Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp nâng cao bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.88 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010............................................................................................92
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Trang
Bảng 1 Tình hình huy động vốn qua các năm 2008-2009 42
Bảng 2 Tình hình dư nợ qua các năm 2008-2009 44
Bảng 3 Tình hình nợ xấu qua các năm 2008-2008 45
Bảng 4 Kết quả kinh doanh qua các năm 2008-2009 46
Bảng 5 Tình hình cho vay cầm cố bằng TS của khách hàng 57
Bảng 6 Tình hình cho vay thế chấp bằng TS của khách hàng 59
Bảng 7 Dư nợ cho vay bảo đảm bằng TS của bên thứ ba 61
Bảng 8 DN cho vay bảo đảm bằng TS hình thành từ vốn vay 63
Bảng 9 DN cho vay không có bảo đảm bằng tài sản 64
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CBTD Cán bộ tín dụng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HTX Hợp tác xã
KH Kì hạn
KKH Không kì hạn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TG Tiền gửi
TPKT Thành phần kinh tế


TSBĐ Tài sản bảo đảm
TSBL Tài sản bảo lãnh
TSCC Tài sản cầm cố
TSHTTVV Tài sản hình thành từ vốn vay
TSTC Tài sản thế chấp
UBND Uỷ ban nhân dân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VHĐ Vốn huy động

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thành lập theo Luật các tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Trong các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thì tín dụng là hoạt
động mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất nhưng ngược lại nó cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng, đó chính là rủi ro tín dụng. Đặc biệt rủi ro của ngân
hàng rất dễ dẫn đến rủi ro hệ thống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Do đó để hạn chế những rủi ro đó các ngân hàng đã tiến hành áp dụng
hàng loạt các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Một trong những
biện pháp quan trọng nhất đó là bảo đảm tín dụng. Tài sản bảo đảm là một trong những
căn cứ quan trọng để ngân hàng xác định mức cho vay đối với khách hàng. Ngân hàng
coi bảo đảm tín dụng là nguồn trả nợ thứ hai sau nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Cùng với sự gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới, thị trường tiền tệ Việt Nam
cũng đón nhận sự gia nhập của nhiều tổ chức tín dụng quốc tế, đặc biệt là chi nhánh,
phòng giao dịch của các ngân hàng lớn trên thế giới. Điều này đặt ra nhiều cơ hội

