Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.06 KB, 40 trang )

Báo cáo quản lý

Lời mở đầu

Bớc sang thế kỷ 21,xu hớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của kinh
tế nớc ta ngày càng đợc đẩy nhanh và mạnh thể hiện qua các văn bản cao cấp
nh : Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ ,cơ chế u đãi thuế hội nhập của các nớc
Asean, hiệp định thơng mại Việt -Đức....
Trong xu thế hội nhập đó hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp
tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt . Bị cuốn trong vòng xoáy đó ,cấc doanh
nghiệp phải củng cố cũng nh hoàn thiện bộ máy quản lý ,bộ máy kế toán, quy
trình sản xuất...để có thể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng .
Việc quản lý rất quan trọng đối với mỗi công ty ,nó giữ vai trò tích cực
trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty .Quản lý
NVL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng
.NVL thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.Cho nên việc quản lý quá trình thu mua ,vận chuyển bảo quản dự trữ và sử
dụng vật t có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
xuất sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng tốt nhăm từng bớc nâng cao uy
tin và sức mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trờng
Đó cũng là lý do em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý NVL
tại công ty SXKD đầu t và dịch vụ Việt Hà " làm báo cáo quản lý của mình
Nội dung báo cáo quản lý của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về NVL trong DN sản xuất
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà
Phần 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty
Việt Hà
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trơng Thanh Thuỷ cùng các cô chú
phòng vật t đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này





Báo cáo quản lý


Phần I : Những vấn đề chung về nguyên vật liệu


I . Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vất liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
a.Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần
thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và đợc thể hiện dới
dạng vật hoá nh: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh
nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc,
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
b. Đặc điểm
Nh đã nói ở trên, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật
liệu sẽ đợc tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc
điểm này mà nguyên vật liệu đợc xếp vào loại tài sản lu động trong doanh
nghiệp.
2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
a. Vai trò
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỉ trọng

lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình
thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất
lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất
Các doanh nghiệp phải thờng xuyên theo dõi tình hình biến động của
nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình
Báo cáo quản lý

sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số lợng, đúng về
chất lợng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất đợc
liên tục và ngăn ngừa các hiện tợng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả
các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm đợc mức tiêu hao vật liệu, giảm
chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những có chất lợng
cao mà giá thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh
nghiệp đều hớng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu của quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thờng
chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thờng xuyên biến động. Do
vậy, các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả. ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về
khối lợng, chất lợng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng nh
việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh h hỏng, mất
mát, hao hụt; đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.

Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành
sản phẩm. ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc bình thờng không ngng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên vật liệu
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Báo cáo quản lý

Để thuận tiện cho công tác quản lý nguyên vật liệu thì trớc hết các doanh
nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống danh điểm và đánh mã số cho nguyên vật
liệu. Hệ thống này phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy cách, chủng loại
của nguyên vật liệu.
II. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất phong
phú, đa dạng có tính năng lý, hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng
khác nhau, đồng thời chúng cũng đợc bảo quản ở nhiều kho bãi và đợc sử
dụng ở các bộ phận khác nhau. Do vậy, yêu cầu đặt ra với ngời quản lý là phải
nắm bắt đợc tình hình biến động từng loại nguyên vật liệu trong đơn vị. Muốn
vậy, ngời quản lý cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại
nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo một
tiêu thức nhất định. Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế
và vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
nguyên vật liệu đợc phân chia khác nhau.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức
dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này,
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài ): là các loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu
cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm nh gạo, Malt trong doanh nghiệp

sản xuất bia, cây con, con giống trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi
Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị
khác sản xuất ra doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản
phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm, lốp, xíchlắp ráp thành
xe đạp.
Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ nh làm tăng chất
lợng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, ví dụ: thuốc nhuộm, tẩy
Báo cáo quản lý

