Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO DU LỊCH TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
o0o






DƯƠNG MINH CHÍNH







PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO DU LỊCH
TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ













TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
o0o






DƯƠNG MINH CHÍNH






PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ CHO DU LỊCH TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU





Chuyên ngành : Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT





TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CẢM ƠN



Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến quí thầy cô trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình trang bị cho tôi nhiều
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS Phan Thị Bích Nguyệt đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng nghiệp và
người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.

Tác giả: Dương Minh Chính





















LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư
cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các
số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.

Tác giả: Dương Minh Chính
























MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình và đồ thị
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Cơ sở hình thành đề tài 2
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
6. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
1.1. Tổng quan về đầu tư 4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư 4
1.1.2. Phân loại về đầu tư : 5
1.2. Các nguồn vốn đầu tư 6
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư 6
1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư 7
1.2.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước 8
1.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 10
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài 12
1.3. Du lịch và vai trò của việc thu hút vốn đầu tư vào du lịch 14
1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch 14
1.3.1.1 Khái niệm về du lịch 14

1.3.1.2. Sản phẩm du lịch 14
1.3.1.3. Tài nguyên du lịch 15
1.3.2. Vai trò của việc thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch 16
1.3.2.1 Vai trò của việc thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế 16

1.3.2.2 Vai trò của việc thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch đối với xã hội 18
1.3.2.3 Vai trò của việc thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường 18
1.4. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào du lịch 19
1.4.1. Sự ổn định về thể chế, luật pháp đầu tư và cải cách hành chính 19
1.4.2. Sự ổn định về kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế và tăng trưởng kinh tế 20
1.4.3. Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương 21
1.4.4. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch 21
1.4.5. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng 22
1.4.6. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học- công nghệ 22
1.4.7. Hiệu quả của các dự án đầu tư đã triển khai 22
1.5. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch ở một số tỉnh thành trong
nước 23
1.5.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch ở tỉnh Quảng Bình 23
1.5.1.1 Những chính sách thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch 23
1.5.1.2. Những kết quả đạt được : 24
1.5.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch ở thành phố Đà Nẵng : 25
1.5.2.1. Những chính sách thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch 25
1.5.2.2. Những kết quả đạt được : 27
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về thu hút vốn đầu tư và phát triển du lịch: 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO DU LỊCH TẠI TỈNH
BÀ RỊA VŨNG TÀU 29
2.1. Tổng quan ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
2.1.2. Đặc điểm hạ tầng văn hóa, xã hội 29
2.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ 29

2.1.3.1. Hệ thống giao thông vận tải 30
2.1.3.2. Hệ thống công trình cấp nước 30
2.1.3.3. Hệ thống công nghệ thông tin 30
2.1.3.4. Hệ thống các dịch vụ tài chính-ngân hàng- bảo hiểm 31
2.1.4. Tài nguyên du lịch 31
2.1.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu 32
2.1.5.1. Chỉ tiêu khách du lịch và doanh thu du lịch 32
2.1.5.2. Điều kiện trang bị cơ sở vật chất: 33
2.1.5.3. Về xây dựng và khai thác các tuyến, điểm du lịch: 34
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ năm
2006 đến năm 2010 34
2.2.1. Tình hình thu hút đầu tư 34
2.2.1.1. Chính sách thu hút đầu tư 34
2.2.1.2. Kết quả thu hút đầu tư trong ngành du lịch: 36
2.2.2. Phân tích thực trạng đầu tư vào ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu: 37
2.2.2.1. Phân tích nguồn vốn đầu tư trong nước: 37
2.2.2.2 Phân tích nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 38
2.2.3. Tình hình thực hiện của các dự án đầu tư : 39
2.3. Tác động của thu hút vốn đầu tư vào du lịch 40
2.3.1. Tác động về mặt kinh tế 40
2.3.1.1. Đóng góp đến tăng trưởng kinh tế : 40
2.3.1.2. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 40
2.3.1.3. Tác động đến tăng thu ngân sách 41
2.3.2. Tác động đến các vấn đề xã hội 41
2.3.2.1. Đóng góp vào việc giải quyết việc làm 41
2.3.2.2. Góp phần đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính: 42
2.3.3. Tác động đến môi trường 42
2.4. Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn đầu tư vào du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu 43
2.4.1. Những thành công trong thu hút các nguồn vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu : 43
2.4.2. Những tồn tại trong thu hút các nguồn vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu và nguyên nhân: 44
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ CHO DU LỊCH TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 47
3.1. Các mô hình nghiên cứu lý thuyết 47
3.1.1. Mô hình nghiên cứu môi trường vĩ mô PEST 47
3.1.2. Mô hình nghiên cứu Chỉ số cạnh tranh toàn cầu 48
3.1.3. Mô hình nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 50
3.1.4. Mô hình nghiên cứu Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa
phương ở Việt Nam 52
3.2. Mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu : 54
3.2.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu : 54
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 55
3.2.2.1. Nghiên cứu định tính 56
3.2.2.2. Xây dựng thang đo các nhân tố tác động và kết quả thu hút vốn đầu tư cho du lịch
tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. 56
3.2.2.3. Nghiên cứu định lượng 57
3.2.3. Kết quả nghiên cứu : 58
3.2.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu: 58
3.2.3.2 Thống kê mô tả : 59
3.2.3.3. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha 60
3.2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA : 62
3.2.3.5. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 67
3.2.3.6. Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu : 68
3.2.3.7. Kết luận rút ra từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu : 70
CHƯƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 73
4.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển và nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành du

lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020 73
4.1.1. Mục tiêu tổng quát 73
4.1.2. Các mục tiêu cụ thể 74
4.1.3. Mục tiêu cụ thể về đầu tư 74
4.2. Những giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
đến năm 2020 76
4.2.1. Giải pháp về thể chế và chính sách vĩ mô 76
4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật 76
4.2.1.2 Hoàn thiện thể chế kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực 77
4.2.1.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 79
4.2.1.4. Nâng cao năng lực của bộ máy nhà nước 80
4.2.2. Giải pháp chính sách thu hút vốn đầu tư du lịch của tỉnh 81
4.2.2.1. Xây dựng và công bố công khai quy hoạch để kêu gọi đầu tư 81
4.2.2.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư lành mạnh 81
4.2.2.3. Tăng cường công tác hỗ trợ các nhà đầu tư 82
4.2.2.4. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư 82
4.2.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước các dự án đầu tư du lịch, tích cực chuyển vốn đăng
ký thành vốn thực hiện 83
4.2.3. Giải pháp về phát triển tài nguyên du lịch 85
4.2.3.1. Chú trọng công tác quy hoạch các dự án du lịch và dự án các ngành khác 85
4.2.3.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường du lịch 85
4.2.3.3. Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật 86
4.2.3.4. Thực hiện đào tạo, giáo dục môi trường 86
4.2.3.5. Khuyến khích tham gia của các cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ gìn giữ
môi trường 87
4.2.4. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng 87
4.2.4.1. Quy hoạch và thực hiện phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng 87
4.2.4.2. Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư cơ sở hạ tầng 88
4.2.4.3. Áp dụng khoa học công nghệ và tăng cường kiểm tra giám sát để nâng cao chất

lượng công trình 89
4.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực và hiệu quả đầu tư 89
4.2.5.1. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 89
4.2.5.2. Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư 91
4.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh 93
4.2.6.1 Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát
triển nhanh và bền vững 93
4.2.6.2. Tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 100





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BOT: Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operation - Transfer)
BT: Xây dựng - Chuyển giao (Build – Transfer)
BTO: Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operation)
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GCI : Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Index)
GDP: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
MICE: Gặp gỡ -Khen thưởng - Hội nghị - Triển lãm (Meetings - Incentives -
Conventions - Exhibitions)
ODA: Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (Provincial Competitiveness Index)
PPP : Hợp tác công tư (Public Private Partnerships)

WEF: Diễn đàn Kinh tế thế giới (World Economic Forum)
WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)



























DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ



Hình 1.1 Sơ đồ dòng tiết kiệm và đầu tư
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư phát triển du
lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư phát triển du
lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã hiệu chỉnh

























DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 Số lượng khách và doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.2 Số lượng cơ sở lưu trú tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.3 Số lượng dự án đầu tư vào du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2006-2010
Bảng 3.1 Kết quả thống kê của các biến trong thang đo thu hút vốn đầu tư
Bảng 3.2 Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha của thang đo đánh giá về thu hút vốn đầu tư cho
du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 3.3 Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha các thành phần của thang đo các nhân tố tác
động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 3.4 Kết quả phân tích nhân tố của thang đo đánh giá về thu hút vốn đầu tư cho du
lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 3.5 Kết quả phân tích nhân tố các thành phần của thang đo các nhân tố tác động đến
thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 3.6 Kết quả phân tích nhân tố lần 2 các thành phần của thang đo các nhân tố tác
động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 3.7 Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter của mô hình
Bảng 3.8 Bảng phân tích phương sai ANOVA
Bảng 3.9 Bảng phân tích các hệ số hồi quy

- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Cơ sở hình thành đề tài
Trên thế giới, du lịch là hiện tượng kinh tế, là ngành kinh tế mũi nhọn và là nguồn
thu ngoại tệ quan trọng của nhiều quốc gia đang phát triển. Nó chính là nền tảng cho sự
phát triển của nhiều công ty đa quốc gia, là một phần đáng kể trong khoản thu nhập ròng

hàng năm của nhiều người dân tại các nước đang phát triển. Phát triển du lịch bền vững
tác động rất lớn đến việc thực hiện ba mục tiêu lớn của đất nước : phát triển kinh tế, chất
lượng đời sống xã hội được cải thiện và bảo vệ môi trường.
Đối với nước ta, Du lịch đã được Đảng và nhà nước xác định là “Một ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” với mục tiêu: “Phát
triển mạnh du lịch, từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu
vực”. Thực hiện mục tiêu đó, Nhà nước và Chính phủ đã đề ra những bước thực hiện cụ
thể như : Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 và Chương trình hành động
quốc gia về Du lịch giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Năm
2005, Quốc hội đã thông qua Luật Du lịch để điều chỉnh các quan hệ Du lịch ở tầm cao
hơn, khẳng định một lần nữa vị thế của ngành Du lịch ngay từ trong đường lối, chính sách
và thể chế.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một quần thể thiên nhiên hài hoà, sơn thuỷ hữu tình, có
những bãi tắm tuyệt đẹp với bờ cát mịn thoai thoải và có những khu rừng nguyên sinh nổi
tiếng. Với những lợi thế và tiềm năng to lớn nói trên, thời gian qua du lịch Bà Rịa - Vũng
Tàu đã có những bước phát triển mạnh mẽ, hàng loạt dự án đầu tư vào các lĩnh vực khách
sạn, khu vui chơi giải trí, các tuyến, điểm du lịch với tổng số vốn đầu tư lên đến hàng tỷ
đôla đã được cấp phép.
Tuy nhiên, việc đầu tư kinh doanh du lịch và những đóng góp của ngành du lịch
cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong thời gian qua vẫn còn chưa
tương xứng với tiềm năng của Tỉnh, các dự án đã đăng ký vốn nhưng tỷ lệ vốn thực hiện
rất thấp. Vì vậy, việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư, làm thế nào để
tăng cường thu hút vốn và gia tăng tỷ lệ vốn thực hiện đầu tư vào du lịch trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu và là một vấn đề hết sức bức thiết nhằm phát triển Du lịch và hình thành
một ngành kinh tế mũi nhọn tác động tích cực đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội
- 2 -

chung của tỉnh. Vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến thu
hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu của luận văn nhằm giải quyết một số vấn đề liên quan sau:
- Cơ sở lý luận về vốn đầu tư, du lịch và thu hút vốn đầu tư cho du lịch.
- Thực trạng thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
- Xác định các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch, đo lường nhằm
tìm ra các nhân tố chủ yếu tác động đến việc thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : các nhân tố tác động đến thu hút nguồn vốn đầu tư trong
nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho du lịch.
- Phạm vi nghiên cứu : tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu định tính : Thực hiện phỏng vấn chuyên gia, doanh
nghiệp ngành du lịch về việc thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng : thu thập dữ liệu định lượng bằng bảng câu
hỏi, phân tích định lượng các biến cảm nhận, sử dụng công cụ phân tích hồi quy và phân
tích nhân tố (EFA)…trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu về thu hút vốn
đầu tư phát triển du lịch cùng với các thang đo chi tiết.
- Phương pháp khác: sử dụng những phương pháp khác kết hợp như: so sánh, phân
tích, tổng hợp, … để đưa ra những quan điểm cá nhân, cũng như ý kiến để làm rõ hơn vấn
đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Với việc phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư cho du lịch và kết quả nghiên cứu
định lượng phân tích các nhân tố liên quan đến thu hút vốn đầu tư để tìm ra những giải
pháp thu hút hiệu quả vốn đầu tư cho du lịch trong thời gian tới tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
6. Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 4 chương :
Chương 1 : Tổng quan cơ sở lý thuyết
- 3 -


