Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM Luận văn thạc sĩ 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------------------

NGUYỄN PHƯƠNG THÚY

HỒN THIỆN HỆ THỐNG
DỰ TỐN NGÂN SÁCH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------------------

NGUYỄN PHƢƠNG THƯY

HỒN THIỆN HỆ THỐNG
DỰ TỐN NGÂN SÁCH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TP. HCM”, chuyên ngành Kế toán là cơng trình của riêng tơi.
Luận văn đã sử dụng thơng tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã
được trích rõ nguồn gốc và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn,

Nguyễn Phƣơng Thuý.


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ........................................... 6
1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách .................................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách .................................................................... 6
1.1. 2 Phân loại dự toán ngân sách ...................................................................... 7
1.1. 2.1 Phân loại theo thời gian ......................................................................... 7
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập ............................................................. 7
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích ............................................................. 7
1.1.3 Vai trị của dự tốn ngân sách .................................................................. 8
1.1.4 Mơ hình lập dự tốn ngân sách ............................................................... 10
1.1.4.1 Mơ hình 1: Mơ hình ấn định thơng tin từ trên xuống ........................... 10
1.1.4.2 Mơ hình 2: Mơ hình thơng tin phản hồi ................................................ 10
1.1.4.3 Mơ hình 3: Mơ hình thơng tin từ dưới lên ............................................ 11
1.1.5 Các phương thức lập dự toán ngân sách .................................................. 12
1.2 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực công ................................................. 13
1.2.1 Đặc điểm của dự tốn ngân sách trong khu vực cơng .............................. 13
1.2.3 Đặc điểm của dự toán ngân sách đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo ................................................................................................................................. 15
1.2.3 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ............... 15
1.2.3.2 Các yếu tố về đặc trưng quản lý, nghiệp vụ và môi trường có ảnh hưởng
đến cơng tác lập dự tốn tại các trường đại học cơng lập ......................................................... 15
1.2.3.3 Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................................................... 15
1.2.3.4 Hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................................. 17


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC DỰ TỐN NGÂN SÁCH TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM ............................................... 22
2.1 Giới thiệu tổng quan trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM ............................ 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và sứ mạng ................................................................... 22
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM ..... 22

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.
HCM .......................................................................................................................................... 22
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ........................................................ 24
2.1.4 Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Nhà trường .................................. 24
2.1.4.1 Đội ngũ cán bộ giảng dạy và viên chức Nhà trường .................................... 24
2.1.4.2 Cơ sở vật chất ................................................................................................ 24
2.1.4.3 Tình hình hoạt động của trường trong những năm gần đây ......................... 25
2.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM .................................................................................................... 25
2.1.5.1 Những thuận lợi của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM ............. 25
2.1.5.2 Những khó khăn của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM .............. 25
2.1.5.3 Phương hướng phát triển của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM 25
2.1.6 Tổ chức cơng tác kế tốn tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM ..... 26
2.1.6.1 Các chế độ, chính sách kế tốn áp dụng......................................................... 26
2.1.6.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế tốn ........................................................... 26
2.1.6.3 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................. 27
2.2 Thực trạng cơng tác dự tốn ngân sách tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.
HCM .......................................................................................................................................... 28
2.2.1 Mơ hình lập dự tốn ngân sách ..................................................................... 28
2.2.2 Quy trình lập dự tốn ngân sách ................................................................... 30
2.2.3 Thực trạng cơng tác lập các dự toán ngân sách tại trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật TP. HCM .................................................................................................................... 33
2.2.4 Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. HCM .......................................................................................................................... 45
2.2.4.1 Ưu điểm ..................................................................................................... 45
2.2.4.1.1 Mơ hình dự tốn ..................................................................................... 45
2.2.4.1.2 Quy trình lập dự toán ............................................................................. 45
2.2.4.1.3 Lập các dự toán ngân sách ...................................................................... 46
2.2.4.2 Nhược điểm ................................................................................................ 47



2.2.4.2.1 Mơ hình dự tốn ..................................................................................... 47
2.2.4.2.2 Quy trình lập dự toán ............................................................................. 47
2.2.4.2.3 Lập các dự toán ngân sách ...................................................................... 49
CHƢƠNG 3: HỒN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TỐN NGÂN SÁCH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM........................................... 51
3.1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện .......................................................................... 51
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện .................................................................................... 51
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện .................................................................................... 51
3.2 Giải pháp hồn thiện hệ thống dự tốn ngân sách tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. HCM .......................................................................................................................... 52
3.2.1 Hồn thiện mơ hình lập dự tốn ngân sách .................................................. 52
3.2.2 Hồn thiện qui trình dự tốn ngân sách ...................................................... 53
3.2.3 Hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân sách ................................................. 57
3.3 Các giải pháp hỗ trợ để hồn thiện hệ thống dự tốn ngân sách tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TP. HCM .......................................................................................................... 68
3.3.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................ 68
3.3.2 Về công tác quản lý ..................................................................................... 68
3.4 Một số kiến nghị đối với Nhà trường và đối với Nhà nước ....................................... 69
3.4.1 Các kiến nghị đối với Nhà trường ............................................................... 69
3.4.2 Các kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................. 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BQLKTX

Ban quản lý ký túc xá

CB

Cán bộ

CBGD

Cán bộ giảng dạy

CC

Cơng chức



Cao đẳng

CKĐ


Cơ khí động lực

CLC

Chất lượng cao

CN

Chủ nhật

CSVC

Cơ sở vật chất

CTMT

Chương trình mục tiêu

CTNB

Chi tiêu nội bộ

ĐĐT

Điện – điện tử

ĐH

Đại học


ĐH SPKT TP.HCM

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

ĐM

Định mức

ĐVT

Đơn vị tính

GD

Giáo dục

GDQD

Giáo dục quốc dân

GS

Giáo sư

HC

Hành chính

HCTH


Hành chính tổng hợp

HD

Hướng dẫn

HS

Hệ số

HSSV

Học sinh sinh viên

I&TT

In và truyền thông

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH

Khoa học

KHCN

Khoa học cơng nghệ


KHTC

Kế hoạch tài chính

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn


LLCT

Lý luận chính trị

LT

Lý thuyết

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh

NN

Nhà nước


PGS

Phó giáo sư

QLKH-HTQT

Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế

SĐH

Sau đại học

SC

Sơ cấp

STT

Số thứ tự

TBVT

Thiết bị vật tư

TC

Trung cấp

TCCB


Tổ chức cán bộ

TDTT

Thể dục thể thao

TH

Thực hiện

Ths

Thạc sĩ

TNTT

Thu nhập tăng thêm

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TS

Tiến sĩ

TSCĐ

Tài sản cố định


TT

Thực tập

TTKTTH

Trung tâm kỹ thuật tổng hợp

TTTH

Trung tâm tin học

VN

Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Diện tích sàn cơ sở vật chất trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM.
Sơ đồ 2.4: Mơ hình thơng tin dự tốn ngân sách
Sơ đồ 2.5: Quy trình dự tốn ngân sách tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mơ hình dự tốn ngân sách
Sơ đồ 3.2: Xây dựng qui trình dự tốn ngân sách


