Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Ví dụ về xây dựng chủ đề tích hợp liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 38 trang )

XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ LIÊN MÔN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG (THCS, THPT)
1. Một trong những định hướng đổi mới căn bản trong chương trình và sách giáo
khoa sau năm 2015 là chuyển từ chương trình chú trọng cung cấp kiến thức và kỹ
năng sang hướng đến hình thành năng lực cho học sinh.
2. Về lý luận cũng như thực tiễn của thế giới cho thấy, dạy học tích hợp là phương
án tốt để góp phần hình thành năng lực cho người học.
Dạy học tích hợp là quá trình trong đó học sinh phải huy động kiến thức, kỹ năng
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó
hình thành và phát triển những kiến thức kỹ năng mới và rèn luyện được những năng
lực cần thiết.
3. Người ta đã đề xuất và thực hiện các hình thức và mức độ tích họp khác nhau ở
chương trình giáo dục phổ thông. Trong chương trình trung học cơ sở sau năm 2015,
chúng ta dự định xây dựng một số môn học mới theo mô hình sau:
Môn khoa học tự nhiên
Môn khoa học xã hội
Theo mô hình trên, nội dung các phân môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử,
Địa lý, Các vấn đề xã hội được xây dựng thành các chương trình phân môn độc lạp
trong môn khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội. Trong quá trình học tập, học sinh
được học các chủ đề liên môn. Các chủ đề này là sự hội tụ, liên kết nội dung của hai
hoặc ba phân môn thuộc lĩnh vực. Chủ đề liên môn có khi còn liên quan tới cả các
lĩnh vực, môn học khác.
4. Những chủ đề liên môn được xác định dựa vào:
- Những nội dung giao nhau giữa các phân môn hoặc giữa các môn học. Ví dụ chủ
đề "Nước trong môi trường xung quanh" là nội dung giao nhau của Vật lý, Hóa học,
Sinh học.v.v…; hay chủ đề "Tìm hiểu địa phương" là nội dung giao nhau của Lịch
sử, Địa lý, Những vấn đề xã hội, Ngữ văn.v.v…; hoặc chủ đề "Nghệ thuật dân gian
vùng Kinh Bắc" là nội dung giao nhau của Âm nhạc, Mỹ thuật, Lịch sử, Địa lý.v.v…
- Những vấn đề có ý nghĩa toàn cầu hoặc của Việt nam cần phải đưa vào nội dung
giáo dục của nhà trường phù hợp với đặc trưng của lĩnh vực/ môn học và hoạt động
giáo dục. Người ta gọi là chủ đề xuyên môn. Ví dụ vấn đề về biến đổi khí hậu, sức


khỏe sinh sản, tiết kiệm năng lượng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.v.v…
- Những nội dung chưa hình thành môn học như kỹ năng sống, một số vấn đề về
kinh tế.v.v….
5. Một số chủ đề được giới thiệu trong tài liệu này có tính chất minh họa cho quan
điểm chọn lựa chủ đề liên môn, đồng thời gợi ý nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học các chủ đề liên môn của ba lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và nghệ thuật.
Các chủ đề này được xác định dựa vào những nội dung giao nhau của các môn
học hiện hành và những vấn đề cần giáo dục mang tính quốc tế, quốc gia và có ý
nghĩa đối với cuộc sống của học sinh.
Mỗi chủ đề được cấu trúc gồm các phần chính: mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, gợi ý đánh giá. Các chủ đề này được xây dựng trên cơ
sở nội dung chương trình của các môn học hiện hành. Do đó khi thực hiện các chủ đề
này cần xem xét lại nội dung chương trình môn học hiện hành để có thể giảm bớt
hoặc cắt bỏ những nội dung đã đưa vào các chủ đề liên môn, mà vẫn không làm đảo
lộn tính hệ thống và tính logic của các môn học. Mức độ nội dung của các chủ đề này
được xác định sao cho giáo viên bộ môn nào đó thuộc lĩnh vực đấy sau khi được bồi
dưỡng có thể dạy được và đặc biệt không làm nặng chương trình hiện hành.
Chủ đề 2: Nước trong môi trường xung quanh (6-8 tiết)
A. Mục tiêu
Học xong chủ đề này, học sinh cần phải:
- Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của nước đối với sự sống, đối với sự phát triển
của xã hội;
- Biết rằng nước tồn tại ở khắp nơi trong môi trường, ở các trạng thái khác nhau, có thể
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
- Nhận thức được rằng nguồn nước ngọt dùng được rất hiếm hoi và đang có nguy cơ
thu hẹp do ô nhiễm, ở cả tầm toàn cầu, quốc gia và địa phương, có ý thức bảo vệ
nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm. Biết rằng Việt nam nằm trong nhóm nước có
nguy cơ thiếu nước.
- Biết tìm hiểu, thu thập thông tin từ nhiều nguồn, xử lí thông tin, biến đổi dưới nhiều

dạng (hình ảnh, bảng biểu, đồ thị) để rút ra các kết luận (về nguồn nước, trữ lượng,
tình trạng thiếu nước trên thế giới, ở Việt Nam ),
B. Nội dung:
- Sự tồn tại của nước trong tự nhiên: các trạng thái, biến đổi trạng thái, chu trình
nước.
- Sự tồn tại của nước trong sinh vật, trong thực phẩm. Dung môi nước.
- Vai trò của nước đối với sự sống, đối với con người.
- Vấn đề thiếu nước sạch trên thế giới, ở Việt Nam và ở địa phương: nguồn nước
và ô nhiễm nguồn nước.
- Bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm
C. Chuẩn bị:
Tùy thuộc hình thức tổ chức và phương pháp dạy học chọn lựa mà giáo viên
sẽ phải chuẩn bị trước về tư liệu, phương tiện, thiết bị thí nghiệm Tuy nhiên, dù
theo cách nào giáo viên cũng nên tự tìm kiếm, tập hợp tư liệu về các nguồn nước, ô
nhiễm nguồn nước, nguy cơ thiếu nước ở Việt Nam Có thể tham khảo trên trang
web của:
- Cục quản lí tài nguyên
nước, Bộ Tài nguyên và
môi trường
/>- Trung tâm quy hoạch
và điều tra tài nguyên nước,
Bộ Tài nguyên và môi
trường. v.
vn/index.php?
option=com_content&view=frontpage&Itemid=27&lang=vi
- Sách giáo khoa địa lí lớp 6 và 7, đặc biệt là bảng 34.1 về hệ thống sông
lớn ở Việt Nam: chiều dài, lưu vực, trữ lượng.
Nếu sử dụng các hoạt động dạy học gợi ý trong phần E, GV cần chuẩn bị:
Hoạt động 1:
- Hình ảnh về nước ở các trạng thái khác nhau

