
* Cuối tháng căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, căn cứ
vào hợp đồng kinh tế, hai bên cùng nhau đối chiếu công nợ. Khi hai bên đã thống
nhất ký kết và khách hàng xuất trả hóa đơn tài chính kế toán ghi
Nợ TK 622: 79.091.000 đồng
Nợ TK 133: 7.909.100 đồng
Có TK 331: 87.000.100 đồng
Khi công ty chuyển trả tiền cho khách hàng kế toán ghi
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nợ TK 331: 87.000.100 đồng
Có TK 112: 87.000.100 đồng
Cuối kỳ kế toán kết chuyển về TK 154 kế toán ghi

Nợ TK 154: 79.091.000 đồng
Có TK 622: 79.091.000 đồng
Tổng giá trị nhân công lao động trực tiếp hết năm tài chính kế toán đã kết
chuyển về tài khoản 154 được như sau:
Nợ TK 154: 1.983.254.988 đồng
Có TK 622: 1.983.254.988 đồng
Do công nhân lao động trực tiếp của Công ty chỉ bao gồm lao động ngoài
danh sách (hợp đồng ngắn hạn, mùa vụ) nên Công ty không tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ như những nhân viên quản lí đội và những người trong biên chế.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty CP Đầu tư và
CN Tân Thái Bình.

TK 111,112 TK334 TK 622 TK 1542
Thanh toán lương Tính lương phải
công nhân tt sx trả cho CNSX
K/c CFNC TT
vào sp dở dang


TK331
Sinh viên : Hà Thanh Hương BH 221203 – KT 22.02
24

×