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Dự tốn ngân sách là sự tính tốn một cách chi tiết về việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách là một bảng tóm tắt trên
mọi phương diện của các kế hoạch và mục tiêu cho tương lai của tổ chức, xác định các nhiệm vụ
cụ thể cho từng bộ phận trong đơn vị phải thực hiện.
Dự toán ngân sách đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc giúp cho những nhà
quản lý thực hiện các chức năng quản trị của họ, dự toán ngân sách gắn liền với các công việc
của nhà quản trị từ lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Ngân sách được
xây dựng hồn hảo có tác dụng như kim chỉ nam cho nhà quản trị trong việc điều hành tổ chức
hoạt động đạt hiệu quả cao, có được nguồn tài chính dồi dào, quan hệ tài chính của tổ chức lành
mạnh và ngày càng mở rộng.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM là một trong những Trường đầu ngành
trong hệ thống Sư phạm Kỹ thuật Việt Nam, chuyên đào tạo kỹ sư công nghệ và đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở bậc đại học và trên đại học, cung cấp nguồn nhân lực trực tiếp cho khu vực phía
Nam. Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh giữ một vị trí quan trọng trong
việc đào tạo và phát triển đội ngũ những người thầy trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hướng tới nền kinh tế tri thức.
Hệ thống dự tốn ngân sách có ý nghĩa vô cùng thiết yếu đối với Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TP. HCM - một trong các đơn vị sự nghiệp công lập đang tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính. Dự tốn ngân sách giúp Nhà trường định hướng những mặt hoạt động cơ
bản trong năm kế hoạch, chủ động chuẩn bị tốt và phát huy các nguồn lực tài chính để hồn
thành nhiệm vụ được giao; phát huy các nguồn lực và khả năng của Nhà trường, đề ra phương
hướng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm; đối phó kịp
thời với mọi tình huống xảy ra đột xuất trong tương lai, hạn chế được những khó khăn về tổng
kinh phí hoạt động.
Tuy nhiên hiện nay, cơng tác dự toán ngân sách của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP. HCM vẫn còn tồn tại nhiều khiếm khuyết, số liệu dự toán ngân sách chưa phản ánh đúng
tiềm năng thực tế của Nhà trường nên không phát huy vai trị, cơng dụng của nó và gây lãng phí
cho đơn vị. Trong khi đó, để tồn tại và phát triển, hoàn thành nhiệm vụ được giao, huy động
được nhiều nguồn lực xã hội đòi hỏi Nhà trường phải khơng ngừng đổi mới và nâng cao trình độ

quản lý, trong đó, những yếu kém, bất cập về cơng tác dự toán ngân sách cần sớm được khắc
phục.
Việc nghiên cứu để hồn thiện cơng tác dự tốn ngân sách - nhằm giúp Nhà trường xây
dựng hệ thống báo cáo dự tốn ngân sách phù hợp với tình hình thực tiễn của mình, phản ánh


2
đúng tiềm năng, đảm bảo cho các dự toán thực sự là cơng cụ hữu ích cho việc quản lý điều hành
hiệu quả - là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
Từ việc nhận thức được sự cần thiết của công tác dự tốn ngân sách và từ u cầu đổi
mới cơng tác quản lý tại trường đại học nên tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống dự tốn
ngân sách tại Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM”.
2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây:
- Theo đề tài “Nghiên cứu Pháp luật về Tài chính công Việt Nam”, Đại học Luật Hà
Nội, TS.Phạm Thị Giang Thu (chủ nhiệm), Hà Nội, 2011, tr.101-128, đã trình bày về “Giai đoạn
lập dự tốn ngân sách nhà nước”. Đó là giai đoạn thực hiện việc xây dựng và quyết định dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm. Giai đoạn này được tiến hành trong khoảng thời gian không
giống nhau ở các quốc gia. Chẳng hạn, ở Anh, Đức giai đoạn lập và phê chuẩn dự toán ngân
sách là 6 tháng; Nhật là 7 tháng, Pháp là 14 tháng, Mỹ là 18 tháng. Ở Việt Nam, giai đoạn lập và
phê chuẩn dự tốn ngân sách nhà nước có thời gian khoảng 6 tháng, thường bắt đầu vào cuối
tháng 06 của năm trước và thường kết thúc vào trước ngày 31/12 của năm trước. Bên cạnh đó,
đề tài cũng chỉ ra những ưu nhược điểm trong hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về lập
dự toán ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay như:
+ Ưu điểm: Hệ thống các văn bản pháp luật về ngân sách nhà nước khá đồ sộ; các quy
định của pháp luật thường xuyên được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thay đổi
trong cơ chế quản lý
+ Nhược điểm: do tính lồng ghép trong hệ thống ngân sách nhà nước mà quy trình ngân
sách khá phức tạp, thời gian xây dựng dự toán ngân sách dài trong khi thời gian cho mỗi cấp lại
rất hạn chế, trách nhiệm của từng cấp không rõ ràng, không thực sự đảm bảo quyền tự chủ của
cấp dưới. Phạm vi ngân sách Nhà nước hiện chưa rõ ràng: Luật NSNN quy định: “Thu NSNN

bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí…”. Song thực tế, các cơ quan hành chính Nhà nước
vẫn được để lại một phần từ nguồn thu phí, lệ phí để bù đắp chi phí thu, phần cịn lại mới nộp
vào NSNN. Việc để lại chi phí thu như vậy chưa đáp ứng được nguyên tắc đầy đủ của NSNN và
gây phức tạp trong công tác quản lý. Mặt khác, việc xác định tỷ lệ để lại chưa thống nhất, dẫn
đến một số cơ quan hành chính khơng chỉ bù đắp cho chi phí thu mà cịn để sử dụng cho các
nhiệm vụ khác, gây bất bình đẳng giữa các cơ quan với nhau. Đối với các khoản thu phí, lệ phí
của các đơn vị sự nghiệp, hiện nay, một số phí dịch vụ mới chỉ đảm bảo một phần chi phí như
học phí. Về bản chất, đây là các khoản thu để bù đắp một phần chi phí của các dịch vụ cơng. Vì
vậy, nếu đưa tồn bộ số thu, chi này vào cân đối NSNN thì sẽ gây khó khăn trong cơng tác điều
hành ngân sách do số thu phí, lệ phí rất khó dự tốn được chính xác. Đặc biệt, với việc áp dụng
quy trình chi mới (rút dự tốn), nếu thu khơng đạt dự tốn thì cũng rất khó giảm được chi. Đã có
nhiều khoản thu như học phí… được để lại đơn vị để bù đắp chi, nếu quy định phải nộp rồi sau