- Phiếu học tập số 1
1. Quan sát các hình ảnh sau: (GV có thể in trong phiếu hoặc treo tranh,
bảng hay dùng máy chiếu)
D 4.
D 5
D7. Mưa đá tại Lao Cai ngày 03
tháng 4/2013
Ở hình ảnh (hoặc tư liệu) nào trên đây có sự có mặt của nước? Nếu có, hãy điền
tên của dạng nước và chỉ rõ trạng thái của nó ở từng tình huống vào bảng sau:
D
Tên Lỏng Rắn Khí
1
2
Nước
Nước đá
x
x
3
D 1.
D 2.
D 3. Một buổi sáng ở Sapa
D 6.
D 8. Dự báo thời tiết Hà Nội ngày 16/6/2013 (trang tin của
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương)
4
5
6
7
Thảo luận với các bạn trong nhóm và thống nhất các nội dung điền ở bảng trên.
3.Độ ẩm không khí 80% nghĩa là gì?

4. Kết luận: Trong tự nhiên, nước có thể tồn tại ở:
- Trạng thái…………, ví dụ:
- Trạng thái…………., ví dụ :
- Trạng thái………… , ví dụ :
Hoạt động 2
Phiếu học tập số 2
1. Hãy viết một đoạn văn mô tả hành trình của một giọt nước mưa.
2. Kể lại cho các bạn trong nhóm. Nghe các bạn kể, vẽ sơ đồ « hành trình » do bạn
mô tả. Thống nhất trong nhóm một hay hai sơ đồ.
3. Chú thích cho sơ đồ bên bằng
cách điền vào chỗ trống:
 : ……………………….,
ở trạng thái……
 : ……………………….,
ở trạng thái……
 : ……………………….,
ở trạng thái……
 : ……………………….,
ở trạng thái……
 : ……………………….,
ở trạng thái……
 : ……………………….,
ở trạng thái……
4. Hoàn thành sơ đồ bên
Trạng thái
lỏng
bằng cách điền tên các quá
trình chuyển trạng thái
Hoạt động 3
- Chuẩn bị thí nghiệm biểu diễn về đồng sunphat khan và ngậm nước: bột đồng

sunphat, ống nghiệm, dụng cụ đốt nóng (đèn cồn, que kẹp)
- Dụng cụ thực hành cho học sinh: bột đồng sunphat khan, một số thực phẩm
(bánh mì, hoa quả, đồ uống có thể yêu cầu HS mang đi)
Hoạt động 4
- Một số nhãn hiệu các chai nước giải khát có ghi rõ thành phần: VD nước
khoáng, nước có ga, nước hoa quả, sữa
- Một số bình thủy tinh, ống nghiệm
- Một số chất rắn, chất lỏng hòa tan và không hòa tan được trong nước: muối ăn,
đường, cát, dầu ăn, siro, cồn
Hoạt động 5
- Tranh ảnh về nguồn nước, khan hiếm nước: có thể sử dụng các tranh ảnh trong
tài liệu 1
Tài liệu 1: Một số hình ảnh sử dụng để đặt vấn đề
Trái Đất,
hành tinh
xanh
Việt Nam,
ảnh chụp
vệ tinh
Vịnh Hạ
Long
Hồ
Tây
Tuy nhiên ở Việt Nam





Trạng

thái rắn
Trạng thái
khí

Sông Hồng, đoạn chân cầu Long Biên (tháng
3/2005)
Hồ Ông Kính (Bình Thuận)
Miền Trung
và trên thế giới
Ở Ấn Độ
Ở Châu Phi
- Phiếu học tập số 3
1. Hãy đọc đoạn thông tin dưới đây
Thật khó có thể đo đạc chính xác trữ lượng nước trên Trái Đất. Hiện tại, người
ta có thể đưa ra các con số gần đúng về trữ lượng nước ở biển và đại dương, trên
lục địa (nước mặt và nước ngầm), trong khí quyển và trong sinh quyển.
Ngu nồ Tr l ngữ ượ (km
3
)
i d ng Đạ ươ 1 350 000 000
N c trên l c aướ ụ đị 35 976 700
B ngă 27 500 000
N c ng mướ ầ 8 200 000
Bi nể 105 000
H n c ng tồ ướ ọ 100 000
Ng m trong tấ đấ 70 000
Sông su iố 1 700
Trong khí quy n ể (trong
không khí)
13 000