trong doanh nghiệp dệt, sơn vécni trong doanh nghiệp sản xuất xe đạp, doanh
nghiệp sản xuất đồ gỗ; thuốc trừ sâu, thuốc thú y, chất kích thích sự tăng
trởng trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi hoặc để đảm bảo cho điều
kiện lao động đợc tiến hành bình thờng nh: xà phòng, giẻ lau hoặc dùng để
bảo quản t liệu lao động: giẻ lau, dầu mỡ, thuốc chống ẩm, rỉ
Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng
chỉ đợc coi là loại vật liệu phụ nhng do tính chất lý hoá và tác dụng của nó
nên cần quản lý và hạch toán riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn nh
than, củi, thể lỏng nh xăng dầu, ở thể khí nh hơi đốt
Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh nghiệp
mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phơng tiện vận tải, máy
móc thiết bị nh vòng bi, vòng đệm, xăm lốp
Thiết bị XDCB và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu
hình thành nên sản phẩm xây lắp nhng chúng khác với vật liệu xây dựng nên đợc
xếp vào loại riêng.
Thiết bị XDCB: là những thiết bị, đợc sử dụng cho công việc
XDCB ( bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lẵp ) nh thiết bị
vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi
Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng tự sản xuất

hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng
nh vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu nh vật liệu đặc chủng, các loại vật
liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt đợc,
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.



Phần Ii
Báo cáo quản lý

thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công
ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt hà

I . Đặc điểm chung của công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ
Việt Hà
- Tên doanh nghiệp :công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà
- Loại hình doanh nghiệp :Doang nghiệp nhà nớc
- Trụ sở 254 - Minh Khai Hà Nội
- Lĩnh vực kinh doanh :
Sản xuất kinh doanh các loại bia: bia lon, bia hơi, bia chai và các loại nớc
giải khát có ga, nớc khoáng.
Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh để thiết kế chế tạo thiết bị và chuyển
giao công nghệ sản xuất bia, nớc giải khát, nớc khoáng cho các đơn vị có
nhu cầu.
Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh; nhập khẩu
nguyên liệu, hoá chất, thiết bị cho nhu cầu của Công ty và thị trờng. Sản
xuất kinh doanh các loại bao bì thuỷ tinh, carton, nhựa PP, PE, PET phục vụ
cho các ngành thực phẩm, dợc phẩm, và các ngành khác.
Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn.

Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc làm đại lý, đại diện,
mở cửa hàng dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm của
liên doanh.
_Số lợng công nhân :320 ngời
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà
Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà, tiền thân là Hợp tác
xã Ba Nhất, chuyên sản xuất tơng, dấm, đậu phụ
Tháng 6 năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất chuyển từ sở hữu tập thể lên sở hữu
toàn dân và đổi tên thành " Xí nghiệp nớc chấm" trực thuộc Sở công nghiệp Hà
Nội theo Quyết định số 1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội
với chức năng sản xuất magi, tơng dấm phục vụ nhân dân thủ đô Hà Nội. Các
Báo cáo quản lý

sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối
theo chế độ tem phiếu.
Tồn tại và phát triển đợc 16 năm, ngày 4 tháng 5 năm 1982 " Xí nghiệp
nớc chấm" đổi tên thành " Nhà máy thực phẩm Hà nội " theo Quyết định số
1652/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội với chức năng sản xuất:
bánh kẹo, rợu màu, magi, xì dầu, dấm, trong đó có một số mặt hàng xuất khẩu
sang Liên Xô và Đông Âu nh magi, kẹo lạc bọc đờng.
Tháng 6 năm 1992, Nhà máy đợc đổi tên thành Nhà máy Bia Việt Hà thuộc
Liên hiệp thực phẩm vi sinh theo Quyết định số 1224/QĐUB có nhiệm vụ sản
xuất nớc uống có độ cồn nh: bia hộp, bia hơi và nớc uống không có độ cồn
nh Vinacola, nớc khoáng. Sản phẩm bia lon Halida của Nhà máy đợc ngời
tiêu dùng a chuộng và đạt đợc nhiều giải thởng trong nớc cũng nh quốc tế.
Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã xâm nhập thị trờng và khẳng định chỗ đứng của
mình.
Ngày 1 tháng 4 năm 1993 Nhà máy đã đi đến quyết định dùng dây chuyền
sản xuất bia lon Halida, bản quyền nhãn hiệu bia Halida và quyền sử dụng đất
để liên doanh với hàng bia nổi tiếng Carlberg . Tháng 10/1993, Liên doanh này

chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà máy bia Đông Nam á , phần vốn
góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.
Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty Việt Hà. Sản
phẩm của Công ty luôn đợc nâng cao, máy móc thiết bị luôn đợc đổi mới,
Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động.
Công ty Việt Hà bao gồm:
Phân xởng 1: 57 Quỳnh Lôi
Phân xởng 2: 254 Minh Khai
Trung tâm thể dục thể thao: 493 Trơng Định
Phân xởng sản xuất nớc khoáng Opal: Nam Định
Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng
Ngày 15/9/1998, theo Quyết định số 35/98 QĐUB của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá phân xởng 1 tại 57 Quỳnh
Báo cáo quản lý

Lôi thành công ty cổ phần theo chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
lấy tên là Công ty cổ phần Việt Hà . Công ty Việt Hà giữ số cổ phần chi phối
20%.
Ngày 29/12/1999, theo Quyết định số 5775/QĐUB của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà nội, Công ty tiến hành cổ phần tiếp Trung tâm thể dục thể thao tại
số 493 Trơng Định thành Công ty cổ phần Nam Hà Nội, Công ty Việt Hà giữ
37% số vốn điều lệ.
Sau đó một thời gian, Công ty cổ phần Việt Hà và Công ty cổ phần Nam Hà
Nội sáp nhập với nhau lấy tên công ty là Công ty cổ phần Việt Hà. Công ty Việt
Hà chiếm 28% số vốn điều lệ.
Tháng 7/1999, Liên hiệp thực phẩm vi sinh sáp nhập vào Sở Công nghiệp Hà
Nội và từ đó đến nay, Công ty Việt Hà là một đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp
Hà Nội. Đầu quý III/2002, Công ty Việt Hà sáp nhập với Công ty kinh doanh
thơng mại và mỹ phẩm Hà nội.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều

chỉnh để phù hợp với quy mô của Công ty, ngày 4/9/2002, " Công ty Việt Hà "
đợc đổi tên thành " Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà "
trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, và cái tên đó đợc dùng đến ngày nay .
2. Nhiệm vụ của công ty sản xuất kinh danh đầu t và dịch vụ Việt Hà
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty tập chung vào sản xuất bia hơi và từng bớc
đa sản phẩm nớc khoáng vào thị trờng. Do đó đòi hỏi Công ty phải từng bớc
cụ thể hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bớc :
1- Duy trì và nâng cao chất lợng sản phẩm bia hơi.
2- Từng bớc chiếm lĩnh thị trờng không những trong địa bàn Hà nội mà
còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận .
3- Từng bớc nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để lắm
bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công
ty.
Báo cáo quản lý

Mặc dù qua nhiều biến động và thăng trầm, đến nay Công ty đã phát triển
không ngừng và trở thành một trong những đơn vị lớn của Sở Công nghiệp Hà
Nội.
Tính đến nay, Công ty gồm bốn bộ phận chính:
Nhà máy bia Việt Hà : sản xuất bia hơi Việt Hà
Nhà máy nớc khoáng Opal: sản xuất nớc khoáng Opal
Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng, mục đích là sản xuất dấm trắng
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ mỹ phẩm: mới đợc sáp
nhập vào Công ty Việt Hà nên hiện nay còn đang trong giai đoạn cố
gắng tiêu thụ nốt số lợng hàng hoá tồn kho, sau này sẽ tập trung sản
xuất những loại mỹ phẩm nội địa nh nớc hoa, sáp nẻ, phấn, son, kem
dỡng da.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việt Hà
Chức năng quản trị tác động trực tiếp lên 3 vấn đề cơ bản tối thiểu cần thiết
cho sự thành công của Công ty:

(1) Cung cấp sản phẩm phù hợp với năng lực của Công ty và nhu cầu thị
trờng.
(2) Cung cấp sản phẩm với mức chất lợng phù hợp với mong muốn của khách
hàng.
(3) Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép có đợc lợi nhuận và giá cả hợp
lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chức năng quản trị, Công ty Việt Hà chủ
trơng tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức kết hợp để phù hợp với thực trạng của
Công ty (Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn và có
nhiều bộ phận cấu thành nên cần có sự quản lý từ tổng hợp đến chi tiết ) nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.