nhưng cũng nhiều thách thức cho ngành ngân hàng Việt Nam. Dưới áp lực cạnh tranh,
các ngân hàng thương mại Việt Nam thường coi lãi suất là công cụ cạnh tranh đắc lực
và tương đối hiệu quả. Bên cạnh đó, một số ngân hàng đã bắt đầu nới lỏng các điều
kiện cho vay nhằm thu hút các khách hàng mới. Một trong những điều kiện đó là điều
kiện về tài sản bảo đảm. Hiện nay đã có những ngân hàng cho vay không cần tài sản
bảo đảm đối với một số đối tượng khách hàng cụ thể. Hình thức cho vay không cần tài
sản bảo đảm thu hút một số lượng khách hàng đáng kể tuy nhiên cũng đem đến cho
ngân hàng những rủi ro tiềm ẩn khá lớn.
Như vậy, tài sản bảo đảm có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng các quy định về tài sản bảo đảm còn nhiều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khó khăn không những từ phía khách hàng, ngân hàng mà cả từ phía Chính phủ và các
bộ ngành có liên quan. Xuất phát từ tình hình thực tế của thị trường tiền tệ Việt Nam
và cụ thể tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô, trên cơ
sở các vấn đề lý thuyết về bảo đảm tín dụng, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
giảng viên Nguyễn Anh Tuấn, sự quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Thủ Đô, em chọn đề tài "Giải pháp nâng cao bảo đảm
tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô" để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về bảo đảm tín dụng, làm
sáng tỏ ý nghĩa của bảo đảm tín dụng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trên cơ sở lý luận chung, đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trạng thực hiện bảo
đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ Đô.
Qua đó thấy được những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình thực hiện bảo đảm tín
dụng tại chi nhánh, phân tích những nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, từ đó đưa
ra một số hướng giải pháp cho chi nhánh và đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ
quan có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại chi nhán.
3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp trừư tượng hoá khoa học, phép duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, thống kê, so sánh phân tích trên cơ sở các số liệu thực tế tại chi nhánh
qua các năm 2008, 2009.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các khoản tín dụng bao gồm cả có tài sản bảo đảm và
không có tài sản bảo đảm của tất cả các đối tượng khách hàng tại chi nhánh.
Phạm vi nghiên cứu: các khoản tín dụng tại chi nhánh trong các năm 2008. 2009.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1: Lý luận chung về bảo đảm tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại
Chương này tập trung vào các vấn đề mang tính chất lý thuyết về bảo đảm tín
dụng, làm rõ nội dung và quy trình thực hiện của từng hình thức bảo đảm tín dụng
Chương 2: Thực trạng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Thủ Đô
Thông qua các số liệu thực tế tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thủ Đô,
chương này đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện bảo đảm tín dụng tại chi
nhánh. Qua đó thấy được những khó khăn, tồn tại của việc thực hiện bảo đảm tín dụng
tại chi nhánh và những nguyên nhân của những khó khăn tồn tại đó.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ Đô
Trên cơ sở đánh giá môi trường kinh doanh năm 2010 và định hướng phát triển
của chi nhánh, chương này sẽ đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng của hoạt động bảo đảm tín dụng tại chi nhánh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tín dụng
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là
"vốn- tiền". Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ
do rủi ro tín dụng – rủi ro có thể dễ dẫn đến tổn thất lớn nhất cho ngân hàng. Không chỉ
vậy, rủi ro của một ngân hàng hoàn toàn có thể kéo theo rủi ro cho toàn hệ thống, từ đó
tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó, việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tín
dụng nhằm bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay là điều cần thiết.
Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 có giải thích “ Cấp tín dụng là việc
tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ khác.” Nguyên tắc có hoàn trả đã định rõ điều kiện quan trọng nhất
khi ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh. Theo đó, khi thực hiện cấp tín dụng,
ngân hàng luôn phải xem xét thận trọng uy tín và năng lực ( bao gồm cả năng lực kinh
doanh và năng lực hành vi ) của khách hàng để xác định hình thức cho vay phù hợp, hạn
chế tối đa trường hợp khách hàng không trả được nợ.
Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân
hàng thoả mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực
hiện trả nợ theo quy định. Hay nói cách khác, bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi
của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của
người đi vay hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản có thể được dùng làm tài sản đảm bảo bao gồm tất
cả các tài sản có quyền giao dịch hoặc có khả năng lưu chuyển tiền tệ. Tài sản đảm bảo
có vai trò rất lớn trong quyết định cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng Việt nam hiện

nay không đơn giản vì nó là chỗ dựa tin cậy trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng
mà hơn thế nữa, tài sản đảm bảo có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa sự xuất hiện
của tâm lý ỷ lại của khách hàng sau khi đi vay.
Đối với ngân hàng, việc cho vay có tài sản đảm bảo là cần thiết. Theo đó, các đặc
trưng cần có của tài sản đảm bảo bao gồm :


Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
Bảo đảm tín dụng không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa
thúc giục người đi vay phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng nếu giá trị của
tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thị người đi vay hoàn toàn không có động cơ
trả nợ.
Nghĩa vị được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí
khác trừ trường hợp các bên có thoả thuận lãi và các loại phí khác không thuộc phạm vi
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.


Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ
Mức độ thanh khoản của tài sản bảo đảm có liên quan trực tiếp đến lợi ích của
người cho vay. Mức độ thanh khoản thấp hay nói cách khác tài sản khó bán thường khó
được ngân hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được tuy
nhiên cần tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý.


Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản
Đặc trưng này phải thể hiện được các mặt sau: Tài sản đem bảo đảm phải thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho
phép giao dịch. Đồng thời phải có đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng - chủ thể cho vay
được quyền xử lý tài sản nhằm thu hồi nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn
1.1.2.Ý nghĩa của việc thực hiện bảo đảm tín dụng