Trong sinh v t ậ 1 100
Tổng lượng nước ngọt (tức là nước có nồng độ muối dưới 3g/lít) có thể khai
thác trực tiếp vào khoảng 9 triệu km
3
và phần lớn là nước ngầm.
Nguồn: trang web của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học quốc gia Pháp
/>2. Hãy tính tỉ lệ phần trăm nước ngọt trên Trái Đất, tỉ lệ phần trăm nước ngọt có thể
khai thác trực tiếp.
3. Hãy vẽ biểu đồ biểu thị tỉ lệ của nước ngọt/ tổng trữ lượng nước, tỉ lệ nước ngọt có
thể khai thác/ tổng trữ lượng nước ngọt
4. Nhận xét về tỉ lệ nước ngọt có thể khai thác
D. Gợi ý hình thức tổ chức, phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Có nhiều phương án: toàn bộ chủ đề có thể thực hiện dưới dạng dự án hay theo kiểu
dạy học truyền thống hoặc kết hợp dạy học truyền thống và dự án (đặc biệt là phần
địa phương).
Phương án cụ thể mà chúng tôi giới thiệu trong phần D là phương án phối hợp: sử
dụng dạy học truyền thống đối với 2 nội dung đầu và dạy học theo dự án với các nội
dung còn lại. Sản phẩm dự án có thể là: hồ sơ về nguồn nước và ô nhiễm nước,
phương án xử lí nước ô nhiễm trình bày dưới dạng tập san, bài viết, poster, clip
- Chú trọng việc đọc và khai thác tư liệu (bài đọc ), phối hợp sử dụng các cách biểu
diễn dữ liệu khác nhau (bảng biểu, đồ thị, biểu đồ )
E. Gợi ý các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Nhận biết một số trạng thái của nước trong tự nhiên
- GV cho HS quan sát một số tranh ảnh, tư liệu về nước ở các trạng thái khác nhau
(xem phiếu học tập số 1), yêu cầu HS gọi tên những yếu tố liên quan đến nước ở từng
hình ảnh hay bảng biểu
- HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, thực hiện phiếu học tập số 1 : tiến hành tìm và
phân loại nước ở từng tài liệu theo trạng thái.
- Thảo luận chung để đi tới kết luận :
« Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều tên gọi khác nhau, có thể một trong 3

trạng thái. »
Ghi chú : Lưu ý khai thác «độ ẩm không khí » để HS nhận rõ hơi nước không
nhìn thấy (phân biệt với « hơi nước » hay « khói » thoát ra từ van, thực chất là những
giọt nước nhỏ).
Hoạt động 2: Tìm hiểu chu trình nước và các biến đổi trạng thái
- HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu 1 của phiếu học tập số 2 : mô tả vòng
tuần hoàn của nước.
- HS thảo luận nhóm, thực hiện yêu cầu 2 của phiếu học tập 2 : so sánh với các mô
tả của bạn, hệ thống lại các biến đổi trạng thái chính.
- Thảo luận chung : các nhóm giới thiệu các sơ đồ của mình, thống nhất một chu
trình của nước trong tự nhiên (vòng tuần hoàn, khép kín) và về các quá trình biến đổi
trạng thái xuất hiện trong chu trình đó. GV chỉnh sửa các thuật ngữ về biến đổi trạng
thái
- Củng cố và đánh giá : HS làm việc cá nhân, thực hiện các mục 3 và 4 của phiếu
học tập số 2.
Hoạt động 3: Nhận biết sự có mặt của nước trong thực phẩm
- Giai đoạn 1: Tìm hiểu tác dụng chỉ thị nước của đồng sunphat. Có thể dùng thí
nghiệm biểu diễn:
• Đốt nóng tinh thể đồng sunphat màu xanh, ta thu được đồng sunphat màu trắng (có
khói bốc lên).
• Nhỏ một vài giọt nước vào đồng sunphat màu trắng, nó trở lại thành màu xanh. Nhỏ
vài giọt dầu ăn, đồng sunphat giữ nguyên màu trắng
• Cho HS thảo luận, rút ra kết luận: đồng sunphat “khan” tiếp xúc với nước sẽ biến
thành màu xanh (“ngậm nước”)
- Giai đoạn 2: Thực hành nhận biết sự có mặt của nước trong một số hoa quả, bánh,
nước giải khát, bằng đồng sunphat:
• Rắc bột đồng sunphat “khan” lên miếng bánh, lát hoa quả , nhỏ vài giọt chất lỏng
khác nhau lên bột đồng sunphat.
• Kết luận: các loại đồ uống, đa số thực phẩm có chứa nước.
Ghi chú: GV có thể cho HS tự sưu tầm tài liệu về tỉ lệ nước trong cơ thể, trong

sinh vật, trong một số loại hoa quả, thực phẩm để thấy được nước chiếm một tỉ
trọng rất lớn trong sinh vật ( Ví dụ ở người là 70%)
Hoạt động 4: Nhận biết “nước” xung quanh ta thường là dung dịch
- Cho HS đọc nhãn ghi thành phần của một số chai nước giải khát để HS rút ra kết
luận: trong nước đó có nhiều thành phần hòa tan.
- Thí nghiệm hòa tan một số chất trong nước.
- Thảo luận, rút ra kết luận về các tính chất vật lí của nước, tính chất hòa tan của
nước: nước là một dung môi, hòa tan được nhiều chất rắn, lỏng, khí ; nước trong
môi trường xung quanh thường là dung dịch của rất nhiều chất, kể cả nước trong
suốt, nước lọc.
Ghi chú: Để mở rộng chủ đề, GV có thể tổ chức các hoạt động nhằm giúp HS
hình thành các khái niệm về nồng độ dung dịch, các biện pháp lọc nước
Hoạt động 5: Tìm hiểu trữ lượng nước ngọt sử dụng được trên thế giới
- Giai đoạn 1: Thảo luận về các nguồn dự trữ nước, về tình hình thiếu nước:
• Sử dụng các hình ảnh trong tài liệu 1, tổ chức thảo luận chung để thấy được nước có
rất nhiều trên Trái Đất, có những dự trữ nước khổng lồ nhưng nhiều nơi đang thiếu
nước ngọt.
• Đồng thời làm xuất hiện một số câu hỏi về lí do thiếu nước ngọt, về trữ lượng nước
ngọt trên thế giới và ở Việt Nam
- Giai đoạn 2 : Làm việc theo nhóm với phiếu học tập. Từ các biểu đồ nhiều dạng
khác nhau, thảo luận để đi tới kết luận: nước ngọt có thể khai thác sử dụng được
chiếm tỉ lệ cực kì nhỏ bé và phân bố không đều.
- Từ đó, đặt vấn đề về hoạt động dự án tìm hiểu vai trò của nước, trữ lượng nước,
tình hình thiếu nước ngọt, ô nhiễm nước ở Việt Nam.
Ghi chú : GV có thể yêu cầu các nhóm khác nhau vẽ biểu đồ dưới các dạng khác
nhau: dạng cột, dạng tròn , so sánh các biểu đồ để thấy được dạng biểu đồ nào thích
hợp.
Một ví dụ về hệ biểu đồ :
Hoạt động 6: Dự án “nước sạch”
- Từ các hoạt động trên đã xuất hiện một số câu hỏi, GV có thể liệt kê, hình thành