3
đó chi theo dự tốn thì khơng khuyến khích thu, cịn nếu nộp rồi cấp lại thì chỉ làm tăng thủ tục
hành chính về ngân sách mà khơng giải quyết được vấn đề cần thiết là kiểm soát và tăng hiệu
quả sử dụng. Đề tài đã đi giải quyết câu hỏi: trong lập, thẩm tra và quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước tại sao không sát với thực tế có sự chênh lệch lớn giữa dự tốn ngân sách với kết
quả thực hiện. Tại phiên thảo luận về kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước của kỳ họp Quốc hội
gần đây câu hỏi này thường đặt ra. Theo đại diện Bộ Tài chính, thời gian xây dựng dự toán ngân
sách cho năm sau quá sớm, trong khi thời gian xem xét, quyết định dự toán của các cơ quan có
thẩm quyền lại ngắn nên khó đưa ra các dự báo, đánh giá chính xác. Cơ sở xây dựng dự toán cho
năm sau dựa trên việc đánh giá kết quả thu của năm hiện hành; nhưng đánh giá kết quả thu của
năm hiện hành thì mới căn cứ trên kết quả thu của 4 – 5 tháng đầu năm. Việc xây dựng kế hoạch
thu ngân sách cho năm sau giống như “bốc thuốc” trên cơ sở suy diễn, ước thực hiện kế hoạch
và tỷ lệ % tăng thu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính…Vẫn biết đã là dự tốn thì sẽ có một
khoảng chênh nhất định. Nhưng khoảng chênh giữa dự toán và thực tế – không thể quá lớn.
Soạn lập ngân sách thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung
hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo nên dẫn đến các kết quả

ngân sách nghèo nàn. Ngoài ra, do ngân sách soạn lập theo chu kỳ hàng năm, nên nó khơng
được đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển kinh tế
xã hội dài hạn. Nguồn lực của ngân sách phân bổ mang tính dàn trải; thiếu vắng hệ thống các
tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu. Cách phân bổ ngân sách hiện nay không
dựa trên nền tảng lí luận tài chính Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, thiếu chiến lược rõ
ràng, không cho phép đạt được các mục tiêu mong muốn của Chính phủ. Ngân sách soạn lập
hàng năm vừa tốn thời gian, nhân lực và tiền bạc vừa khơng tiên đốn hết mọi biến cố trung hạn
có thể ảnh hưởng đến dự toán. Ngân sách năm sau được soạn lập trên cơ sở ngân sách năm trước
mà không xét tới việc có nên tiếp tục duy trì hoạt động đang được cung cấp tài chính hay khơng.
Ngân sách chi thường xun và ngân sách chi đầu tư phát triển được soạn lập một cách riêng rẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực công.
Đề tài cũng đưa ra các phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật lập ngân
sách nhà nước: Quản lý ngân sách theo đầu ra cần đáp ứng được yêu cầu: Đánh giá mọi nguồn
lực sẵn có, ước tính chi phí thực tế của việc thực hiện chính sách; Tập trung tất cả nguồn lực
nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược; Phân bổ nguồn lực theo các ưu tiên chiến lược của
chính sách một cách minh bạch. Quản lý ngân sách theo đầu ra hướng đạt được mục tiêu: Khắc
phục phương pháp soạn lập ngân sách tăng thêm, cắt giảm tuỳ tiện, tách biệt ngân sách thường
xuyên và ngân sách đầu tư, thiếu minh bạch trong phân bổ nguồn lực. Việc lập kế hoạch ngân
sách trung hạn không thể thay thế chu kỳ lập ngân sách hàng năm, nhưng đem lại nền tảng cho


4
chính sách tài chính trong quy trình ngân sách hàng năm. thay đổi quy trình soạn lập ngân sách
theo khn khổ chiến lược trung hạn. Trong khn khổ đó cần gắn kết: giữa soạn lập ngân sách
với việc thiết lập mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển; giữa chi đầu tư và chi thường
xuyên; các nguồn lực trong quá trình soạn lập ngân sách; giữa soạn lập ngân sách với kiểm tra
và báo cáo thực hiện; giữa đo lường công việc thực hiện và các kết quả đầu ra; và giữa hệ
thống kế toán trong việc cung cấp thông tin quản lý với hệ thống đo lường thực hiện. [26].
- Theo bài đăng trên Tạp chí tài chính số 3/2012 của ThS. Trần Huyền Trang “Triển
vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp” (tham khảo

tài liệu: Peter Sarant, Zero – cơ sở ngân sách trong khu vực công, phương pháp tiếp cận thực
dụng (Addison – Wesley 1978): Bài viết đã phân tích được ưu nhược điểm của các phương pháp
lập dự toán đồng thời đưa ra giải pháp sử dụng kết hợp phương pháp lập dự toán từ zero (tức là
từ khơng có gì, khơng tính đến q khứ) và các phương pháp truyền thống, phương pháp lập
theo chương trình đề đạt hiệu quả tốt nhất với mức chi phí hợp lý trong lập dự tốn tại các đơn
vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ hay một phần chi tiêu hoạt động thường xuyên [22].
3. Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự tốn ngân sách.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TP. HCM.
- Đề ra những giải pháp hồn thiện hệ thống dự tốn ngân sách tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự tốn ngân
sách và chủ yếu nghiên cứu cơng tác lập dự toán ngân sách ngắn hạn tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TP. HCM.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu minh hoạ trong luận văn là số liệu dự toán ngân sách năm
2013 của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp định tính, cụ thể là có sự phối hợp các
phương pháp sau:
+ Phương pháp tiếp cận, phỏng vấn những cá nhân về các nội dung có liên quan: Phỏng
vấn sơ bộ qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính, các kế tốn viên,
nhân viên các phòng ban, nhân sự ở các khoa.
+ Phương pháp quan sát: quan sát các sổ sách, biểu mẫu, chứng từ.
+ Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích: Thống kê các số liệu dự toán về các nguồn
thu và các khoản chi của Nhà trường; so sánh giữa các quy định và hướng dẫn trong Luật ngân


