Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc tổng công ty công nghiệp ô tô việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 190 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



PHẠM THỊ TUYẾT MINH


TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
VIỆT NAM



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ





HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



PHẠM THỊ TUYẾT MINH




TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 62.34.03.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
1. GS.TS Nguyễn Đình Đỗ
2. PGS.TS Trần Văn Hợi

HÀ NỘI - 2015
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU……………………… ……………………………….
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.1. Khái niệm, bản chất kế toán quản trị
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp……………….
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản
xuất

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán

1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản

xuất
1.3.2.1. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán

ngân sách kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.2.2. Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị
1.3.2.3. Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất

1.3.2.4. Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích thông tin kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM ……………………

1


17

17
17
20

22

25
27
29

32

32
37

39

55
61


62
2.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG
TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán
2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam…………
2.3.2.1. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán

ngân sách…………………………………………………………………
2.3.2.2. Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu…………………………….
2.3.2.3. Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị………
2.3.2.4. Tổ chức lập báo cáo, phân tích và cung cấp thông tin kế toán
quản trị……………………………………………………………………
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Nhược điểm
2.4.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại

2.5. TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM………………
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
3.2. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP


62

65
78
78

79

79
83
85

100


104
104
105
112

113
121


123

123



THUỘC TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
3.3.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG
TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin KTQT trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam
3.3.2.1.Hoàn thiện tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ
thống dự toán ngân sách
3.3.2.2.Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin ban đầu
3.3.2.3.Hoàn thiện tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán
quản trị
3.3.2.4.Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích thông tin kế
toán quản trị trong doanh nghiệp
3.4. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG
TY CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô
Việt Nam……

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

124


128
128
131
131
139

143
151

173
173

174
176
178











LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên đầy đủ
ASEAN
BCĐKT
BCKQKD
BHXH
BHTN
BHYT
BTC
CCDC
CĐTK
CHXHCN
CPKH
CKTM
CPNVLTT
CPNCTT
CPSX
CPSXC
CPBH
CPQLDN
CP
CT
DN
ĐG
ĐHSX
ĐM

GATT
GGHB
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài chính
Công cụ dụng cụ
Bảng cân đối tài khoản
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Chi phí khấu hao
Chiết khấu thương mại
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí
Chứng từ
Doanh nghiệp
Đơn giá
Điều hành sản xuất
Định mức
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
Giảm giá hàng bán
GTVT
GVHB

HBTL
KTQT
KTTC
MTV
NSNN
PX
TNHH
TSCĐ
TC
TK
TNHH
TT
SL
SP
SXKD
Vinamotor
XĐKQKD
XN

Giao thông vận tải
Giá vốn hàng bán
Hàng bán trả lại
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Một thành viên
Ngân sách Nhà nước
Phân xưởng
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Target costing

Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Thành tiền
Số lượng
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam
Xác định kết quả kinh doanh
Xí nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I/ Bảng biểu
Bảng 1.1: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ…………………

Bảng 2.1: Giấy đề nghị thanh toán…………………………………….

Bảng 2.2: Quy trình thu nhận thông tin ban đầu………………………
Bảng 2.3: Phân loại lao động tại công ty Ngô Gia Tự………………
Bảng 2.4:Tình hình lao động của công ty cổ phần cơ khí ô tô 3.2……
Bảng 2.5: Sản phẩm sản xuất của công ty…………………………

Bảng 2.6: Báo cáo tình hình tài chính tháng 1/2014…………………
Bảng 2.7: Báo cáo chi phí sản xuất………………………………….
Bảng 2.8: Bảng phân tích chi phí của doanh nghiệp…………………
Bảng 2.9: Kết quả áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp Malaysia
Bảng 3.1: Bảng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp …………
Bảng 3.2: Định mức chi phí nhân công trực tiếp……………………
Bảng 3.3: Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm
Bảng 3.4: Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp

Bảng 3.5: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung……………………
Bảng 3.6: Sổ danh điểm vật tư………………………………………
Bảng 3.7: Danh mục thẻ TSCĐ………………………………………
Bảng 3.8: Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Công nghiệp ô tô Việt Nam theo mối quan hệ với mức độ hoạt động….
Bảng 3.9: Chi phí điện nước trong 6 tháng cuối năm 2013 của công ty
cổ phần cơ khí ô tô 3.2……………………………………………….
Bảng 3.10: Hệ thống định mức chi phí
Bảng 3.11: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 3.12: Báo cáo quản trị chi phí sản xuất chung…………………
Bảng 3.13: Báo cáo kiểm soát chi phí…………………………………

Bảng 3.14: Báo cáo quản trị CPSX theo địa điểm xuất kinh doanh
Bảng 3.15: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh……………………

Bảng 3.16: Báo cáo trách nhiệm phân xưởng sản xuất………………
Bảng 3.17: Báo cáo trách nhiệm của bộ phận kinh doanh……………
Bảng 3.18: Báo cáo giá thành sản xuất……………………………
Bảng 3.19: Kết quả kinh doanh theo loại sản phẩm…………………
Trang

49
81
84
89
90
94
101
102
103

118
133
134
135
136
137
144
145

147

148
154
159
162
162
163
164
164
165
167
168
Bảng 3.20: Báo cáo kết quả kinh doanh theo sản phẩm……………
Bảng 3.21: Báo cáo kết quả kinh doanh theo chi nhánh sản xuất……
Bảng 3.22: Báo cáo chi phí sản xuất bạc……………………………
Bảng 3.23: Ứng dụng của bảng đánh giá tự sản xuất hay mua ngoài…
Bảng 3.24: Ứng dụng của bảng đánh giá chấp nhận hay từ chối đơn đặt
hàng…………………………………………………………………….
II/ Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Chức năng cơ bản của quản lý…………………………

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa chức năng quản lý với quá trình KTQT
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản
trị kết hợp
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản
trị tách biệt
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản
trị hỗn hợp
Sơ đồ 1.6: Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh……………………
Sơ đồ 1.7: Trình tự lập dự toán từ trên xuống…………………… …
Sơ đồ 1.8: Trình tự lập dự toán từ dưới lên……………………………

Sơ đồ 1.9: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Công nghiệp
ô tô Việt Nam………………………………………………………….
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất và lắp ráp ô tô tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam……………
Sơ đồ 2.3: Quy trình triển khai công nghệ……………………………
Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán theo kiểu tập trung tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam……………………
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ Phòng Tài chính – Kế toán công ty Ford Việt Nam

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp kế
toántài chính và kế toán quản trị………………………………………
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu thập thông tin tương lai……………………
Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất và lắp ráp ô tô………………………….


169
170
171

171

173

21
22

30

31

31
35
36
37
46

65

69
69

76
119

129
142
154

1


LỜI NÓI ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa
các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy doanh nghiệp hoặc là
phải hoàn thiện mình để tiến lên phía trước chiến thắng trong cạnh tranh hoặc
là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn
thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt
kịp thời sự thay đổi trên thương trường. Trong bối cảnh chung này các doanh
nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam cũng không ngoại lệ, cần thiết phải quan tâm nhiều
hơn đến vấn đề quản lý kinh tế đặc biệt là công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
cơ sở hạ tầng giao thông được cải thiện, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng Nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa bằng ô tô đang phát triển
nhanh chóng. Công nghiệp ô tô đang là ngành tạo động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. Theo chiến lược
phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035 mục tiêu phát triển là: xây dựng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trở
thành ngành công nghiệp quan trọng của đất nước, đáp ứng nhu cầu thị
trường nội địa về các loại xe có lợi thế cạnh tranh cao, tham gia xuất khẩu, tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác và nâng cao
năng lực cạnh tranh để trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng trong chuỗi
sản xuất công nghiệp ô tô thế giới [30 ].
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong hệ
thống kế toán của doanh nghiệp, là khâu quan trọng trong công tác quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế để cạnh tranh và tạo lợi thế trong kinh doanh, chiếm
lĩnh được thị trường thì việc tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, hệ thống