các nhóm vấn đề sau:
• Nguồn nước ngọt ở Việt nam và tình trạng thiếu nước sạch
• Tình trạng thiếu nước sạch trên thế giới.
• Ô nhiễm nước và các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
• Các biện pháp tiết kiệm nước sạch.
- Với mỗi vấn đề, GV có thể cho xây dựng sơ đồ tư duy hoặc lập danh sách những
câu hỏi, những vấn đề nhỏ hơn. Từ đó cho các nhóm chọn chủ đề. Lưu ý phân công
sao cho không trùng lặp, đảm bảo bao được đủ các nhóm vấn đề.
- Mỗi nhóm HS lập dự án, lên kế hoạch, phân công. Thời gian thực hiện dự án có
thể 1 tuần đến 1 tháng tùy thuộc vào mức độ các dự án lựa chọn và điều kiện thực tế.
- Các sản phẩm dự kiến có thể: các báo cáo về trữ lượng nước ngọt ở Việt Nam
hay ở địa phương, về tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa phương (do các cơ sở sản
xuất công nghiệp và nông nghiệp ); giải pháp xử lý nước thải cho một cơ sở sản
xuất, giải pháp chống ô nhiễm cho một xưởng sản xuất, cho một làng ; giải pháp tạo
nước sạch: lọc nước,
- HÌnh thức trình bày sản phẩm: thuyết trình, báo cáo, poster, sơ đồ giải pháp, mô hình,
máy lọc nước tự chế
F. Gợi ý về kiểm tra, đánh giá.
- Đánh giá HS chủ yếu đánh giá các năng lực: thu thập và xử lí thông tin, giải
quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp. Lưu ý đánh giá cả thái độ tham gia, mức độ tự chủ,
tự giác…
- Phối hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết
- Phối hợp giữa đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm, tạo điều kiện cho HS tự đánh
giá lẫn nhau. Ví dụ điểm tổng hợp của cá nhân là điểm trung bình của điểm cá nhân,
điểm chung của nhóm, điểm do HS khác đánh giá… với trọng số nhất định. Các tiêu
chí đánh giá nên đưa trước cho HS (có thể tham khảo các bảng tiêu chí đưa ra ở các
chủ đề KHXH, nghệ thuật).
Chủ đề 2: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á – THỐNG NHẤT VÀ ĐA DẠNG (6 tiết)
A. Mục tiêu
Học xong chủ đề này, HS có thể:

- Trình bày được điều kiện tự nhiên của các nước Đông Nam Á, so sánh được sự giống
nhau và khác nhau tiêu biểu về điều kiện tự nhiên của các nước trong khu vực;
- Trình bày được các giai đoạn phát triển lịch sử và các đặc điểm văn hóa của các nước
Đông Nam Á, so sánh được những điểm giống và khác nhau giữa các nước trong khu vực
về lịch sử và văn hóa;
- Phân tích được nguyên nhân, điều kiện của sự thống nhất và đa dạng của của các nước
trong khu vực Đông Nam Á;
- Trình bày được sự hợp tác khu vực hiện nay và lợi ích chung của các nước trong khu
vực;
- Có khả năng làm việc cá nhân và tập thể; phát huy tính tích cực học tập;
- Nhận thức được tầm quan trọng của đoàn kết và hợp tác trong giai đoạn hiện nay.
B. Nội dung chính của chủ đề
- Sự thống nhất và đa dạng về điều kiện tự nhiên của các nước Đông Nam Á.
- Những nét giống và khác nhau về dân cư giữa các nước trong khu vực.
- Sự tương đồng và đa dạng về lịch sử, văn hóa, kinh tế của các nước trong khu vực (từ
quá khứ đến hiện tại)
- ASEAN: sự thống nhất và hợp tác cùng phát triển trong khu vực Đông Nam Á.
C. Chuẩn bị
1. Đối với giáo viên
- Kế hoạch bài dạy và tài liệu phục vụ dạy học.
- Giấy A0, bút dạ để HS thảo luận.
- Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho HS (sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham
khảo, danh mục tài liệu, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh )
- Máy chiếu (nếu có)…
2. Đối với học sinh
- Sách, vở, đồ dùng học tập.
- Các tư liệu cần tìm hiểu.
D. Gợi ý hình thức tổ chức/ phương pháp/ kĩ thuật dạy học:
Tùy vào điều kiện cụ thể mà GV có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Dạy học dự án (HS được giao các nhiệm vụ theo nhóm và tự tìm kiếm, thu thập, xử lí