Báo cáo quản lý
























Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Việt Hà

4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp sản xuất, mặt hàng chủ yếu hiện nay là
bia hơi.
Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi là quá trình sản xuất đơn giản liên tục, sản
xuất sản phẩm nhiều. Nguyên liệu chủ yếu bao gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và
các phụ gia khác, trong đó:
Thành phần chính là Malt cha rang đợc nhập khẩu chủ yếu từ Anh, Đan
Mạch.
Hoa Hublon cũng đợc nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức.
Nhà máy
bia Việt Hà
Công ty KD XNK
tổng hợp và dịch
vụ Mỹ phẩm
Nhà máy nớc
khoáng Opal
Nhà máy dấm
Vivi
Giám đốc

PGĐ tổ chức
hành chính
PGĐ kĩ thuật
PGĐ tài chính,
kinh doanh

Phòng
hành
chính

Phòng tổ
chức

Phòng
bảo
vệ

Phòng
KT,
KCS


Phòng kế
hoạch kho,
vận tải
Phòng
BH -
marketing

Phòng

Tài chính -
Kế toán
Báo cáo quản lý

Các nguyên liệu khác nh gạo, chất trợ lọc đợc mua từ các nguồn hàng
truyền thống với giá u đãi























Sơ đồ số 02: Quy trình sản xuất bia tại Công ty Việt Hà


Nguồn vốn hoạt động của Công ty là do Nhà nớc cấp, các hoạt động sáp
nhập, giải thể, liên doanhlà thực hiện theo quyết định của Nhà nớc. Là một
doanh nghiệp Nhà nớc, đợc Nhà nớc bảo đảm nhng không vì vậy mà Công
ty Việt Hà hoạt động trì trệ, kém hiệu quả. Cụ thể: do công việc kinh doanh có
hiệu quả, cho nên trong khoảng 3, 4 năm trở lại đây, Công ty không phải xin
Nhà nớc cấp vốn mà chủ yếu tăng vốn và mở rộng sản xuất dựa trên phần lợi
nhuận kinh doanh mang lại.
Thị trờng tiêu thụ là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận.
Gạo tẻ Malt
Xay nghiền
Xay nghiền,ngâm
Nấu
Dịch hoá
Đờng hoá
Lọc
Nấu hoa
Lọc trong
Lên men phụ
Lên men chính
Men giống
Bia thành phẩm
Hoa hublon
Nớc
Báo cáo quản lý

Mô hình tiêu thụ chủ yếu là dựa vào các đại lý, có 4 cấp đại lý với sản lợng tiêu
thụ giảm dần từ cấp 1 đến cấp 4 (cấp 1 là các đại lý lớn, cấp 4 chủ yếu là các cửa
hàng bán lẻ). Phơng thức bán hàng của Công ty là theo phơng thức mua đứt
bán đoạn , không đợc phép bán chịu( khách hàng chủ yếu là các đại lý và cá