Đối với ngân hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảo đảm tín dụng giúp cho ngân hàng bảo đảm an toàn trong cấp tín dụng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính không cho vay tiền của bản thân
mình mà nó huy động vốn từ khách hàng để cấp tín dụng nên trách nhiệm hàng đầu là
bảo vệ lợi ích của người gửi tiền. Mặc dù phần lớn các ngân hàng đều dự tính trước
những rủi ro có thể xảy ra nhưng những rủi ro này vẫn phải được kiểm soát chặt chẽ để
bảo vệ số tiền mà ngân hàng đã huy động được. Tài sản bảo đảm góp phần kiểm soát
hạn chế các rủi ro trên.
Thực chất, bảo đảm tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm nguồn
trả nợ thứ hai. Trong cho vay kinh doanh, nguồn trả nợ thứ nhất từ doanh thu thực tế
đối với vay ngắn hạn, từ khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung dài hạn. Trong
cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất là thu nhập cá nhân như tiền công, tiền lương,
các khoản thu nhập tài chính (lãi tiền gửi, cổ tức, trái tức) và các khoản thu nhập khác.
Các nguồn thu nợ thứ nhất này thể hiện dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ của người đi
vay. Trong hoạt động kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất
không thể thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung thứ hai thì tất yếu ngân
hàng sẽ gặp rủi ro. Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình ngân hàng thường yêu cầu người
đi vay phải có bảo đảm tín dụng ngoại trừ những khách hàng thật sự hoạt động tốt và có
mối quan hệ tín dụng thường xuyên.
 Bảo đảm tín dụng giúp ngân hàng tạo lập quan hệ tín dụng với khách hàng
Khi quyết định cho vay ngân hàng phải phân tích đánh giá khách hàng dưới
nhiều góc độ khác nhau trong đó bảo đảm tín dụng được coi là một trong những tiêu
chuẩn xét duyệt cho vay và giới hạn cho vay vì nó trả lời được phần nào các câu hỏi:
 Khách hàng có mong muốn trả nợ không?
 Khách hàng có khả năng trả nợ không?
 Khả năng và ý muốn đó có duy trì trong suốt thời hạn vay vốn không?
Tuy nhiên đây không phải là tiêu chuẩn mang tính bắt buộc khi cấp tín dụng cho
khách hàng, nó chỉ là một trong những điều kiện cấp vốn. TSBĐ giúp cho khách hàng

củng cố thêm lòng tin đối với ngân hàng. Lòng tin là một trong những đặc trưng quan
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng của hoạt động tín dụng do vậy lòng tin chính là một trong những căn cứ để ngân
hàng quyết định cho vay.
 Bảo đảm tín dụng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay vốn trong việc
quản lý và sử dụng tiền vay
Trong nền kinh tế, chủ thể kinh doanh( người vay vốn) khó có thể tránh hết
được các rủi ro. Do vậy khi đem tài sản của mình ra làm bảo đảm cho khoản vay họ sẽ
có trách nhiệm hơn trong việc quản lý và sử dụng vốn vay vì khi không trả được khoản
vay họ sẽ bị mất tài sản bảo đảm đó. Tài sản bảo đảm thường có giá trị lớn hơn khoản
vay. Mặt khác, bảo đảm tín dụng giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro đạo đức có
thể xảy ra. Đây được coi là ý nghĩa quan trọng nhất của bảo đảm tín dụng.
 Bảo đảm tín dụng là tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín
dụng cũng như phòng tránh những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh
doanh
Nâng cao năng lực thẩm định của cán bộ nhân viên ngân hàng khi thực hiện bảo
đảm tiền vay. Để phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để bảo đảm cho nguồn
trả nợ thứ hai có thể bù đắp được các tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra thì việc định giá
tài sản bảo đảm là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, việc định giá tài sản bảo đảm thường
có ý nghĩa hơn trong trường hợp cho vay đối với khách hàng tư nhân, ít uy tín hoặc
những doanh nghiệp nhỏ mới thành lập, làm ăn không ổn định. Đối với những doanh
nghiệp lớn có chính sách quản lý hiệu quả, có sản phẩm và dịch vụ được thị trường
chấp nhận, có lợi nhuận tương đối ổn định và có tình hình tài chính tốt, lành mạnh, uy
tín thanh toán nợ cũ thì đó là những khách hàng tiềm năng. Trong trường hợp này, ngân
hàng sẵn sàng cho vay không cần có tài sản bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm có giá trị nhỏ
hơn giá trị khoản vay. Do vậy, cán bộ tín dụng cần vận dụng bảo đảm tiền vay một cách
linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng đồng thời
thu hút các khách hàng tốt.
Đối với khách hàng