thông tin, viết báo cáo và trình bày sản phẩm của mình);
- Dạy học trên lớp, HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV. Có thể vận dụng nhiều
phương pháp/ kĩ thuật như nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, khám phá, trực quan…
E. Gợi ý các hoạt động dạy học
PHƯƠNG ÁN 1: DẠY HỌC TRÊN LỚP, HỌC SINH TỰ HỌC DƯỚI SỰ
HƯỚNG DẪN CỦA GIÁO VIÊN
I. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
Hoạt động 1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, dân cư và những ảnh hưởng từ bên
ngoài – cơ sở cho tính thống nhất và đa dạng của Đông Nam Á (nhóm)
- Phân công công việc cho các nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên các quốc gia Đông Nam Á, rút ra những điểm
chung và khác biệt giữa các nước trong khu vực;
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về dân cư (dân số, chủng tộc ) ở Đông Nam Á;
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về những ảnh hưởng từ bên ngoài (Trung Quốc, Ấn Độ) đối với sự
phát triển các quốc gia Đông Nam Á;
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về những ảnh hưởng từ bên ngoài (các nước phương Tây) đối với
sự phát triển các quốc gia Đông Nam Á;
- Tài liệu học tập: Ngoài tài liệu trong sách giáo khoa (môn Lịch sử và Địa lí), trong quá
trình chuẩn bị bài giảng, giáo viên nên tìm hiểu và cung cấp thêm tài liệu học tập cho học
sinh
1
.
- Các nhóm báo cáo kết quả:
+ Đại diện các nhóm 1, 2, 3, 4 báo cáo kết quả thảo luận của nhóm
+ Các thành viên của nhóm và các nhóm khác bổ sung ý kiến.
+ GV tập hợp các ý kiến, bổ sung và kết luận nội dung.
- Các nhóm kiểm tra lại kết quả hoạt động của nhóm mình bằng cách đối chiếu nhận xét
của nhóm với kết luận của GV. Các nhóm giữ lại bài thảo luận và có bổ sung để làm tư liệu
học tập cho các thành viên của nhóm.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về các thời kì lịch sử Đông Nam Á từ thời kì đầu công nguyên

đến nay – đặc điểm chung và sự đa dạng về lịch sử của các nước trong khu vực (cặp)
- Nhiệm vụ của các nhóm đôi:
+ HS đọc sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo.
+ Thảo luận và điền vào Phiếu học tập (ở phần Phụ lục).
- Báo cáo kết quả:
+ GV chọn một số nhóm cử đại diện lên báo cáo kết quả
+ Các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến
- GV tổng hợp ý kiến, nhận xét và kết luận về nội dung
- HS sửa chữa và bổ sung vào Phiếu học tập.
1 GV tham khảo ở phần Phụ lục.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về văn hóa Đông Nam Á (nhóm)
a) Giáo viên:
- Cung cấp tài liệu cho học sinh (bài đọc Văn hóa Đông Nam Á ở phần Phụ lục và các
tài liệu liên quan).
- Chia thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc, thu thập thông tin và trả lời các câu hỏi:
1. Trình bày các thành tựu văn hóa vật chất của các nước Đông Nam Á. Chỉ ra sự thống
nhất và đa dạng trong đời sống văn hóa vật chất của cư dân khu vực này.
2. Trình bày các thành tựu văn hóa tinh thần của các nước Đông Nam Á. Chỉ ra sự thống
nhất và đa dạng trong đời sống văn hóa vật chất của cư dân khu vực này.
3. Những nhân tố nào tạo nên sự thống nhất trong văn hóa các quốc gia Đông Nam Á?
+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu về Văn hóa vật chất của cư dân Đông Nam Á, trả lời câu hỏi 1
và 3.
+ Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu về Văn hóa vật chất của cư dân Đông Nam Á, trả lời câu hỏi 2
và 3.
b) HS đọc thông tin bài đọc Văn hóa Đông Nam Á (ở phần Phụ lục), thảo luận và ghi
vào vở câu trả lời.
c) Kết luận nội dung
- Các nhóm HS trình bày câu trả lời.
- Các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến.
- GV bổ sung, tổng kết nội dung

Hoạt động 4. Tìm hiểu về các hoạt động kinh tế chính của cư dân Đông Nam Á (cá
nhân)
a) Giáo viên:
- Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa (Lịch sử và Địa lí, lớp 8 và lớp 9), kết hợp với đọc
thông tin từ bài đọc “Văn hóa Đông Nam Á”, GV cung cấp thêm tài liệu cho HS tham khảo
và yêu cầu HS trả lời cho các câu hỏi:
+ Hoạt động kinh tế chính của các quốc gia Đông Nam Á thời cổ đại và phong kiến là
gì?
+ Nền kinh tế các nước Đông Nam Á trong bối cảnh sau khi giành được độc lập dân tộc
như thế nào? Các nước Đông Nam Á đã làm gì để thoát khỏi tình trạng đó?
+ Sự phát triển kinh tế của một số quốc gia Đông Nam Á tiêu biểu hiện nay.
b) HS tham khảo sách giáo khoa, tài liệu và trả lời câu hỏi.
c) Trình bày kết quả
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi
- HS khác bổ sung.
- GV bổ sung, kết luận về nội dung.
Hoạt động 5. Tìm hiểu về ASEAN (cặp)
a) Giáo viên
- Yêu cầu các nhóm HS đọc sách giáo khoa (Lịch sử và Địa lí, lớp 8 và lớp 9), GV có
thể cung cấp thêm tài liệu cho HS tham khảo và yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
+ Trình bày quá trình thành lập ASEAN.
+ Trình bày hoạt động của ASEAN qua các thời kì lịch sử.
+ Sự hợp tác của ASEAN hiện nay như thế nào?
b) HS tham khảo sách giáo khoa, tài liệu và trả lời câu hỏi
c) Trình bày kết quả
- GV yêu cầu một số nhóm HS trả lời các câu hỏi. HS khác bổ sung
- GV bổ sung, kết luận về nội dung.
Kết luận nội dung:
Kết luận:
1. Cơ sở cho tính thống nhất và đa dạng của Đông Nam Á