5

sách nhà nước, các thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo với cách làm thực
tế tại Nhà trường; đồng thời so sánh với các trường khác để qua đó phân tích điểm làm được và
điểm chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt trong q trình dự tốn ngân sách của Nhà trường.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp dữ liệu phân tích và đề xuất các giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài giúp Nhà trường chủ động hơn trong việc thực hiện các kế hoạch và các mục tiêu
đã đặt ra cho từng năm học, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, góp phần hiện
thực hố chiến lược phát triển trung và dài hạn của Nhà trường trong các giai đoạn, qua đó, giúp
Nhà trường thực hiện tốt tầm nhìn, chiến lược, sứ mạng, nâng cao hình ảnh hoạt động của Nhà
trường.
Đề tài giúp việc xây dựng dự toán ngân sách trở nên khoa học và sát với thực tiễn hơn,
nhằm đảm bảo tất cả các thông tin trên báo cáo dự tốn ngân sách là thích hợp với thực tế, phản
ánh đúng nhu cầu của các đơn vị, thể hiện sự liên kết giữa các bộ phận và trở thành công cụ
quản lý hữu ích cho lãnh đạo Nhà trường.
Đề tài góp phần đảm bảo huy động tất cả các bộ phận trong Nhà trường tham gia vào
việc xây dựng dự toán ngân sách, giúp xâu chuỗi, liên kết, phối hợp hoạt động của các bộ phận
trong trường cùng hướng đến việc hiện thực hoá các mục tiêu chung mà Nhà trường đã đề ra.
Qua đó, đề tài giúp Nhà trường xây dựng quy chế quản lý tài chính thuận tiện và hiệu
quả, thiết lập được những căn cứ đánh giá trách nhiệm quản lý của trưởng các đơn vị, nhằm đảm
bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý của Nhà trường.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự tốn ngân sách trong khu vực cơng
Chương 2: Thực trạng cơng tác dự tốn ngân sách tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP. HCM
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP. HCM
Luận văn cịn có phần phụ lục trình bày các báo cáo dự tốn ngân sách thực tế của trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM để minh chứng cho những vấn đề về thực tế tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM đã được đề cập trong luận văn, và các báo cáo dự toán ngân

sách mà tác giả đã kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện hệ thống dự tốn ngân sách tại trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM.


6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1 Tổng quan về dự toán ngân sách:
1.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách: [10]
Dự báo: Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán trước các hiện tượng
và sự việc sẽ xảy ra trong tương lai được căn cứ vào các tài liệu như sau:
 Các dãy số liệu của các thời kỳ quá khứ.
 Căn cứ vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với kết quả dự báo.
 Căn cứ vào các kinh nghiệm thực tế đã được đúc kết và từ nghệ thuật phán đoán
của các chuyên gia, được kết hợp với kết quả dự báo, để có được các quyết định với độ chính
xác và tin cậy cao.
Dự báo là một công tác rất quan trọng trong nhiều ngành. Dự báo đặc biệt quan trọng với
việc quản lý vĩ mô và kinh doanh. Dự báo là giai đoạn đầu tiên của quá trình lập kế hoạch.
Kế hoạch: Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch
trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất để
thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Theo phạm vi hoạt động, các kế hoạch được
chia thành kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp. [16]
 Kế hoạch chiến lược: là kế hoạch ở cấp độ toàn tổ chức, thiết lập nên những
mục tiêu cơ bản, nguồn lực cơ bản của tổ chức.
 Kế hoạch tác nghiệp: là kế hoạch trình bày rõ mục tiêu, nguồn lực chi tiết, cụ
thể để đạt được những mục tiêu đã được đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp
đưa ra những chiến thuật hay những bước cụ thể mà tổ chức sẽ tiến hành để thực hiện kế hoạch
chiến lược.
Dự toán: Dự toán là những tính tốn, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ,
phản ảnh mục tiêu và toàn diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực
hiện một khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện

bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Dự toán chi tiết hơn kế hoạch. [10]
Dự toán ngân sách: Dự tốn ngân sách là sự tính tốn một cách chi tiết về việc
huy động và sử dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động, hay nói cách khác,
dự tốn ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hoá và được chuẩn bị cho một khoảng
thời gian cụ thể. Lập dự toán ngân sách là cách thức để lập kế hoạch về kết quả tài chính sẽ thu
trong kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách bao gồm các thành phần chủ yếu là sự tính tốn, dự kiến;
sự phối hợp chi tiết và toàn diện, các nguồn lực, thời gian thực hiện; hệ thống các chỉ tiêu về
lượng và giá trị. [10]


7
1.1.2 Phân loại dự toán ngân sách [10]
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian:
Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn cịn được gọi là dự tốn
ngân sách hoạt động, đây là dự toán ngân sách được lập cho kỳ kế hoạch là một năm và được
chia ra từng thời kỳ ngắn hơn là từng quý, từng tháng. Đặc điểm cơ bản của dự toán này là được
lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc để định hướng nguồn tài chính cho hoạt động
của tổ chức trong năm kế hoạch tiếp theo.
Dự toán ngân sách dài hạn: Dự tốn ngân sách dài hạn cịn được gọi là dự toán ngân
sách vốn (capital budget) dài hạn, đây là dự toán được lập liên quan đến nguồn tài chính cho đầu
tư, mua sắm tài sản dài hạn, loại tài sản được sử dụng vào hoạt động nhiều năm. Do vậy, dự toán
này là việc sắp xếp các nguồn lực, chủ yếu là nguồn tài chính để đạt được kết quả dự kiến trong
tương lai nhiều năm. Đặc điểm cơ bản của dự toán ngân sách dài hạn là kết quả dự kiến lớn,
mức độ rủi ro tương đối cao, thời điểm đưa vốn vào hoạt động, thời gian thu hồi vốn và thời
điểm thu được kết quả dự kiến tương đối dài.
1.1.2.2 Phân loại theo phƣơng pháp lập: [10]
Dự toán ngân sách linh hoạt: Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán ngân sách được
lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan
hệ với quá trình hoạt động giúp ta xác định các chi phí tương ứng với các mức độ, phạm vi hoạt
động khác nhau. Thơng thường, dự tốn linh hoạt được lập ở ba mức độ cơ bản là mức độ hoạt

động bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất, mức độ hoạt động bất lợi nhất. Dự toán
ngân sách linh hoạt do lập ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau nên địi hỏi tính tốn cân đối
phức tạp và rất nhiều. Tuy nhiên, dự toán linh hoạt giúp nhà quản lý có nhiều thơng tin hơn để
ứng phó với các tình huống khác nhau.
Dự tốn ngân sách cố định: Dự toán ngân sách cố định là dự toán ngân sách được lập
theo một mức độ hoạt động nhất định. Như vậy, dự toán ngân sách cố định chỉ thiết lập những
dự kiến, nguồn lực để đảm bảo cho các hoạt động của tổ chức ở một mức độ hoạt động nhất
định bằng một hệ thống chỉ tiêu số lượng và giá trị nhất định trong một khoảng thời gian. Dự
toán ngân sách cố định được lập tương đối giản đơn, tính tốn cân đối ít. Tuy nhiên, nó khơng
cung cấp đủ thơng tin để ứng phó với các tình huống khác nhau, nhất là khi tổ chức có sự điều
chỉnh về quy mơ, mức độ hoạt động để thích ứng với tình hình thực tế.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích [18]
Dự tốn từ gốc: Là khi lập dự toán tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những khoản
chi phí phát sinh để lập các báo cáo dự tốn. Các báo cáo dự tốn mới sẽ khơng lệ thuộc vào số
liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự tốn từ gốc khơng chịu hạn chế các mức chi tiêu đã qua, khơng
có khn mẫu. Vì thế, nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy tính năng động chủ quan và


8
tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân sách. Phương pháp dự tốn từ
gốc có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó khơng lệ thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thơng
thường thì các tổ chức hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ kết hợp với mục tiêu mới
để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng cách lập dự toán ngân sách như vậy sẽ che lấp và
lệ thuộc vào các khuyết điểm ở kỳ quá khứ và cứ để các thiếu sót, các khuyết điểm của kỳ quá
khứ tồn tại mãi. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhược điểm này trong quá trình lập dự tốn. Thứ
hai, phương pháp dự tốn từ gốc là phát huy mạnh mẽ tính chủ động và sáng tạo của bộ phận lập
dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự tốn khơng bị ảnh hưởng, chi phối bởi những quan
điểm sai lầm của những người đi trước. Thơng thường thì các bộ phận lập dự tốn có khuynh
hướng dựa vào ý định của người quản lý cùng với các quy định có sẵng để lập dự tốn, thiếu chủ
động suy nghĩ về tình hình tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ hội phát triển cơng việc. Vì

vậy, làm cho cơng tác dự tốn chỉ mang tính hình thức, mất đi tính hiệu quả thực sự. Tuy nhiên,
nhược điểm của phương pháp này là tất cả mọi hoạt động phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ
con số không, khối lượng công việc nhiều, thời gian dùng lập dự tốn dài, kinh phí cho việc lập
dự tốn cao và cũng khơng thể chắc chắn rằng số liệu dự tốn từ gốc chính xác hồn tồn, khơng
có sai sót.
Dự tốn cuốn chiếu: Dự tốn cuốn chiếu cịn gọi là dự tốn nối mạch. Dự tốn theo
phương pháp này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ và điều chỉnh
với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán mới. Ưu điểm của phương pháp này
là các báo cáo dự toán được soạn thảo, theo dõi và cập nhật một cách liên tục, không ngừng.
Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc rất nhiều vào các
báo cáo dự tốn cũ, khơng phát huy tính chủ động sáng tạo của các bộ phận lập dự toán ngân
sách.
1.1.3 Vai trị của dự tốn ngân sách: [11]
Dự tốn ngân sách đóng vai trị quan trọng trong việc giúp cho những nhà quản lý thực
hiện các chức năng quản trị của họ. Bất kỳ một nhà quản lý nào khi đại diện cho một tổ chức để
điều hành hoạt động đều gắn liền với những chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch: Là việc thiết lập và thông báo những công việc cần thực hiện, những
nguồn lực cần huy động, những con người phối hợp thực hiện, thời gian thực hiện, những chỉ
tiêu cần đạt được để tổ chức hướng về mục tiêu đã định. Trong việc lập kế hoạch, dự tốn ngân
sách sẽ đóng vai trị hoạch định, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, cá
nhân trong tổ chức, vạch ra đường đi cụ thể đến các mục tiêu chung của tổ chức, nhờ đó dễ dàng
điều chỉnh khi hoạt động của tổ chức đi chệch hướng. Kế hoạch thu, chi trong dự tốn ngân sách
chính là mục tiêu hoạt động. Dự tốn ngân sách phải dự tính những gì sẽ xảy ra. Những dự tính
xảy ra – nếu khơng tốt, dự tốn ngân sách sẽ cung cấp thông tin để nhà quản trị biết được những


9
gì cần làm để thay đổi kết quả khơng mong muốn đó. Ngược lại, với những dự tính tốt trong
tương lai, dự tốn ngân sách cung cấp thơng tin để nhà quản trị có biện pháp kịp thời với những
cơ hội tốt, để những dự tính tốt đó sớm trở thành hiện thực. Bên cạnh đó, dự tốn ngân sách cịn

đóng vai trị thơng tin giúp dự tính các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để chuẩn bị cho các
giải pháp đối phó kịp thời.
- Tổ chức điều hành: Là chức năng liên kết giữa con người với con người trong tổ chức,
mối quan hệ giữa con người trong một tổ chức với các nguồn vật lực để thực hiện kế hoạch của
tổ chức đạt thành quả và hiệu quả cao nhất. Chức năng tổ chức điều hành thông qua hoạch định
cụ thể những công việc của từng thành viên, quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên. Gắn
với công việc tổ chức và điều hành của nhà quản trị, dự tốn ngân sách sẽ đóng vai trò điều phối
giúp phối hợp và thúc đẩy hoạt động của các bộ phận hướng đến việc thực hiện mục tiêu chung
của tổ chức tích cực hơn. Dự tốn là cơ sở để triển khai hoạt động. Dự toán ngân sách được coi
là kế hoạch tổng thể, chỉ ra phương thức, mục tiêu hoạt động của các bộ phận khác nhau. Trên
cơ sở này, sẽ liên kết hoạt động của các bộ phận khác nhau hoạt động vì mục tiêu chung của tổ
chức.
- Kiểm tra: là chức năng bảo đảm cho công việc của tổ chức đi đúng mục tiêu. Biểu hiện
của chức năng kiểm tra của nhà quản trị chính là việc nghiên cứu báo cáo kế tốn và các báo cáo
khác, so sánh số liệu báo cáo với số liệu kế hoạch để kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết
điểm nhằm kịp thời điều chỉnh, giúp đỡ các thành viên hoàn thành nhiệm vụ. Gắn với chức năng
kiểm tra của nhà quản lý, dự toán ngân sách có vai trị kiểm sốt, là cơ sở để giám sát hoạt động
tại tổ chức trong từng thời kỳ nhất định. Hoạch định ngân sách cụ thể hoá các thủ tục kiểm soát
theo chỉ tiêu định hướng.
- Ra quyết định: là chức năng chọn lựa hợp lý và tối ưu những giải pháp, phương án. Ra
quyết định không phải là một chức năng độc lập mà nó ln tồn tại trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức điều hành hoặc kiểm tra. Tất cả các quyết định đều phải dựa vào nền tảng thông tin. Một
trong những công việc nền tảng để làm căn cứ cho việc ra quyết định là nhà quản trị sẽ đánh giá
các mục tiêu đề ra, khi đó họ cần thơng tin về các báo cáo thực hiện, trình bày và so sánh kết
quả thực hiện với dự toán đã lập, với những thay đổi lớn vượt quá mức cho phép, nhà quản lý sẽ
tìm hiểu nguyên nhân của sự thay đổi, ngược lại, với những hoạt động phù hợp thì cần tiếp tục
duy trì và đối với những hoạt động lệch lạc, kém hiệu quả thì cần có biện pháp điều chỉnh hoặc
chấm dứt. Dự tốn ngân sách khi đó có vai trị giúp cho nhà quản lý đo lường, đánh giá. Với các
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đã được xác định trong dự toán ngân sách, dự toán ngân sách sẽ là cơ
sở để đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức. Thông qua việc so sánh kết