Chương 2 : Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Chương 3 : Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho du lịch tại
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Chương 4 : Những giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu đến năm 2020




























- 4 -

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, đứng trên các góc độ nghiên
cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng khác nhau
như sau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn
tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy
móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô
hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Trên
góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay
để tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao
hơn các chi phí đầu tư.
Sachs - Larrain (1993) định nghĩa tổng quát về đầu tư như: "Đầu tư là phần sản
lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế". Sản
lượng ở đây bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước
ngoài - theo luồng sản phẩm; đối với loại sản phẩm hữu hình như nhà cửa, công trình xây
dựng cơ bản, máy móc thiết bị hay các sản phẩm vô hình như bằng phát minh sáng chế,
phí chuyển nhượng tài sản
Còn theo Luật đầu tư Việt Nam (2005), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy
được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút đầu tư.
Như vậy, khái niệm về đầu tư được hiểu là việc sử dụng vốn vào một hoạt động
nhất định nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội

Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một quốc gia, vùng,
miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu tư, tức là căn cứ vào
đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải đầu tư theo những phạm vi
xem xét cụ thể.
Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau:
- 5 -

- Có sử dụng vốn : vốn là các nguồn lực có thể được huy động và sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thu lại lợi ích cho chủ đầu tư. Vốn đầu tư có thể tồn tại
dưới 3 hình thái: tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật
liệu v.v…), tài sản vô hình (bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh
doanh, nhãn hiệu, quyền sử dụng đất…), tài sản tài chính (tiền, các giấy tờ có giá khác ), .
- Có sinh lợi : mục đích của đầu tư là đem lại lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
Thông thường, tư nhân và doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu lợi nhuận: là chênh lệch giữa
thu nhập mà hoạt động đầu tư đem lại cho chủ đầu tư với chi phí mà chủ đầu tư phải bỏ ra
để tiến hành hoạt động đầu tư đó. Còn chính phủ theo đuổi mục tiêu lợi ích kinh tế xã hội :
là chênh lệch giữa những gì mà xã hội thu được với những gì mà xã hội mất đi từ hoạt
động đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu
định lượng.
- Có mạo hiểm : hoạt động đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài vì vậy nó
có tính mạo hiểm. Thời gian đầu tư càng dài thì tính mạo hiểm càng cao.
1.1.2. Phân loại về đầu tư :
Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm 2 loại, đó là đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp
Theo Luật đầu tư Việt Nam (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu
tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư có thể là Chính phủ
thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính
phủ thông qua đầu tư các công trình, chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư

nhân, tập thể kể cả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo
từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của mình trong quá trình đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp
Theo Luật đầu tư Việt Nam (2005), đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua
việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư
- 6 -

Như vậy, đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà trong đó người bỏ vốn ra và người
sử dụng vốn không cùng một chủ thể. Đầu tư gián tiếp thông thường thông qua kênh tín
dụng hay kênh đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá trình thực
hiện đầu tư. Đầu tư trực tiếp là tiền đề để phát triển đầu tư gián tiếp, điều này thể hiện
thông qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng hay các doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn. Mặt khác, môi trường
đầu tư gián tiếp được mở rộng sẽ thúc đẩy việc đầu tư trực tiếp với mong đợi tiếp cận với
các nguồn vốn được dễ dàng. Bởi vì một khi thị trường tài chính phát triển thì nhà đầu tư
có nhiều cơ hội lựa chọn các nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp, và cũng có thể sử
dụng lợi thế này làm gia tăng đòn bẩy tài chính để thực hiện ý đồ kinh doanh của mình.
1.2. Các nguồn vốn đầu tư
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết
hoặc tài trợ của nước ngoài nhằm để : tái sản xuất các tài sản cố định, để duy trì hoạt
động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực
hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.