Người gửi tiền: Bảo đảm tín dụng cho người gửi tiền tăng thêm niềm tin vào ngân
hàng, yên tâm hơn về khoản tiết kiệm của mình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Người vay vốn: Khách hàng vay vốn phải sử dụng tài sản của mình để bảo dảm cho
khoản vay, do đó họ sẽ có trách nhiệm hơn trong quản lý và sử dụng vốn vay. Vì vậy,
bảo đảm tín dụng là độnglực thúc đẩy khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay có hiệu quả
đúng mục đích để có khả năng trả nợ và nhận lại tài sản của mình.
Đối với nền kinh tế
Bảo đảm tiền vay được thực hiện tốt sẽ có vai trò hạn chế nợ quá hạn, nợ khó
đòi, hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng là một tổ chức tín dụng có vai trò đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế, rủi ro trong ngành ngân hàng dễ dẫn đến rủi ro hệ thống toàn
nền kinh tế. Do vậy bảo đảm tín dụng góp phần giữ cho nền kinh tế hoạt động lành
mạnh, hạn chế những tổn thất. Mặt khác, bảo đảm tín dụng giúp cho ngân hàng tăng
thêm uy tín thu hút được người gửi tiền để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
1.2.1. Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bộ luật dân sự năm 2005 xác định "Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
bao gồm:
a)Cầm cố tài sản
b)Thế chấp tài sản
c)Đặt cọc
d)Ký cược
đ)Ký quỹ
e)Bảo lãnh
g)Tín chấp
Tuy nhiên hiện nay các ngân hàng thương mại chủ yếu áp dụng 2 hình thức bảo đảm tín
dụng cơ bản là bảo đảm đối vật (trong đó có 3 phương thức chính là cầm cố, thế chấp
tài sản của khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay) và bảo