nhân trực tiếp đến Công ty mua bia hơi ), các đại lý không đợc hởng hoa hồng
đại lý mà chỉ lấy lợi nhuận từ phần chênh lệch giá mua và giá bán. Tuy nhiên,
đại lý của Công ty cũng có một số các quyền lợi nh: đợc u tiên nhận quà
khuyến mại, đợc nhận quà tặng của công ty nhân các dịp lễ tết, đợc Công ty
trang bị các thiết bị cần thiết cho việc kinh doanh nh bàn ghế, thùng lạnh, cốc,
biển hiệu.
Hiện nay, Công ty chủ yếu dựa vào hơn 200 đại lý các cấp và lòng tin của
khách hàng để tiêu thụ sản phẩm chứ cha tiến hành quảng caó rộng rãi trên các
phơng tiện thông tin đại chúng nh Tivi, đài, băng rôn
Mối quan hệ giữa Công ty chính và bộ phận ( nhà máy dấm vivi, nớc Opal,
) là mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ, mọi quyết định đều do Công ty chính ở
trên đa ra và các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện đúng các quyết định đó. Mục
đích của Công ty là trong thời gian tới sẽ chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ
- Công ty con.
Biểu đồ số 1:Biểu đồ - thị trờng bia hơi Hà Nội
40%
35%
15%
10%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Bia Hà nội
Bia Việt Hà

Bia Việt Pháp
Bia của các doanh
nghiệp khác
Báo cáo quản lý

Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng lớn mạnh, lực lợng kĩ
s và công nhân đã đợc rèn luyện, trởng thành, hoàn toàn có khả năng làm chủ
khoa học
nghệ để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lợng, có sức cạnh tranh cao trên thị
trờng. Mặt hàng sản xuất chủ đạo của Công ty hiện nay vẫn là bia hơi. Mặc dù
cha có con số thống kê chính xác nhng có thể xác định một cách tơng đối thì
bia hơi Việt Hà chiếm khoảng 35% thị trờng bia hơi ở Hà Nội. Do mặt hàng
kinh doanh là bia hơi nên thị trờng của Công ty chủ yếu là nội thành Hà Nội và
một số vùng lân cận.
Thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở hạ tầng đóng một vai trò
rất quan trọng trong sự thành công của họ. Đầu t, duy trì và có kế hoạch nâng
cấp hàng năm về cơ sở hạ tầng luôn đợc Ban Giám đốc Công ty Việt Hà đặt lên
hàng đầu: cơ sở sản xuất của Công ty đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn
thực phẩm với một dây chuyền thiết bị khép kín theo công nghệ sản xuất bia tiên
tiến của Đan Mạch, các thiết bị trên dây chuyền đợc chế tạo bằng Inox và có
chế độ vệ sinh thờng xuyên, các phơng tiện đo, kiểm tra đầy đủ theo quy trình
công nghệ. Đồng thời, Công ty cũng xây dựng đội xe vận chuyển bia đến các đại
lý và luôn có ý thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng. Bộ phận kĩ thuật
có trách nhiệm đề xuất và lên phơng án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Bên
cạnh đó, với nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công
ty Việt Hà đã xây dựng đợc một môi trờng làm việc thuận lợi cho CBCNV
nhng cũng đảm bảo phù hợp với yêu cầu của dây chuyền sản xuất bia. Cụ thể:
- Công nhân viên làm việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất đợc
trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết vừa giúp đảm bảo về sức khoẻ cho CNV
vừa bảo đảm an toàn chất lợng sản phẩm sản xuất

- Đặc biệt, Công ty luôn cố gắng tạo ra sự công bằng, bình đẳng giữa
các bộ phận, các phòng ban, các nhân viên. Theo quy định của Công ty, công
nhân sản xuất bia làm việc theo ca, ngày có 3 ca. Các cán bộ văn phòng làm
việc 8h/ngày. Vì tính chất công việc của công nhân sản xuất là vất vả hơn nên
Báo cáo quản lý

họ đợc nghỉ tra từ 11h, còn các cán bộ văn phòng nghỉ tra lúc 12h. Toàn
bộ nhân viên trong Công ty quay trở lại công việc lúc 1h30' chiều.
Thực tế đó cho thấy Công ty Việt Hà đã tạo đợc một môi trờng làm việc
nghiêm túc và rất hợp lý. Các CBCNV trong Công ty đều hài lòng với điều kiện làm
việc hiện tại của họ.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh
đầu t và dịch vụ Việt Hà trong một vài năm gần đây
Đơn vị : triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận bất thờng
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
38.085,2
25.008,6
13.076,7
256,9
3.741,7
3.471,7
6.120,7
32,3
6.153,0
1.967,0
4.184,1
42.075,8
29.177,2
12.898,7
1.072,5
4.543,1
5.552,2
3.875,2
98,2
3.886,0
1.126,5
2.845,8