quả hoạt động đã đạt được với dự toán ngân sách đã được lập, nhà quản trị sẽ đánh giá được các
hoạt động đã diễn ra như thế nào để đưa ra các quyết định quản lý một cách thích hợp.


10
Có thể nói, dự tốn ngân sách đóng vai trị quan trọng và gắn liền với các công việc của
nhà quản trị. Đây là một bảng tóm tắt trên mọi phương diện của các kế hoạch và mục tiêu cho
tương lai của tổ chức, xác định các nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong đơn vị phải thực
hiện. Có thể nói, ngân sách được xây dựng hồn hảo có tác dụng như kim chỉ nam cho nhà quản
trị trong việc điều hành tổ chức hoạt động đạt hiệu quả cao, có được nguồn tài chính dồi dào,
quan hệ tài chính của tổ chức lành mạnh và ngày càng mở rộng.
1.1.4 Mơ hình lập dự tốn ngân sách: [11]
Việc lập dự tốn dựa trên cơ sở mơ hình thơng tin như sau:
1.1.4.1 Mơ hình 1: Mơ hình ấn định thơng tin từ trên xuống: Theo mơ hình này, các
chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao nhất của tổ chức và truyền đạt cho các cấp
quản lý trung gian, trên cơ sở đó cấp quản lý trung gian truyền đạt cho các đơn vị cấp cơ sở.
Nhận xét mơ hình 1: Lập dự tốn theo mơ hình này mang tính chất áp đặt từ ban quản lý
cấp trên xuống, đòi hỏi quản lý cấp cao phải có một tầm nhìn tổng qt, tồn diện, và chi tiết về
mọi mặt hoạt động của đơn vị. Điều này chỉ có thể thực hiện được đối với những đơn vị có quy
mơ nhỏ, có ít sự phân cấp về quản lý hoặc được sử dụng trong trường hợp đặc biệt mang tính
chất tình thế, nhất thời mà phải tuân theo sự chỉ đạo của cấp quản lý cao hơn.
1.1.4.2 Mơ hình 2: Mơ hình thơng tin phản hồi
Theo mơ hình này việc lập dự tốn theo trình tự như sau:
- Các chỉ tiêu dự toán được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất của doanh nghiệp mang
tính dự thảo, được phân bổ xuống các đơn vị trung gian. Trên cơ sở đó, cấp trung gian phân bổ
cho các đơn vị cấp cơ sở.
- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào khả năng,
điều kiện của mình để xác định các chỉ tiệu dự tốn có thể thực hiện được và bảo vệ trước bộ
phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp trung gian).
- Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ phận

cấp cơ sở, kết hợp với một tầm nhìn tổng qt và tồn diện hơn về hoạt động của các bộ phận
cấp cơ sở, để xác định các chỉ tiêu dự tốn có thể thực hiện được ở bộ phận mình và bảo vệ
trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp cao).
- Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ phận cấp
trung gian kết hợp với tầm nhìn tổng qt và tồn diện hơn về toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, hướng các bộ phận khác nhau đến việc thực hiện các mục tiêu chung, sẽ xét duyệt thông
qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận trung gian, trên cơ sở đó bộ phận trung gian xét duyệt
thơng qua các chỉ tiêu cho các bộ phận cấp cơ sở.
Khi dự tốn ở các bộ phận được xét duyệt thơng qua sẽ trở thành dự tốn chính thức định
hướng cho hoạt động kỳ kế hoạch.


11
Nhận xét mơ hình 2: Lập dự tốn theo mơ hình này có những thuận lợi là thu hút và tập
trung được trí tuệ, kinh nghiệm của các cấp quản lý khác nhau vào q trình lập dự tốn, vừa kết
hợp tầm nhìn tổng qt và tồn diện của quản lý cấp cao với khả năng cụ thể của cấp quản lý
cấp trung gian và các cấp cơ sở. Chính sự kết hợp trên nên dự tốn có tính khả thi cao. Tuy
nhiên, mơ hình dự tốn này địi hỏi hao tốn nhiều thời gian, chi phí cho thơng tin dự thảo, phản
hồi và xét duyệt thông qua. Đồng thời, nếu tổ chức q trình lập dự tốn thực hiện không được
tốt, sẽ không cung cấp thông tin kịp thời cho kỳ kế hoạch.
1.1.4.3 Mơ hình 3: Mơ hình thơng tin từ dƣới lên: Theo mơ hình này, dự tốn được lập
từ cấp quản lý cấp thấp đến cấp quản lý cao nhất. Dự tốn ở cấp nào do chính người quản lý ở
cấp đó thực hiện rồi đệ trình lên cấp trên. Cụ thể:
- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năng điều kiện của mình để lập các chỉ
tiêu dự tốn và được trình lên cấp quản lý cao hơn (bộ phận cấp trung gian).
- Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở các cấp cơ sở, cấp trung gian tổng hợp các
chỉ tiêu dự tốn ở bộ phận mình để trình lên bộ phận quản lý cấp cao.
- Bộ phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự tốn các cấp trung gian kết hợp với
tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động của tổ chức và hướng các bộ phận đến việc
thực hiện các mục tiêu chung, sẽ xét duyệt thông qua dự tốn cho các cấp trung gian. Trên cơ sở