đảm đối nhân( hay còn gọi là bảo lãnh)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1.1. Bảo đảm đối vật
1.2.1.1.1. Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay vốn
a) Khái niệm
Có hai quan điểm về cầm cố tài sản thể hiện trong Luật Dân sự năm 1999 và
Luật Dân sự năm 2005.
Theo Bộ Luật dân sự năm 1999: "Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ( khách
hàng hay bên cầm cố) giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên có
quyền ( bên cho vay hay nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự( nghĩa vu
vay và trả lãi tiền vay khi đến hạn).
Theo Luật Dân sự năm 2005- điều 326, "Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây
gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là
bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điểm khác biệt cơ bản nhất của hai quan điểm trên là quan niệm về tài sản cầm
cố là động sản hay không? Hiện nay các ngân hàng đang áp dụng theo Luật Dân sự
năm 2005, do đó quan điểm về tài sản cầm cố là động sản rất khó xác định, phân biệt và
không thật sự có ý nghĩa.
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch cầm cố tài sản
 Bên cầm cố tài sản
Quyền của bên cầm cố tài sản(Theo điều 331-Luật Dân sự năm 2005)
Bên cầm cố có các quyền sau đây:
1.Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường
hợp quy định tại khoản 3 điều 333 của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố
có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
2..Được bán tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
3..Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thoả thuận;
4.Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5.Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản ( Theo điều 330- Luật Dân sự 2005)
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau:
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
2. .Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố,
nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng
cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận
quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;
3.Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lí để bảo quản, giữ gìn tài sản
cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
 Bên nhận cầm cố
Quyền của bên nhận cầm cố tài sản ( Theo điều 333- Luật Dan sự 2005)
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1.Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản
đó;
2.Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
3.Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
cầm cố, nếu có thoả thuận;
4.Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho
bên cầm cố.
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố (theo điều 332-Luật Dân sự)
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1.Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
2.Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không
được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố nếu
không được bên cầm cố đồng ý;
4.Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc
được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
c)Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo tiền vay
 Cầm cố hàng hoá
Cho vay cầm cố hàng hoá là nghiệp vụ cho vay có bảo đảm áp dụng phổ biến tại
các NHTM hiện nay vì hình thức này có nhiều ưu thế hơn bảo đảm bằng bất động sản:
Khi khách hàng không thanh toán được nợ đúng hạn, ngân hàng có thể bán
được hàng hoá một cách dễ dàng hơn so với bất động sản
Giúp cho các doanh nghiệp thực hiện dự trữ vật tư hàng hoá theo chu kì và
thời vụ nhằm ổn định sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của thị trường
Để phát huy ưu thế trên đây ngân hàng thường chấp nhận các hàng hoá có đủ
các điều kiện sau đây được dùng làm thế chấp để vay vốn:
 Hàng hoá có giá cả ổn định
 Hàng hoá dễ tiêu thụ trong hiện tại và tương lai
 Hàng hoá được phép lưu thông và khách hàng được phép kinh doanh loại
hàng hoá đó
Trên thực tế, hàng hoá cầm cố thông dụng bao gồm:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
- Hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu
- Thiết bị, máy móc, xe cộ thông dụng
Các ngân hàng thường cầm cố các loại hàng hoá mới (chưa sử dụng) và chỉ chấp
nhận các loại hàng hoá đã sử dụng với điều kiện thị trường chấp nhận một cách rộng
rãi, ví dụ như phương tiện vận chuyển phổ cập.
Việc quản lý hàng hoá cầm cố được thực hiện theo các cách sau:
- Quản lý tại kho ngân hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Quản lý tại kho của khách hàng hàng cầm cố
- Quản lý tại kho của bên thứ bao
 Chiết khấu kí hoá thương phiếu
Chiết khấu ký hoá thương phiếu là hình thức cho vay có bảo đảm bằng quyền về
tài sản xuất phát từ hợp đồng ký thác bằng hàng hoá. Các công ty kinh doanh kho được
pháp luật cho phép kí gửi hàng hoá của các doanh nghiệp. Cần lưu ý, các công ty kinh
doanh kho trước khi được cấp giấy phép hoạt động phải có hệ thống kho an toàn và
được trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy. Mặt khác, công ty kinh doanh về kí thác
hàng hoá không được làm chức năng mua bán hàng hoá.
Khi người kí thác hàng hoá có nhu cầu vốn ngắn hạn, họ có thể đến ngân hàng
xin vay nợ trên cơ sở bảo đảm bằng hàng hoá đã kí thác tại công ty kinh doanh kho.
Ngân hàng căn cứ vào biên lai và kí hoá phiếu - hai chứng từ của công ty kinh doanh
kho giao cho người kí thác- để quyết định cho vay bằng một tỷ lệ nhất định của giá trị
hàng hoá.
Chiết khấu kí hoá phiếu tương đối an toàn và có nhiều thuận lợi vì các lí do sau:
-Kí hoá phiếu đại diện cho một lượng hàng hoá có được lưu trữ tại các kho an
toàn, mặt khác các hàng hoá thường xuyên được bảo hiểm đầy đủ
-Ngân hàng ít bị rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hoá, vì tại đây việc quản lý
đã có một đội ngũ nhân sự có năng lực về kiểm soát và bảo quản hàng hoá
-Chiết khấu kí hoá phiếu sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại có thêm
nguồn vốn thông qua tái chiết khấu ở ngân hàng trung ương.
 Cầm cố các chứng khoán
Cho vay cầm cố chứng khoán là một nghiệp vụ cho vay đơn giản, khách hàng
chuyển giao chứng khoán cho ngân hàng để nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả
nợ cho ngân hàng và nhận lại các chứng khoán đã cầm cố.
Hình thức cầm cố này rất phổ biến ở các nước trên thế giới. Riêng ở nước ta do
thị trường chứng khoán cũng mới phát triển do đó hình thức này mới trong quá trình
hình thành, tuy nhiên trong vài năm tới hình thức này hứa hen sẽ phát triển rất nhanh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các loại chứng khoán cầm cố:
-Công trái;
-Tín phiếu kho bạc;
-Trái phiếu đô thị;
-Cổ phiếu;
-Trái phiếu công ty;
-Các loại giấy nợ khác.
Về phía ngân hàng, khi nhận hồ sơ xin vay cầm cố bằng chứng khoán, ngân
hàng phải nghiên cứu mức độ rủi ro của từng loại chứng khoán, đặc biệt đối với các
chứng khoán công ty.
Giá trị của các chứng khoán phần lớn được xác định theo giá thị trường chứ
không phải theo mệnh giá của chúng và đây là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi phải
có các chuyên gia chứng khoán mới có khả năng định giá được.
Thông thường đối với các chứng khoán nhà nước, tỷ lệ cho vay so với giá trị
định giá cao hơn so với các chứng khoán công ty, vì chứng khoán công ty thường có
mức độ rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất cao hơn, hay nói cách khác các chứng khoán
công ty có khả năng hoàn trả thấp và có giá cả biến động với biên độ cao.
 Đảm bảo bằng tiền gửi
Tiền gửi dùng làm bảo đảm cho khoản ứng trước của ngân hàng thường là tiền
gửi có kì hạn và tiết kiệm, còn đối với tiền gửi thanh toán khi dùng làm bảo đảm cho
ngân hàng phải được chuyển sang một tài khoản phong toả.
Tiền gửi là tài sản bảo đảm an toàn và ít tốn kém vì lí do sau:
-Không cần định giá;
-Chi phí phát sinh trong việc quản lý tiền gửi bảo đảm không đáng kể;
-Việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ
tương đối đơn giản.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với hình thức bảo đảm này thì tỷ trọng cho vay của ngân hàng tương đối cao và
mức cho vay được tính dựa vào công thức:

Trong đó : T
V
:Số tiền cho vay tối đa
T
G
: Mệnh giá của tiền gửi
r
1
:Lãi suất tiền gửi
r
2
:Lãi suất cho vay
Lãi suất tiền gửi được sử dụng trong công thức trên là lãi suất ngân hàng chấp
nhận thanh toán, khi phải thanh lý tiền gửi để trả nợ. Thông thường mức lãi suất này
nhỏ hơn mức lãi suất tiền gửi theo hợp đồng và thậm chí bằng 0. Mức lãi suất cụ thể
được quy định phụ thuộc vào từng ngân hàng.
Trong trương hợp tiền vay và tiền gửi bảo đảm là hai loại tiền khác nhau thì phải
có một mức dự phòng về thay đổi tỷ giá hối đoái.
Trong trường hợp tiền gửi được ký thác ở một ngân hàng khác hoặc chi nhánh
khác thì ngân hàng cho vay phải thẩm tra tính hiện thực của tiền gửi đó, đồng thời phải
có sự xác nhận của ngân hàng nhận kí thác chấp nhận cho phép ngân hàng cho vay
được phép thu nợ từ khoản tiền gửi của khách hàng trong trường hợp khách hàng không
thanh toán tiền vay đúng hạn.
 Bảo đảm bằng vàng
Bảo đảm bằng vàng là hình thức bảo đảm trong cho vay cá nhân. Vàng dùng bảo
đảm được kí gửi và bảo quản tại ngân hàng. Phần lớn các NHTM Việt Nam đều có
nghiệp vụ kinh doanh vàng, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phân kim và định
giá vàng làm cơ sở để xác định mức cho vay. Đối với các ngân hàng hoặc chi nhánh
không có nhân viên kĩ thuật về vàng nhất thiết phải nhờ đến dịch vụ phân kim và định
giá của các công ty kinh doanh vàng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
T
V
=
T
G
(1+r
1
)
1+r
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Bảo đảm bằng các khoản phải thu
Các khoản nợ của người thứ ba đối với khách hàng vay vốn được coi là tài sản
bảo đảm cho các khoản vay ngắn hạn.
Việc bảo đảm bằng các khoản phải thu được thực hiện theo hai cách:
- Bảo đảm không thông báo: Các khoản phải thu dùng làm bảo đảm chỉ có sự
thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn- chủ nợ của khoản phải thu, mà
không thông báo cho con nợ biết về sự cầm cố này. Theo cách này, khách hàng vay vốn
cam kết sẽ chuyển giao cho ngân hàng khi con nợ thanh toán.
- Bảo đảm có thông báo: Theo cách này, việc cầm cố khoản phải thu phải thông
báo cho con nợ biết và người này phải thanh toán trực tiếp cho ngân hàng thay vì thanh
toán cho chủ nợ- người vay vốn.
Bảo đảm bằng các khoản phải thu không phải là hình thức bảo đảm có độ an
toàn cao, vì vậy khi thực hiện việc cho vay theo hình thức này ngân hàng phải nghiên
cứu và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn sau:
-Tính liêm khiết của khách hàng vay vốn;
-Bản chất và đặc tính của các khoản phải thu;
-Xác định mức độ rủi ro của các khoản phải thu để định tỷ trọng cho vay. Nếu
rủi ro thấp thì tỷ trọng cho vay cao và ngược lại.