Báo cáo quản lý

II. Thực trạng về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh
doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà
1. Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch kho vật t
Phòng kế hoạch -kho- vật t của công ty là phòng chịu trách nhiệm về tất cả
các hoạt động liên quan đến vật t . Phòng gồm 5 ngời
1. Trởng phòng : phụ trách các công việc chung và là ngời có quyền lực cao
nhất trong phòng
1. Nhân viên phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất của công ty
1. Nhân viên phụ trách kế hoạch cung ứng sử dụng vật t
2. Thủ kho: 1 ngời phụ trách việc nhập xuất nguyên vật liệu
1 ngời phụ trách việc bảo quản kiểm kê nguyên vật liệu
-Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch -kho -vật t nh vậy là phù hợp với bộ
máy của toàn công ty bởi lẽ
Về số lợng : 5 ngời ,mỗi ngời chịu trách nhiệm một phần việc khác nhau,
nhng có quan hệ mật thiết với nhau vì thế họ có thể giám sát nhau trong mọi
công việc ,tránh đợc sự gian lận trong công tác
Số lợng chỉ có 5 ngời nhng vẫn đảm bảo đợc toàn bộ công việc của
phòng ,điều đó làm giảm số lợng lao động ,giúp bộ máy không bị cồng
kềnh,tiết kiệm đợc chi phí quản lý
2. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh
doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà
a.Khái quát về NVL trong công ty Việt Hà

Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do
chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị
của nguyên vật liệu đợc tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật thờng chiếm tỉ trọng lớn trong
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận
Báo cáo quản lý

chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty Việt Hà là bia hơi, do vậy đối tợng nghiên cứu
chủ yếu trong chuyên đề này là nguyên vật liệu để sản xuất bia hơi.
Các loại nguyên vật liệu đợc sử dụng để sản xuất bia bao gồm:
- Malt : là loại lúa đại mạch nảy mầm đợc sấy kho và đóng vào từng bao
50kg. Loại nguyên liệu này đợc dùng để tạo đờng trong quá trình
nấu bia, đây chính là nguyên liệu tạo nên hơng vị đặc trng của bia.
Loại cây này đợc trồng rộng rãi ở các nớc phơng Tây, Công ty bia
Việt Hà thờng nhập Malt từ Anh, Đan Mạch hay Australia.
- Hops (hay là hoa Hublon): là loại cây, lá cây Hops trồng ở Châu âu,
Mỹ và Australia, dùng để tạo vị đắng của bia. Loại nguyên liệu này
đợc nhập từ Đức.
- Gạo : đợc dùng để thay thế 1 phần cho Malt với mục đích giảm giá
thành sản phẩm. Gạo dùng để nấu bia tại Công ty bia Việt Hà đợc
mua trong nớc nhng phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau: có trên
95% tinh bột, độ ẩm chỉ 1-2%, phải là gạo mới và có mùi thơm của
gạo.
- Các hợp chất nấu: H
3

PO
4
, CaCl
2
, CaSO
4
, Hexametylen
- Men : loại men bia đợc Công ty sử dụng là Danbrew.
- Các vật liệu phụ và hợp chất tẩy rửa : bột trợ lọc ( để tạo màng lọc ),
giấy lọc ( tạo mặt lọc), NaOH, P
3
Oxonia
Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong Công ty, nguyên
vật liệu trong Công ty Việt Hà đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ, gạo nếp, đờng, khí
CO
2
, thuốc chống váng, men
- Vật liệu phụ: gồm các hoá chất nh hoá chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa
- Nhiên liệu: gồm than đá, xăng dầu dùng để chạy lò nấu.

×