đó, cấp trung gian xét duyệt thông qua cho các cấp cơ sở.
Nhận xét mơ hình 3: Mơ hình dự tốn này có thể khắc phục được nhược điểm của mơ
hình thơng tin phản hồi. Tuy nhiên, nó tồn tại nhược điểm là dự toán xuất phát từ các đơn vị cấp
cơ sở, nên họ thường có xu hướng là xác lập các chỉ tiêu dự toán dưới mức khả năng, điều kiện
của mình để dễ dàng hồn thành chỉ tiêu dự tốn, nên có thể khơng khai thác hết khả năng tiềm
tàng của đơn vị. Do đó, số liệu dự tốn của cấp cơ sở được trình lên nhà quản lý cấp trên xem
xét và quyết định để ngăn chặn dự toán quá thấp hoặc quá cao dẫn đến hoạt động khơng hiệu
quả và lãng phí. Đối với nhà quản trị các cấp, do được tham gia vào quá trình dự toán, và các chỉ
tiêu được tự đề đạt nên nhà quản trị các cấp sẽ thực hiện kế hoạch một cách chủ động hơn, thoải
mái hơn, và khả năng hoàn thành kế hoạch sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu không hồn thành kế
hoạch thì trách nhiệm trước hết là ở cấp cơ sở.
Nói tóm lại, việc lập dự tốn ngân sách được dựa trên cơ sở những mơ hình thơng tin
khác nhau. Mỗi mơ hình dự tốn có những đặc điểm riêng. Việc chọn lựa vận dụng các mơ hình
thơng tin nào là tuỳ theo trình độ cụ thể, đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng tổ chức, để dự trù
về nguồn tài chính ứng phó với các diễn biến thực tế về các hoạt động của tổ chức trong tương
lai.


12
1.1.5 Các phƣơng thức lập dự toán ngân sách: [22] Có ba phương pháp lập dự tốn
ngân sách được sử dụng chủ yếu là: phương pháp truyền thống hay phương pháp gia tăng;
phương pháp lập theo chương trình; phương pháp lập từ zero.
- Phƣơng pháp truyền thống: là xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả thực tế
của kỳ hoạt động liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Ưu
điểm của phương pháp này là dễ hiểu, dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo cơ sở
bền vững cho nhà quản lý trong điều hành hoạt động. Tuy nhiên, để lập ngân quỹ gia tăng, hang
năm ban lãnh đạo chỉ việc duyệt ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên cơ sở ngân quỹ đã phân bổ
ở năm trước và có thêm % do lạm phát và hoạt động phát sinh trong năm tới. Phương pháp này
chú trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ chức hơn là cho các hoạt
động được thực hiện trong từng đơn vị. Hậu quả là, có những lãng phí tồn tại suốt một thời gian

dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện được nhưng không biết rõ được bộ phận nào gây ra sự
lãng phí.
- Phƣơng pháp lập theo chƣơng trình: là phương pháp phân bổ ngân quỹ cho các hoạt
động cần thiết của một chương trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Phương pháp này
phân bổ cho các hoạt động cụ thể (khác với phân bổ cho các bộ phận như phương pháp truyền
thống) nên khắc phục được nhược điểm ít chú trọng tới các hoạt động được thực hiện trong từng
đơn vị của phương pháp truyền thống.
- Phƣơng pháp lập từ zero: tiếp cận lập kế hoạch và ra quyết định đảo ngược với quá trình
làm việc của phương pháp truyền thống. Đặc điểm của phương pháp này là lập ngân quỹ từ zero
buộc người quản lý của từng đơn vị phải chia nhỏ hoạt động của đơn vị mình thành các quyết
định trọn gói. Đứng trên lợi ích của tổ chức, các quyết định trọn gói đó được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên từ trên xuống. Ngân quỹ được phân bổ cho từng quyết định trọn gói đó theo thứ tự ưu
tiên. Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của
đơn vị, chấm dứt tình trạng khơng cân đối giữa khối lượng cơng việc và chi phí thực hiện, đồng
thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp
này cũng giúp làm sang tỏ những chi phí ẩn, chi phí do lạm phát…khơng cần thiết. Nó cũng
giúp chỉ ra những khoản chi phí chồng chéo hoặc những nơi sẽ gây hao phí nguồn lực. Trong
khu vực cơng thì các thành phần chính tạo nên phương pháp lập dự tốn ngân sách từ zero nói
chung gồm: Ba cấp độ tài chính thay thế cho mỗi đơn vị quyết định (cấp bằng không cơ bản, cấp
vốn có mức độ dịch vụ hiện tại và mức độ nâng cao); tác động của các cấp độ kinh phí trên
chương trình (đơn vị quyết định) hoạt động bằng cách sử dụng các số liệu thực hiện chương
trình; “Gói quyết định” chương trình cho ba cấp kinh phí. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
pháp này là mất thời gian phân tích, chi phí lớn, giấy tờ nhiều nên khi triển khai thực tế cần
nhiều thời gian và nỗ lực thực hiện.


13
1.2 Đặc điểm của dự toán ngân sách trong khu vực cơng:
1.2.1 Đặc điểm của dự tốn ngân sách trong khu vực công:
Theo Đề tài “Nghiên cứu Pháp luật về Tài chính cơng Việt Nam”, Đại học Luật Hà Nội,

TS.Phạm Thị Giang Thu (chủ nhiệm), Hà Nội, 2011, tr.101-128: “Dự tốn ngân sách trong khu
vực cơng có sự tham gia của nhiều loại cơ quan khác nhau với chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền khác nhau địi hỏi phải có sự phân định rõ về thẩm quyền cho các chủ thể tham gia.
Q trình dự tốn ngân sách nhà nước là quá trình khá phức tạp bao gồm nhiều loại cơng
việc khác nhau được tiến hành theo trình tự và thủ tục chặt chẽ dựa trên những căn cứ và bảo
đảm được các yêu cầu cần thiết. Bởi vậy, cần có pháp luật điều chỉnh q trình ngân sách này.
Bộ phận pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong q trình dự tốn ngân sách nhà nước
bao gồm các quy phạm pháp luật quy định về thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, quy định
trình tự, thủ tục, thời gian tiến hành việc lập dự toán ngân sách nhà nước…”[26].
1.2.2 Đặc điểm các khoản thu chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu: [25].
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
 Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp);
được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao.
 Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải
là tổ chức khoa học và công nghệ).
 Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
 Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
 Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra,
quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
 Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu
có).
 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi
dự toán được giao hàng năm.
 Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
 Kinh phí khác (nếu có).