Đối với các nước phát triển, cho vay có bảo đảm bằng các khoản phải thu tương
đối phát triển, điều này tạo điều kiện để mở rộng tín dụng. Riêng ở Việt Nam hình thức
này chưa phổ biến do việc thanh toán qua ngân hàng còn rất hạn chế, do đó ngân hàng
không thể kiểm soát được các khoản chi trả của con nợ với khách hàng vay vốn.
 Bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu
Các công ty xây dựng hoặc các công ty thiết bị vật tư có hợp đồng về xây dựng
hoặc hợp đồng về cung cấp, nếu thiếu vốn để thực hiện hợp đồng có thể nhượng lại hợp
đồng đó cho ngân hàng để được tài trợ vốn ngắn hạn.
Cho vay bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu đôi lúc cũng có rủi ro cho ngân
hàng, rủi ro này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Người nhận thầu không đủ khả năng thực hiện hợp đồng
-Chủ đầu tư hay người nhận thầu chính không sẵn lòng thanh toán khi bên nhận
thầu đã thực hiện theo hợp đồng
Các hợp đồng nhận thầu xây dựng hoặc cung cấp hàng hoá cho các tổ chức nhà
nước được coi là an toàn hơn so với các hợp đồng tư nhân, tuy nhiên trong một số
trường hợp cũng có thể gặp rủi ro thanh toán chậm. Các hợp đồng tư nhân có rủi ro cao
hơn do đó ngân hàng phải nghiên cứu kĩ các bên hợp đồng đặc biệt là nghiên cứu nguồn
vốn thanh toán của chủ đầu tư.
1.2.1.1.2. Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay vốn
a) Khái niệm
Cũng như cầm cố, thế chấp cũng có thể hiểu theo hai quan điểm: theo Luật Dân
sự năm 1999 và theo Luật Dân sự năm 2005.
Theo Luật Dân sự năm1999: "Thế chấp là việc bên đi vay dùng tài sản là bất
động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
Theo Luật Dân sự năm 2005:"Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó

cho bên nhận thế chấp."
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thế chấp tài sản
 Bên thế chấp tài sản
Quyền của bên thế chấp tài sản (theo điều 349-Luật Dân sự 2005)
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau:
1. Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ
trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình
sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc
tài sản hình thành từ từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài
sản đã bán.
4. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hoá luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo với bên thuê,
bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải
thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm
bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Nghĩa vụ của bên thế chấp (theo điều 348 -Luật Dân sự 2005)
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1.Bảo quản, giũ gìn tài sản thế chấp;
2.áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác
công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3.Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài

sản thế chấ, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền
huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và
chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4.Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 và khoản 4 điều 349 của Bộ luật này.
 Bên nhận thế chấp
Quyền của bên nhận thế chấp (theo điều 351-Luật Dân sự 2005)
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại
khoản 5 điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấ, nếu việc
sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
2.Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở
hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
3.Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
4.Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn taid sản, giá
trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản
do việc khai thác, sử dụng;
5.Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó
cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
6.Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp
tài sản hình thành trong tương lai;
7.Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại điều 355 hoặc khoản 3 điều
324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp (theo điều 350-Luật Dân sự 2005)
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1.Trong trường hợp các bên thoả thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản
thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế

chấp;
2.Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí giao dịch bản đảm xoá đăng
ký trong các trường hợp quy định tài các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
 Bên thứ ba giữ tài sản thế chấp
Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp( theo điều 353-Luật Dân sự 2005)
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.Được khai thác công dụng của tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
2.Được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp (theo điều 352-Luật Dân sự 2005)
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
1.Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá
trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
2.Không được khai thác công dụng của tài sản thế chấp, trong trường hợp quy
định tại khoản 1 điều 353 của Bộ luật này, néu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
3.Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả
thuận.
c) Các loại thế chấp
 Căn cứ vào nội dung pháp lý, thế chấp được chia làm 2 loại:
Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp trong đó người đi vay( người thế
chấp) thoả thuận chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng khi không không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ. Theo hình thức này, khi người đi vay không thanh toán được nợ ngân
hàng được quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người chủ sở hữư mà không
cần thực hiện các thủ tục tố tụng để nhìư sự can thiệp của toà án.
Ưu điểm của loại thế chấp này là:
-Đảm bảo cho ngân hàng thu hồi nợ bằng cách bán tài sản thế chấp