- Đông Nam Á là một khu vực bao gồm cả phần lục địa và hải đảo, hầu hết các
nước đều giáp biển. Đông Nam Á nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm quanh năm nên động thực vật phát triển đa dạng. Các nước có mạng lưới
sông ngòi dày đặc và ảnh hưởng lớn đến đời sống của cư dân.
- Cư dân: toàn bộ cư dân Đông Nam Á thuộc tiểu chủng Môngôlôit Phương nam,
tiểu chủng này được hình thành do sự hỗn dung giữa 2 đại chủng Môngôlôit và
Ôxtralôit. Từ tiểu chủng này phân hóa thành các tộc người khác nhau ở Đông Nam Á.
- Các nước Đông Nam Á đều ít nhiều chịu ảnh hưởng từ Ấn Độ, Trung Quốc và
các nước phương Tây trong quá trình phát triển của lịch sử.
2. Các thời kì lịch sử Đông Nam Á
- Đầu công nguyên đến thế kỉ X: thời kì hình thành các quốc gia cổ đại ở Đông
Nam Á.
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV: thời kì phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong
kiến Đông Nam Á.
- Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX: thời kì suy thoái của các quốc gia phong kiến
Đông Nam Á.
- Từ đầu thế kỉ XX đến nay: thời kì đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước
của các quốc gia Đông Nam Á.
3. Văn hóa Đông Nam Á:
- Văn hóa vật chất:
+ Ăn uống: Gạo có vai trò quan trọng nhất trong bữa cơm hàng ngày, bên cạnh đó
còn có rau, thịt, cá. Các món ăn thường có gia vị cay.
+ Trang phục truyền thống của phụ nữ Đông Nam Á là áo, váy và khăn, đối với
nam là đóng khố cởi trần.
+ Nhà ở: chủ yếu là ở nhà sàn. Bên cạnh đó, các tộc người thường có “ngôi nhà
chung”.
+ Phương tiện đi lại: chủ yếu đi lại bằng thuyền.
- Văn hóa tinh thần:
+ Chữ viết: nguồn gốc chữ viết được sáng tạo từ chữ Ấn Độ hoặc chữ Trung Hoa,
đến thời hiện đại, có những quốc gia chuyển sang hệ chữ La-tinh.

+ Tín ngưỡng – tôn giáo: Đông Nam Á là khu vực đa tôn giáo với hầu hết các tôn
giáo lớn: đạo Phật, đạo Hồi, đạo Thiên chúa, Đạo Hindu. Bên cạnh đó còn tồn tại các
tín ngưỡng truyền thống: sùng bái tự nhiên, phồn thực, thờ cúng tổ tiên
+ Lễ hội: Hầu hết các lễ hội cổ truyền ở Đông Nam Á đều xoay quanh hai chủ đề
chính là cầu nắng và cầu mưa, thực chất của lễ hội này là mong ước có một kết quả
sản xuất nông nghiệp tốt đẹp.
- Điều kiện tạo nên sự thống nhất của văn hóa các quốc gia Đông Nam Á:
+ Điều kiện tự nhiên: khí hậu nóng ẩm, thảm thực vật luôn phong phú; nhiều sông
ngòi kênh rạch và gần biển;
+ Cuộc sống của cư dân Đông Nam Á luôn gắn liền với những hoạt động của nền
kinh tế nông nghiệp lúa nước, gắn bó chặt chẽ với tự nhiên.
+ Đều chịu ảnh hưởng ít hoặc nhiều từ văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa và các nước
phương Tây.
4. Kinh tế Đông Nam Á:
- Kinh tế nông nghiệp là chủ yếu từ thời kì cổ đại.
- Sau khi giành được độc lập, các nước đều tiến hành công nghiệp hóa để đưa đất
nước thoát khỏi sự yếu kém, lạc hậu về kinh tế và lệ thuộc vào nước ngoài.
5. Tìm hiểu về ASEAN:
- 8/8/1967: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt: ASEAN) được thành lập tại
Băng-cốc (Thái Lan) với 5 thành viên: Thái Lan, Singapore, Philippin, Indonesia,
Malaysia. Đến năm 1999, ASEAN có 10 thành viên bao gồm các nước Đông Nam Á
(trừ Đông Timo).
- Các nước tăng cường hợp tác về kinh tế, văn hóa và xã hội, xây dựng ASEAN
thành một khu vực hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
II. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Hoạt động 1. Chỉ trên bản đồ Các nước Đông Nam Á (Hình 1):
- Kể tên các quốc gia Đông Nam Á hiện nay;
- Kể tên những nước giáp biển, nước không giáp biển, những nước quần đảo và bán đảo;
- Kể tên thủ đô các nước Đông Nam Á.
Hoạt động 2. Quan sát Hình 2 và Hình 3, trả lời câu hỏi:

- Đây là những lễ hội gì? Ở đâu? Mô tả về lễ hội trong từng bức tranh.
- Đặc điểm chung của hai lễ hội này là gì?
Hoạt động 3. Quan sát biểu đồ (Hình 4) và trả lời câu hỏi:
- Phân tích sự tăng trưởng GDP năm 2012 và xu hướng tăng trưởng GDP trong các năm
từ 2012 đến 2016. Rút ra nhận xét.
III. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1. Sưu tầm tư liệu và tranh ảnh về các lễ hội ở các quốc gia Đông Nam Á, viết thành báo
cáo ngắn (4 – 5 trang).
2. Sưu tầm tư liệu về các tuyên bố chung của ASEAN qua các thời kì.
PHƯƠNG ÁN 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN
Hoạt động 1. Xác định chủ đề
- GV đưa ra vấn đề chung HS cần tìm hiểu: “Đông Nam Á – Thống nhất và đa dạng”
- GV và HS cùng xây dựng các tiểu chủ đề trên cơ sở định hướng của GV và các vấn đề
HS hứng thú, sao cho đảm bảo được mục tiêu của chủ đề.
Với chủ đề này, GV và HS có thể xây dựng các tiểu chủ đề sau
2
:
+ Tiểu chủ đề 1: Điều kiện tự nhiên, cư dân và ảnh hưởng từ bên ngoài – cơ sở cho tính
thống nhất và đa dạng của Đông Nam Á
+ Tiểu chủ đề 2: Tính thống nhất và đa dạng về lịch sử các nước Đông Nam Á.
+ Tiểu chủ đề 3: Tính thống nhất và đa dạng về văn hóa các nước Đông Nam Á.
+ Tiểu chủ đề 4: Tính thống nhất và đa dạng về kinh tế các nước Đông Nam Á.
+ Tiểu chủ đề 5: ASEAN - sự thống nhất và hợp tác cùng phát triển trong khu vực Đông
Nam Á.
Sau khi xác định các tiểu chủ đề, các HS có cùng sở thích có thể tìm hiểu một chủ đề
(GV cần lưu ý đến sự đồng đều giữa các nhóm thực hiện các tiểu chủ đề khác nhau).
Hoạt động 2. Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc
- Phác thảo đề cương: Các nhóm dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên sẽ cùng thảo
luận về các vấn đề cần giải quyết của tiểu chủ đề, từ đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
Ví dụ:

+ Tiểu chủ đề 1: “Điều kiện tự nhiên, cư dân và ảnh hưởng từ bên ngoài – cơ sở cho tính
thống nhất và đa dạng của Đông Nam Á” cần giải quyết các vấn đề:
• Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của các nước Đông Nam Á: những điểm chung và khác
biệt
• Cư dân Đông Nam Á
• Ảnh hưởng từ bên ngoài đến sự phát triển của các nước Đông Nam Á (ảnh hưởng của Ấn
Độ, Trung Quốc, các nước phương Tây)
+ Tiểu chủ đề 2: “Tính thống nhất và đa dạng về lịch sử các nước Đông Nam Á” cần giải
quyết các vấn đề:
• Các thời kì lịch sử Đông Nam Á từ thời kì đầu công nguyên cho đến nay:
Từ đầu công nguyên đến thế kỉ X;
2 GV và HS có thể sử dụng sơ đồ tư duy để xây dựng các tiểu chủ đề
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV;
Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX;
Từ đầu thế kỉ XX đến nay;
• Đặc điểm chung của từng thời kì lịch sử và sự đa dạng về lịch sử của các nước trong khu
vực
+ Tiểu chủ đề 3: “Tính thống nhất và đa dạng về văn hóa các nước Đông Nam Á” cần
giải quyết các vấn đề:
• Tính thống nhất của nền văn minh nông nghiệp lúa nước (thể hiện qua ăn uống, tín ngưỡng
dân gian, lễ hội)
• Những điểm tương đồng và đa dạng về tôn giáo, tín ngưỡng, chữ viết, lễ hội, trang phục,
nhà ở, phương tiện đi lại của cư dân các nước Đông Nam Á
+ Tiểu chủ đề 4: “Tính thống nhất và đa dạng về kinh tế các nước Đông Nam Á” cần
giải quyết các vấn đề:
• Thống nhất về kinh tế (các hoạt động kinh tế truyền thống, xuất phát điểm của nền kinh tế,
các hướng đi trong phát triển kinh tế )
• Sự đa dạng về phát triển kinh tế (con đường tiến hành, thời điểm, kết quả )
+ Tiểu chủ đề 5: “ASEAN - sự thống nhất và hợp tác cùng phát triển trong khu vực
Đông Nam Á” cần giải quyết các vấn đề:

• Sự thành lập của ASEAN (bối cảnh, các nước sáng lập, các thông cáo chung, )
• Hoạt động của ASEAN qua các giai đoạn lịch sử
• Hợp tác ASEAN trong giai đoạn hiện nay
- GV và HS và các nhóm cùng xác định các nguồn tài nguyên cần khai thác và nơi có thể
tìm kiếm nguồn tư liệu để thực hiện dự án: thư viện (sách, báo, tạp chí ), Internet, bảo
tàng Trong quá trình tìm kiếm, HS cũng có thể bổ sung thêm nguồn tài liệu. GV nên
hướng dẫn HS cách khai thác, trích dẫn nguồn tài liệu
3
.
- Các nhóm phân công công việc cho các thành viên. Có thể phân công theo hai cách:
phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tập hợp tư liệu theo từng loại (bản văn, bản đồ, lược đồ,
biểu đồ, số liệu thống kê ) hoặc phân công nhiệm vụ nghiên cứu và tổng hợp thông tin theo
nội dung của đề cương.
Hoạt động 3. Thực hiện dự án
HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công. Dự kiến kế hoạch thực hiện
(2 tuần)
3 Tham khảo thêm ở chủ đề: Hội An – xưa và nay
Thời gian
Công việc
Tuần 1 Tuần 2
Thứ 2 - 4 Thứ 5 - 7 Thứ 2 - 4 Thứ 5 - 7
Tìm kiếm và thu thập tài liệu X
Phân tích và xử lí thông tin X
Viết báo cáo X
Trình bày sản phẩm X
- Thu thập tài liệu: sách báo, tạp chí, tranh ảnh; các báo cáo và các kết quả điều tra về tự
nhiên, dân số, kinh tế. Nguồn tư liệu được khai thác chủ yếu qua thư viện, Internet.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu: các thành viên của nhóm sau khi hoàn thành phần thu
thập tài liệu sẽ cùng nhau báo cáo kết quả về công việc của mình với các thành viên trong
nhóm.

- Xử lí thông tin tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá
trình đó, thành viên của từng nhóm sẽ trả lời các câu hỏi để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Thảo luận: Các thành viên trong nhóm cùng thảo luận để hoàn thiện và viết báo cáo
cuối cùng.
Hoạt động 4. Giới thiệu sản phẩm trước lớp
- Sản phẩm gồm có: báo cáo bằng văn bản và bài thuyết trình của nhóm.
- Mỗi nhóm cử một đại diện lên thuyết trình về tiểu chủ đề của nhóm.
- Các nhóm cùng thảo luận để xây dựng một bản tổng hợp về chủ đề: Các nước Đông
Nam Á – thống nhất và đa dạng.
Hoạt động 5. Đánh giá
- GV tổ chức cho học sinh các nhóm được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về quá trình,
kết quả làm việc của các thành viên trong nhóm và nhóm bạn.
- GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, thái độ làm việc, nội dung và kết quả
của các vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra và trình bày của từng nhóm.
Hoạt động 6. Kết luận nội dung
Kết luận:
1. Cơ sở cho tính thống nhất và đa dạng của Đông Nam Á
- Đông Nam Á là một khu vực bao gồm cả phần lục địa và hải đảo, hầu hết các nước
đều giáp biển. Đông Nam Á nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng
ẩm quanh năm nên động thực vật phát triển đa dạng. Các nước có mạng lưới sông
ngòi dày đặc và ảnh hưởng lớn đến đời sống của cư dân.
- Cư dân: toàn bộ cư dân Đông Nam Á thuộc tiểu chủng Môngôlôit Phương nam, tiểu
chủng này được hình thành do sự hỗn dung giữa 2 đại chủng Môngôlôit và Ôxtralôit.
Từ tiểu chủng này phân hóa thành các tộc người khác nhau ở Đông Nam Á.
- Các nước Đông Nam Á đều ít nhiều chịu ảnh hưởng từ Ấn Độ, Trung Quốc và các
nước phương Tây trong quá trình phát triển của lịch sử.
2. Các thời kì lịch sử Đông Nam Á
- Đầu công nguyên đến thế kỉ X: thời kì hình thành các quốc gia cổ đại ở Đông Nam
Á.
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV: thời kì phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến

Đông Nam Á.
- Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX: thời kì suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông
Nam Á.
- Từ đầu thế kỉ XX đến nay: thời kì đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước của
các quốc gia Đông Nam Á.
3. Văn hóa Đông Nam Á:
- Văn hóa vật chất:
+ Ăn uống: Gạo có vai trò quan trọng nhất trong bữa cơm hàng ngày, bên cạnh đó còn
có rau, thịt, cá. Các món ăn thường có gia vị cay.
+ Trang phục truyền thống của phụ nữ Đông Nam Á là áo, váy và khăn, đối với nam
là đóng khố cởi trần.
+ Nhà ở: chủ yếu là ở nhà sàn. Bên cạnh đó, các tộc người thường có “ngôi nhà
chung”.
+ Phương tiện đi lại: chủ yếu đi lại bằng thuyền.
- Văn hóa tinh thần:
+ Chữ viết: nguồn gốc chữ viết được sáng tạo từ chữ Ấn Độ hoặc chữ Trung Hoa, đến
thời hiện đại, có những quốc gia chuyển sang hệ chữ La-tinh.
+ Tín ngưỡng – tôn giáo: Đông Nam Á là khu vực đa tôn giáo với hầu hết các tôn giáo
lớn: đạo Phật, đạo Hồi, đạo Thiên chúa, Đạo Hindu. Bên cạnh đó còn tồn tại các tín
ngưỡng truyền thống: sùng bái tự nhiên, phồn thực, thờ cúng tổ tiên
+ Lễ hội: Hầu hết các lễ hội cổ truyền ở Đông Nam Á đều xoay quanh hai chủ đề
chính là cầu nắng và cầu mưa, thực chất của lễ hội này là mong ước có một kết quả
sản xuất nông nghiệp tốt đẹp.
- Điều kiện tạo nên sự thống nhất của văn hóa các quốc gia Đông Nam Á:
+ Điều kiện tự nhiên: khí hậu nóng ẩm, thảm thực vật luôn phong phú; nhiều sông
ngòi kênh rạch và gần biển;
+ Cuộc sống của cư dân Đông Nam Á luôn gắn liền với những hoạt động của nền kinh
tế nông nghiệp lúa nước, gắn bó chặt chẽ với tự nhiên.
+ Đều chịu ảnh hưởng ít hoặc nhiều từ văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa và các nước
phương Tây.

4. Kinh tế Đông Nam Á:
- Kinh tế nông nghiệp là chủ yếu từ thời kì cổ đại.
- Sau khi giành được độc lập, các nước đều tiến hành công nghiệp hóa để đưa đất
nước thoát khỏi sự yếu kém, lạc hậu về kinh tế và lệ thuộc vào nước ngoài.
5. Tìm hiểu về ASEAN:
- 8/8/1967: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt: ASEAN) được thành lập tại
Băng-cốc (Thái Lan) với 5 thành viên: Thái Lan, Singapore, Philippin, Indonesia,
Malaysia. Đến năm 1999, ASEAN có 10 thành viên bao gồm các nước Đông Nam Á
(trừ Đông Timo).
- Các nước tăng cường hợp tác về kinh tế, văn hóa và xã hội, xây dựng ASEAN thành
một khu vực hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
F. Gợi ý kiểm tra, đánh giá
- Căn cứ vào nội dung của chủ đề để lấy điểm cho phù hợp với môn Lịch sử hoặc môn
Địa lí.
- Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các chủ đề phải khách quan. Căn
cứ vào mục tiêu chủ đề để đánh giá.
- Đánh giá cần dựa trên năng lực của người học: chú ý đánh giá khả năng tư duy tổng
hợp; thái độ hợp tác khi làm việc nhóm, xử lí các tình huống của học sinh…
- Cần tạo điều kiện để học sinh tham gia đánh giá kết quả học tập của các học sinh khác
trong nhóm, trong lớp và tự đánh giá bản thân.
- Đánh giá theo dự án (tham khảo chủ đề 1).
PHỤ LỤC
1. Nội dung các bài liên quan:
Để dạy học chủ đề này, GV và HS cần sử dụng kiến thức ở các bài sau:
- Môn Lịch sử:
+ Bài 6 (lớp 7). Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á
+ Bài 11 (Lớp 8). Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
+ Bài 20 (Lớp 8). Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á (1918 – 1939)
+ Bài 5 (Lớp 9). Các nước Đông Nam Á
- Môn Địa lí:

+ Bài 14 (Lớp 8). Đông Nam Á – Đất liền và hải đảo
+ Bài 15 (Lớp 8). Đặc điểm dân cư và xã hội Đông Nam Á
+ Bài 16 (Lớp 8). Đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam Á
+ Bài 17 (Lớp 8). Hiệp hội các nước Đông Nam Á
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập: Lịch sử Đông Nam Á
Hoàn thành vào bảng sau
TT Các thời kì
lịch sử
Đặc điểm chung Sự đa dạng Các quốc gia
tiêu biểu trong
từng thời kì
1
2
3
4
Tên học sinh: Lớp:

3. Tư liệu sử dụng trong bài

×