14
Nguồn thu sự nghiệp; gồm:
 Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước;
 Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị
 Thu khác (nếu có).
 Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt
động dịch vụ.
Chi thường xuyên:
 Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao,
gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành; dịch vụ cơng cộng; văn phòng phẩm;
các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế
độ quy định.
 Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền lương;
tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ
phí; các khoản chi nghiệp vụ chun mơn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí.
 Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương;
các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện
hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố
định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các
khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
Chi khơng thường xuyên: gồm các khoản chi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
 Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và nghệ;
 Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
 Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

 Chi thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm
vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định (nếu có);
 Chi vốn đối ứng các dự án có vốn nước ngồi theo quy định;
 Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
 Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
 Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


15
 Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
 Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có).
 Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.2.3 Đặc điểm của dự tốn ngân sách đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục Đào
tạo:
1.2.3.1 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục Đào tạo: thực hiện theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
1.2.3.2 Các yếu tố về đặc trƣng quản lý, nghiệp vụ và môi trƣờng có ảnh hƣởng
đến cơng tác lập dự tốn tại các trƣờng đại học công lập:


Năm học và kỳ dự tốn: Năm học và kỳ dự tốn thường có sự chênh lệch nhau.

Năm học kéo dài từ cuối tháng 8 năm trước đến cuối tháng 5 năm sau. Trong khi năm dự tốn
lại theo năm tài chính.


Hình thức đào tạo: Sự khác biệt giữa hình thức đào tạo tín chỉ với niên chế có ảnh

hưởng đến việc lập dự tốn.



Yếu tố con người trong dự thảo ngân sách: Yếu tố con người có thể làm cho quy

trình dự thảo ngân sách trở nên hấp dẫn nhưng đôi khi cũng gây phiền toái. Sự nới lỏng ngân
sách xuất hiện khi các nhà quản lý tin rằng năng lực của họ sẽ được đánh giá thông qua cách
thực hiện ngân sách. Để đảm bảo sẽ đạt được những con số đã lập chỉ tiêu trong ngân sách và
được khen thưởng, họ lập ngân sách doanh thu một cách dè dặt hoặc phóng đại các chi phí dự
báo, hay cả hai. Cả hai hành động này biến ngân sách thành một “cuộc chơi” dễ giành phần
thắng. Sự nới lỏng ngân sách cũng đem lại cho các nhà quản lý một rào cản chống lại những khó
khăn ngồi mong đợi bằng cách giảm rủi ro mà họ sẽ thất bại trong việc “thực hiện các con số”.
Kế hoãn binh cũng liên quan đến việc nới lỏng ngân sách, nhưng hành động trình bày sai này có
thể khác với việc hạ thấp doanh số dự kiến hay nâng cao chi phí. Hỗn binh xảy ra khi một nhà
quản lý che giấu ý định thực tế của bản đề xuất ngân sách. Ngân sách chỉ tốt đẹp bằng các giả
định tương lai mà nó đã căn cứ vào đó, Nhưng các giả định đó lại thường khơng chính xác [10].
1.2.3.3 Quy trình lập dự tốn ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo
Hiện nay, việc lập dự toán ngân sách nhà nước tại các Trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện theo hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước,
bao gồm Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn
như: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, Thông tư số 59/2003/TT-BTC, Thông tư số 60/2003/TTBTC… cùng hệ thống luật pháp khác hỗ trợ như: hệ thống thuế, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư…


16
Hàng năm, dựa vào các công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo phải tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch, lập dự
toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi các đơn vị tiến hành triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm cho năm sau,
các tổ chức sẽ lập các báo cáo theo các quy định và hướng dẫn của cơ quan chủ quản, ngoài ra
tại các đơn vị cịn có thể lập thêm các báo cáo riêng của tổ chức để thuận tiện cho việc quản lý

tại đơn vị mình. Dự tốn ngân sách là công việc rất quan trọng nên không thể chấp nhận một dự
tốn ngân sách có nhiều sai sót. Việc lập dự tốn ngân sách một cách chính xác là rất khó. Lập
dự tốn ngân sách cũng tương tự như cố gắng dự đốn chính xác tương lai, trong khi đó tương
lai thì khơng chắc chắn. Hơn nữa, trong tương lai có nhiều vấn đề khơng thể lường trước nên
khiến cho việc lập dự tốn ngân sách càng trở nên khó khăn và dễ thiếu thực tế. Vì vậy trước khi
lập dự toán ngân sách cần phải hoạch định một qui trình dự tốn ngân sách để chuẩn bị tất cả
các cơng việc mà q trình dự tốn ngân sách cần phải làm. Tùy theo từng tổ chức, tùy theo
phong cách quản lý mà quy trình cơng việc lập dự tốn ngân sách sẽ khác nhau. [20]
- Giai đoạn chuẩn bị: Việc đầu tiên phải làm trong q trình dự tốn ngân sách là làm
sáng rõ mục tiêu của tổ chức. Dự toán ngân sách phải lấy chiến lược phát triển trung và dài hạn
và mục tiêu ngắn hạn của tổ chức làm nền tảng. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, sau
khi xác định rõ ràng mục tiêu, đơn vị sẽ xây dựng một mẫu dự toán ngân sách chi tiết bên cạnh
các mẫu dự toán ngân sách theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ chủ quản. Điều này giúp cho
lãnh đạo đơn vị dễ phối hợp với các dự toán ngân sách của các bộ phận trong trường, cho phép
so sánh, kết nối giữa các nội dung một cách dễ dàng. Khi mọi thứ đã được chuẩn bị đầy đủ cho
việc lập dự toán ngân sách thì trước khi vào soạn thảo cần xem xét lại hệ thống để đảm bảo rằng
ngân sách sẽ cung cấp thơng tin sát và phù hợp với tình hình thực tế.
- Giai đoạn soạn thảo: Tiếp theo sau giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn soạn thảo dự toán
ngân sách. Trước hết, những cá nhân có liên quan trong việc lập dự tốn ngân sách phải tập hợp
tồn bộ thơng tin về các nguồn lực sẵn có trong đơn vị và các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ
chức tác động đến cơng tác dự tốn ngân sách như cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ v.v…đồng thời
ước tính các số liệu, trên cơ sở đó soạn thảo các báo cáo dự toán như dự toán thực hiện nhiện vụ
thu, chi ngân sách; dự toán biên chế tiền lương; dự tốn kinh phí chương trình tiên tiến; dự tốn
vốn nước ngồi và vốn đối ứng v.v… cho năm kế hoạch.
- Giai đoạn theo dõi: Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh dự toán thu, chi
hoạt động sự nghiệp, kinh phí hoạt động thường xuyên đã được giao cho phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị, gửi Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương) và
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi, quản lý.Vì vậy, sau mỗi kỳ dự
tốn ngân sách, đơn vị cần phải thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện dự tốn, từ



×