-Không bị các chủ nợ khác tham gia chia phần đối với số tiền bán tài sản
Nhược điểm của thế chấp pháp lý:
-Tốn kém chi phí đăng kí và công chứng
-Mỗi hợp đồng vay gắn với một hợp đồng thế chấp riêng biệt vì vậy khi cấp tín
dụng theo hợp đồng vay mới lại phải lập lại hợp đồng thế chấp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thế chấp công bằng( thế chấp thông thường) là hình thức thế chấp trong đó
ngân hàng chỉ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để bảo đảm cho món vay. Khi người đi vay không thực hiện được
nghĩa vụ theo hợp đồng, việc xử lý tài sản phải dựa trên sự thoả thuận của người đi vay
và người cho vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của toà án nếu có tranh chấp.
Ưu điểm của thế chấp công bằng:
-Thủ tục đơn giản, chi phí cho thủ tục thế chấp thấp
-Khi thay đổi điều kiện vay theo hợp đồng mới không cần lập lại hợp đồng thế
chấp
Nhược điểm của thế chấp công bằng:
-Tốn kém thời gian và chi phí liên quan đến toà án để có thể bán tài sản
-Có thể bị các chủ nợ khác tham gia chia phần trên số tiền bán tài sản thế chấp
 Căn cứ vào thứ tự thế chấp:
Thế chấp thứ nhất: là việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho món nợ thứ nhất.
Cần lưu ý rằng, thế chấp thứ nhất không có nghĩa là lần đầu tiên đem tài sản đi thế chấp
cho một khoản vay, mà thế chấp thứ nhất được xác định trong mối tương quan giữa các
khoản vay có thế chấp, tức là việc sử dụng một tài sản làm bảo đảm cho nhiều khoản
vay và thế chấp cho khoản vay đầu tiên đang tồn tại gọi là thế chấp thứ nhất.
Thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp trong đó người đi vay sử dụng phần
giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp với khoản nợ thứ nhất được bảo đảm bằng
tài sản đó để bảo đảm cho khoản nợ thứ hai.
Trong thế chấp để thực hiện nhiều nghĩa vụ(thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ
hai) có một số điểm cần lưu ý sau:

-Trong trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thanh toán một khoản nợ đến
hạn, thì các khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn.
-Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng kí thế chấp
 Căn cứ vào phạm vi thế chấp:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thế chấp toàn bộ bất động sản: là hình thức thế chấp bất động sản trong đó
nếu bất động sản có vật phụ thì vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp.
Thế chấp một phần bất động sản: với hình thức thế chấp này, nếu bất động sản
có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thoả thuận
Riêng đối với thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng trồng vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc
tài sản thế chấp nếu có thoả thuận.
1.2.1.1.3. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay có thể được hiểu là việc
khách hàng vay dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
Theo nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm thì: " Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên
bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm
giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc
sở hữu của bên bảo đảm."
Tại nghị định này cũng quy định rõ:" Trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai thì khi bên bảo đảm có quyền sở hữu đối với
một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm có các quyền đối với một
phần hoặc toàn bộ tài sản đó. Đối với tài sản phải đăng kí quyền sở hữu mà bên bảo
đảm chưa đăng kí thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền xử lý tài sản khi đến hạn xử lý."
1.2.1.2. Bảo đảm đối nhân (Bảo lãnh)
1.2.1.2.1. Khái niệm

Theo điều 361-Bộ Luật Dân sự "Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là
người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay thế cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi
đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ khi
bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình."
Người bảo lãnh là người thực hiện nghĩa vụ thay cho người đi vay đối với người
cho vay (ngân hàng). Người bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Một bảo lãnh có
thể có nhiều người cùng tham gia bảo lãnh. Trong trường hợp này, những người tham
gia bảo lãnh phải liên đới chịu trách nhiệm và ngân hàng cho vay có quyền yêu cầu bất
cứ ai trong số những người bảo lãnh phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
Người nhận bảo lãnh là người chủ nợ, người hưởng thụ bảo lãnh, trong quan hệ
tín dụng thì đó là các ngân hàng cho vay.
Người được bảo lãnh là người đi vay, người có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho
ngân hàng cho vay.
(1)Trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và người đi vay được thể hiện trên
hợp đồng tín dụng, ngân hàng là người có quyền yêu cầu người đi vay thanh toán nợ khi
đáo hạn.
(2)Người bảo lãnh và người đi vay thoả thuận về việc bảo lãnh, việc thực hiện
nghĩa vụ thay khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ.
(3)Người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người
đi vay khi khoản nợ đáo hạn mà người đi vay không thực hiện được.
1.2.1.2.2. Phân loại bảo lãnh
 Căn cứ vào hình thức bảo lãnh:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Người nhận bảo lãnh
(Ngân hàng)
Người được bảo lãnh

(Khách hàng vay vốn)
(
1
)
(2)
(
3
)
Người bảo lãnh

×