Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật họ chlor và các phương pháp phân tích dư lượng có trong nước và trầm tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.51 KB, 19 trang )

Các Phương Pháp Phân Tích Hoá Lý
Đề tài: Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật họ chlor và
các phương pháp phân tích dư lượng có trong nước và
trầm tích
GVHD: Nguyễn Ngọc Vinh
Sơ lược về thuốc bảo vệ thực vật(BVTT)
Thuốc
BVTT
Chất
độc
Tự nhiên
Hóa chất
tổng hợp
Bảo vệ
cây
trồng
Thuốc BVTT
Thuốc trừ bệnh
Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ cỏ
Thuốc trừ nhện
Thuốc trừ tuyết trùng
Thuốc điều hoà sinh
trưởng
Thuốc trừ gặm nhấm
Phân loại theo
nhóm
Phân loai theo nguồn gốc
Thuốc BVTV
hoá học
Vô cơ


Hữu cơ
sinh học
Hỗn hợp
Boerdaux
Hợp chất
Arsen
Thuốc vi sinh
Thuốc sinh hoá
Chất bảo vệ
thực vật kết hợp
Phosphate
hữu cơ
Carbamat
e
Clo hữu

Pyrethroi
Các loại
khác
Click to edit Master subtitle style
THUỐ C TRỪ SÂU HỌ CHLO R HỮU CƠ
Một số đặc điểm

Là chất hữu cơ khó phân huỷ (POPs).

Hầu hết những chất này điều bị cấm.

Cấu tạo hóa học: trong phân tử của các hợp
chất này đều có chứa nguyên tử Clo và các vòng
benzene hay dị vòng.


Tính độc: độ độc thuốc đối với động vật máu
nóng đều từ trung bình đến cao.

Tính chất vật lý: không tan hoặc ít tan trong
nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ, và thường
có mùi hôi khó chịu.
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ

Ưu điểm

Giá thành của chế phẩm thấp

Qui trình sản xuất tương đối đơn giản

Nhiều dạng chế phẩm khác nhau (BTN, ND, BR, H, )

Hiệu lực khá cao, thời gian hiệu lực dài

Độ bền hóa học lớn

Nhược điểm

Do độ bền hóa học lớn bị ô nhiễm trong một thời
gian lâu dài.

Gây độc cho người hay gia súc sử dụng nông sản

Khả năng gây trúng độc tích lũy mạnh


Hiện tượng côn trùng kháng thuốc
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ
Phân loại

Dichlorodiphenyl ethane ( DDT, DDD,DDE)

Cyclodiene ( aldrin, dieldrin, heptachlor, endosulfan)

Chlorocyclohexane (α, β, γ, δ – HCH).
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ
Một số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trước đây
1. DDT (Gesarol, Nexoid, zedan, polazotox)
- Dạng chế phẩm thường gặp: 30ND, 75BHN, 10BR, 5H,…
- Công thức phân tử: C14H9Cl5
-
Tên hoá học: 1,1,1- trichloro- 2,2 bis (p-chlorophenyl) ethane
- Dạng thuốc: bột màu trắng hơi vàng
- Độc tính: thuốc độc nhóm II
- Tác động độc: tiếp xúc và vị độc
- Thuốc rất bền vững trong cơ thể sống, trong môi trường và
sản phẩm động vật, thực vật nên đã bị cấm sử dụng
Công thức hoá học:
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ
Một số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trước đây
2.THIODAN
1,2,3,7,7- hexaclo-
bicycle- (2,2,1)-2-
hepten-5,6-bis-
oximetylensunfat
tinh thể nhỏ,

màu đỏ nung dễ
thuỷ phân
- Ít độc với côn
trùng có ích khác,
ăn thịt
Có độ độc cấp
tính cao nhưng
không có tính
tích luỹ
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ
Một số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trước đây
3. BHC
Kết tinh màu trắng ,
đồng phân gammar có
khả năng thăng hoa ở
nhiệt độc cao.
Bền ở điều kiện thường, bền
với tác động của ánh sang,
chất oxy hoá, môi trường
axit nhưng bị phân huỷ trong
môi trường kiềm
Lindafor90,
lindane, BHC,
HCH,…
Enzenhexachlorit
C6H6Cl6
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNGCỦA
CHÚNG TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH.
Sử dụng sắc ký khí với đầu dò bắt giữ điện tử (GC – ECD).
Gồm các bước


Lấy mẫu

Đem chiết với dung môi

Tiêm vào cột

Đầu đò ECD

Hệ thống ghi nhận.
Sử dụng sắc ký khí với đầu dò bắt giữ điện tử (GC – ECD).
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG CỦA
CHÚNG TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNGCỦA
CHÚNG TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH.
Phương pháp Quechers và sử dụng sắc ký khí ghép khối phổ
(GC – MS).
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNGCỦA CHÚNG TRONG NƯỚC
VÀ TRẦM TÍCH.
Phương pháp Quechers và sử dụng sắc ký khí ghép khối phổ
(GC – MS).

Mục đích: Xác định dư lượng các loại thuốc trử sâu có trong
mẫu trầm tích và mẫu nước.

Gồm các bước:
+ Làm giàu mẫu
+ Tiêm vào cột
+ Qua bộ phận kết nối đến buồng ion hóa
+ Đầu dò MS

+ Hệ thống ghi nhận
Kết Luận

Chiết xuất siêu lỏng tới hạn ( SFE) và chiết suất lỏng – lỏng ( LLE) được
sử dụng khá tốt trong việc làm sạch mẫu nước.

Chiết bằng hệ thống Soxhlet cũng cho kết quả tốt đối với mẫu trầm tích.
Nồng độ chất gây ô nhiễm trong nước thấp hơn trong nồng độ chất gây ô
nhiễm có trong mẫu trầm tích. Kết quả này chứng minh rằng những hợp
chất kị nước và có khuynh hướng tích luỹ trong trầm tích và mô mỡ .

Phương pháp Quechers, GC - MS : ít sử dụng, ít tiêu tốn dung môi, độ
chính xác cao, recoveries cao, lượng mẫu đi qua nhiều. Bên cạnh đó người
làm không cần nhiều kinh nghiệm, hoá chất không đắt và ít tiêu tốn. Có khả
năng định lượng các chất có trong mỗi lần tiêm mẫu.
Tài liệu tham khảo

Các phương pháp phân tích hoá lý, TS. Nguyễn Ngọc Vinh, khoa
công nghệ hoá học, ĐH công nghiệp TP. HCM

/>clo-huu-co.html#.UyFow85oH1U

/>%20Organochlorine%20Pesticides%20Residue%20in%20Tap
%20Water%20by%20Sepaths-6.pdf

/>
/>pdf

/>po=50.0000


hA.Aydin and T. Yurdun, “Residues of organochlorine pesticides in
water sources of istanbul ,” Water, Air, and Soil Pollution”, vol – 111,
no.1 – 4, pp 385 – 389,1999

×