Từ khái niệm trên có thể rút ra những đặc điểm của vốn đầu tư như sau :
- Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh lời
nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này, trước hết phải có
vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt động, từ
đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu
tư được coi là một trong những yêú tố cơ bản. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò
quan trọng của vốn đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng
kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
- Thứ hai, đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn
thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì sử dụng một khối lượng vốn lớn, nên nếu sử
- 7 -

dụng vốn kém hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội và sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Thứ ba, quá trình đầu tư phải trải qua một quá trình lao động rất dài mới có thể
đưa vào sử dụng được.Mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân
tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ
thuộc vào tính chất dự án. Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: xây dựng dự án,
thực hiện dự án và khai thác dự án. Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn ba
giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án. Thời gian hoàn vốn là một
chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư chủ yếu
do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các yếu tố kinh tế, chính trị
và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định
hết khi lập dự án. Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi
chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có
thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những

món lời lớn, và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư. Đặc điểm chỉ ra rằng, nếu
muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà
các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối đa thu được
nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro.
1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tiết kiệm – đầu tư là động lực tăng trưởng kinh
tế ở tất cả các nước. Tiết kiệm xác định tốc độ tăng trưởng có thể của sức sản xuất. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm: tốc độ tăng trưởng thu nhập, cơ cấu độ tuổi
của dân số, và quan điểm đối với tiết kiệm. Các dịch vụ mà chính phủ cung cấp, như trợ
cấp xã hội, có thể ảnh hưởng đến tiết kiệm cũng như thuế và thâm hụt ngân sách.
Mối quan hệ giữa tiết kiệm – đầu tư thể hiện tích lũy tài sản là nguồn tăng trưởng
kinh tế quan trọng và cho rằng tỷ lệ tiết kiệm càng cao càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh, vì tỷ lệ tiết kiệm cao cũng đồng nghĩa với tỷ lệ đầu tư cao. Mặc dù, trong nên kinh
tế mở, đầu tư từ bên ngoài có vai trò quan trọng đối với các nền kinh tế đang phát triển,
tuy nhiên tiết kiệm nội địa cao vẫn là một động lực cơ bản cho tăng trưởng kinh tế.
- 8 -


Hình 1.1 Sơ đồ dòng tiết kiệm và đầu tư
Theo sơ đồ trên ta thấy các nguồn để hình thành vốn đầu tư bao gồm: tiết kiệm
trong nước (tiết kiệm của các hộ gia đình, tiết kiệm của các doanh nghiệp, tiết kiệm của
Chính phủ) và nguồn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA và vay thương mại). Hệ thống tài
chính chỉ làm trung gian cho một phần trong tổng đầu tư quốc gia, vì các công ty và hộ gia
đình tài trợ phần lớn các khoản đầu tư của họ trực tiếp từ khoản tiết kiệm của bản thân. Hệ
thống tài chính có vai trò chuyển khoản tiết kiệm từ những đơn vị kinh tế dư thừa sang
những đơn vị thâm hụt.
Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần phân loại
nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở góc độ chung
nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2 nguồn: nguồn vốn
đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

1.2.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn này
có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh được hậu
quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn của
khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm
trong nền kinh tế.
- 9 -

Tiết kiệm trong nước được hình thành từ các khu vực sau:
- Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là số chênh lệch dương giữa tổng các khoản
thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu thường xuyên của ngân
sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư của nhà nước.
Nghĩa là số thu nhập tài chính mà ngân sách tập trung được không thể xem ngay đó là
nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này còn tùy thuộc vào chính sách chi tiêu của ngân
sách. Nếu quy mô chi tiêu dùng vượt quá số thu nhập tập trung thì nhà nước không có
nguồn để tạo vốn cho đầu tư.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn chế bởi yếu tố
thu nhập bình quân đầu người, cho nên, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu
tư đòi hỏi nhà nước phải gia tăng tiết kiệm ngân sách nhà nước, trên cơ sở kết hợp xem
xét chính sách đó có chèn ép tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư không. Như vậy, để
gia tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước thì nền kinh tế cũng phải trả giá nhất định do sự
giảm sút tiết kiệm của khu vực tư nhân. Tuy nhiên sự sụt giảm sẽ không hoàn toàn tương
ứng với mức tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước nếu như tiết kiệm của ngân sách chủ
yếu là thực hiện bằng cách cắt giảm chi tiêu dùng ngân sách.
- Tiết kiệm của doanh nghiệp: là số lãi ròng có được từ kết quả kinh doanh. Đây là
nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển theo chiều rộng
và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp như
hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
- Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (sau đây gọi tắt là khu
vực dân cư): là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho mục

đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trực tiếp
như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất, chính
sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể chuyển
hoá thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức như gởi tiết kiệm vào các tổ
chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư kinh doanh…
Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng đối với đầu tư thông qua hệ
thống tài chính trung gian. Chẳng hạn, nếu tiết kiệm ngân sách nhà nước không đáp ứng
đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc Nhà nước phải tìm đến nguồn vốn tiết kiệm của khu vực
này để thỏa mãn bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Tương tự, đối với khu vực tài
- 10 -

chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát sinh nhu cầu vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh,
thông qua thị trường tài chính các doanh nghiệp có thể huy động vốn tiết kiệm khu vực
dân cư bằng nhiều hình thức rất phong phú, như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ
các tổ chức tín dụng…
1.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ sung nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là cầu nối quan trọng giữa kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh;
nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai
thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được hình thành từ
tiết kiệm của các chủ thể kinh tế nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức cơ
bản:
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA):
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế, các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA bao
gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các

chính phủ,các tổ chức liên hợp quốc Vốn ODA được các chính phủ tài trợ là để thúc đẩy
tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển như xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu tư nghiên cứu các yếu tố không hoàn lại của vốn vay ODA ít nhất 25%, thời
gian cho vay dài, khối lượng cho vay lớn, thời gian ân hạn dài.
ODA một mặt nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển
kinh tế, bên cạnh đó nó giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành
tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Ngoài ra, nó tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội và đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nước tiếp nhận
viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia
trong tương lai, chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao
vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện về chính trị
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI):
Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu tư
trực tiếp bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình thức huy
- 11 -

động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi mà các luồng dịch
chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng thu nhập
trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
Các hình thức chủ yếu của FDI ở nước ta như doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các hình thức BOT,
BTO, BT. Khác với ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà còn
kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường
thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên trong nước…
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển không
chỉ đối với nước nghèo mà cả đối với các nước công nghệ phát triển. Nguồn vốn đầu tư
nước ngoài có đặc điểm khác với các nguồn vốn khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này
không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Thay vì nhận lãi trên vốn đầu tư, nhà đầu
tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án hoạt động có hiệu quả. Đầu tư nước
ngoài đem theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy

phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành nghề đòi hỏi cao về kỹ thuật, công
nghệ hay nhiều vốn. Vì thế, nguồn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công
nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh của nước tiếp nhận đầu tư.
Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có những mặt trái của nó :
Một là, nguồn vốn FDI về thực chất cũng là một khoản nợ, trước sau nó vẫn không
thuộc quyền sỡ hữu và chi phối của nước sở tại. Bên cạnh đó, các nước nhận đầu tư còn
phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…) cho
các nhà đầu tư hay bị các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho
các yếu tố đầu vào, cũng như vẫn có thể bị chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lạc
hậu…
Hai là, nguồn vốn nước ngoài di chuyển vào trong nước làm tăng thu nhập của vốn
nước ngoài trên thị trường trong nước và làm giảm thu nhập của nguồn vốn trong nước.
Về thực chất đây là việc tái phân phối thu nhập của vốn trong nước cho vốn nước ngoài,
do đó có thể gây ra hiện tượng xung đột ngấm ngầm, hoặc công khai trong quan hệ giữa
vốn trong nước và vốn nước ngoài
Ba là, nguồn vốn nước ngoài được đầu tư khá nhiều vào khai thác tài nguyên, dẫn
đến làm giảm khả năng phát triển lâu dài của nguồn vốn trong nước. Một trong những
- 12 -

động cơ của các nhà đầu tư nước ngoài là nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi
dào ở những nước tiếp nhận. Họ có thể khai thác để đem về nước sản xuất hoặc sản xuất
thành sản phẩm ngay tại nước sở tại. Có một hình thức khai thác khác là khai thác những
địa điểm du lịch hấp dẫn có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng của chúng ta. Nhưng nguồn tài
nguyên của chúng ta chỉ có hạn, nếu cứ khai thác như vậy thì không biết trong bao lâu nữa
sẽ cạn kiệt. Việc này sẽ làm giảm khả năng phát triển về lâu dài của nguồn vốn trong
nước.
Bốn là, tình trạng lũng đoạn thị trường của nhà đầu tư nước ngoài và cạnh tranh
không cân sức giữa doanh nghiệp trong nước với và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có thể làm phá sản doanh nghiệp trong nước và gây thất nghiệp.

Năm là, làm chảy máu chất xám sang khu vực có vốn đầu tư nước ngoài : Doanh
nghiệp nước ngoài còn cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước trong lĩnh vực thu hút
nguồn nhân lực bởi chính sách lương, thưởng và những trợ cấp. Thông thường do được
hưởng nhiều ưu đãi và môi trường làm việc tốt hơn mà đa số những người có trình độ tay
nghề thường làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc này đã làm giảm
đáng kể nhân tài cho khu vực trong nước, góp phần làm giảm khả năng phát triển của khu
vực này .
Sáu là, làm gia tăng ô nhiễm môi trường : mục tiêu của doanh nghiệp nước ngoài là
muốn thu hồi vốn nhanh và có được lợi nhuận nhiều nên sẽ làm tăng thêm tình trạng ô
nhiễm môi trường do việc sử dụng công nghệ lạc hậu và không quan tâm đến việc đầu tư
công nghệ xử lý chất thải.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài
Với cách chia như trên, ta cần xem xét mối quan hệ giữa 2 nguồn vốn này đối với
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Với các nước nghèo, để phát triển kinh tế, và từ đó để
thoát ra khỏi khó khăn thì một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt và từ đó
dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ, cơ sở hạ tầng… Do
đó, trong những bước đi ban đầu, để tạo được cú hích đầu tiên cho sự phát triển, để có
được tích luỹ ban đầu từ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế, không thể không huy
động vốn từ nước ngoài. Không có một nước chậm phát triển nào trên con đường phát
triển lại không tranh thủ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là trong điều kiện nền kinh tế
mở. Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu
- 13 -

tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước lại chính là khối lượng vốn đầu tư
trong nước.
Nói như vậy để thấy một điều là : Nguồn vốn huy động trong nước và nguồn vốn
huy động từ nước ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua nhiều cơ chế tác
động, cả trực tiếp và gián tiếp, nguồn vốn nước ngoài có tác dụng rất lớn làm cho nguồn
vốn trong nước tăng lên cả về quy mô và hiệu quả sử dụng. Đồng thời, các nguồn vốn
trong nước cũng tác động tích cực trở lại đối với nguồn vốn nước ngoài.

- Nguồn vốn trong nước giữ vai trò quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một
cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không phụ thuộc phải
là nguồn vốn đầu tư huy động được ở trong nước. Quy mô của nguồn vốn trong nước là
nhân tố cơ bản cho phát triển kinh tế. Quy mô và hiệu quả sử dụng vốn trong nước là động
lực cho tăng trưởng kinh tế và qua đó thể hiện tiềm năng phát triển kinh tế của một quốc
gia. Đối với các định chế tài chính và các nhà đầu tư nước ngoài, đây là tiêu chí hàng đầu
để cho vay vốn hoặc đầu tư trực tiếp. Sự tác động của vốn đầu tư trong nước đối với sự
tăng hay giảm của đầu tư nước ngoài còn thể hiện ở chỗ : Các nguồn vốn trong nước, đặc
biệt là nguồn vốn của ngân sách nhà nước được sử dụng để xây cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ
tầng càng hiện đại, càng đồng bộ thì hoạt động đầu tư càng thuận lợi và khi đó dòng vốn
chảy vào càng nhiều.
- Nguồn vốn huy động từ nước ngoài đã tác động trở lại đối với nền kinh tế Việt
Nam một cách tích cực và tác động không nhỏ tới nguồn vốn trong nước. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã tạo ra tốc độ tăng trưởng GDP. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn tạo ra một khối lượng lớn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động. Đây chính là nguồn gốc của tích luỹ để tăng vốn cho đầu tư. Mặt
khác, đời sống của người lao động được cải thiện, những nhu cầu thiết yếu được đáp ứng
tốt hơn, các nhu cầu cao hơn nảy sinh, mở ra những cơ hội lớn đối với các nhà sản xuất.
Nói một cách khác, nó góp phần kích thích các nhà cung ứng tăng tích luỹ để mở rộng quy
mô sản xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận. Với sự có mặt của nguồn vốn nước ngoài, tính hiệu
quả trong hoạt động thị trường Việt Nam được cải thiện và qua đó tác động tích cực đến
nguồn vốn trong nước.
Vốn huy động trong nước và vốn huy động từ nước ngoài có mối quan hệ khăng
khít với nhau, hỗ trợ nhau cùng gia tăng về số lượng và hiệu quả sử dụng.

×