hóa và xử lý thông tin, phân tích và cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu
quản lý doanh nghiệp để từ đó tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động kinh
2

doanh có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ô tô tại Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam
nói riêng, công tác kế toán đã được thực hiện theo quy định nhưng mới chỉ
dừng lại ở KTTC. Dưới góc độ KTQT chưa được nghiên cứu một cách toàn
diện, đầy đủ có hệ thống và khoa học, để từ đó có thể tổ chức tốt công tác
quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
ô tô. Đồng thời chưa có nghiên cứu nào về tổ chức công tác KTQT vận dụng
cụ thể vào các doanh nghiệp ô tô nói chung và các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của hoạt động sản xuất và lắp ráp ô tô
tại Việt Nam, trên cơ sở yêu cầu bức thiết đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế của ngành công nghiệp ô tô, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công
tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công
nghiệp ô tô Việt Nam”.
Với những phân tích trên cho thấy đề tài có tính cấp thiết cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn.
2.
TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1. Các công trình nghiên cứu về KTQT trong nước
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về KTQT áp dụng chung cho
các doanh nghiệp
Tác giả Phạm Văn Dược (năm 1997) đã nghiên cứu về “Phương pháp
xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp Việt

Nam”. Tác giả đã có những đề xuất về việc ứng dụng KTQT vào thực tiễn
trong các doanh nghiệp nhưng nghiên cứu này mang tính chất chung chung áp
dụng cho nhiều loại hình doanh nghiệp trong khi đó KTQT lại rất linh hoạt,
phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngành. Sau này đã có
nhiều tác giả đi vào việc nghiên cứu KTQT cho các doanh nghiệp sản xuất
[10, tr2].
Từ đầu những năm 2000, bắt đầu xuất hiện các công trình nghiên cứu
về từng vấn đề cụ thể trong KTQT:
3

Tác giả Phạm Quang (năm 2002) với luận án “Phương hướng xây dựng
hệ thống báo cáo KTQT và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt
Nam”. Trong luận án nghiên cứu tác giả đã trình bày một cách có hệ thống
các cơ sở lý luận về bản chất của KTQT. Qua đó, tác giả đã nghiên cứu xây
dựng hệ thống báo cáo KTQT như báo cáo chi phí, báo cáo hàng tồn kho, xây
dựng quy trình thu thập, xử lý dữ liệu để lập báo cáo thu thập, báo cáo ngân
sách và thể hiện được vai trò của Nhà nước trong việc định hướng phát triển
KTQT trong doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy tác giả
mới tập trung vào xây dựng hệ thống báo cáo KTQT và việc vận dụng vào
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung [28].
Tác giả Lê Đức Toàn (năm 2002) với luận án “KTQT và phân tích chi
phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam”. Trong luận án
tác giả đánh giá thực trạng KTQT và phân tích chi phí của các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó tác giả cũng đề cập đến xây dựng mô hình
KTQT và phân tích chi phí, tập trung vào hoàn thiện dự toán chi phí, phân
tích đánh giá tình hình tài chính theo biến động các yếu tố. Tuy nhiên tác giả
chỉ đi sâu đề cập đến phân tích các yếu tố chi phí sản xuất và đưa ra mô hình
cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Do phạm vi nghiên cứu rộng nên
các giải pháp chủ yếu mang tính định hướng, chưa gắn với ngành kinh doanh
cụ thể [41].

Tác giả Giang Thị Xuyến (năm 2002) nghiên cứu “Tổ chức KTQT và
phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp Nhà nước”. Trong phạm vi luận án
tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQT như chứng từ,
tài khoản, sổ sách, báo cáo KTQT. Tuy nhiên, tác giả tập trung nhiều vào việc
sử dụng các phương pháp trong phân tích hoạt động kinh doanh và phạm vi
luận án chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp nhà nước [46].
Tác giả Phạm Ngọc Toàn (năm 2010) với đề tài “Xây dựng nội dung và
tổ chức KTQT cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”: Luận án tổng
hợp và trình bày một cách có hệ thống quá trình hình thành và phát triển của
KTQT, tổng hợp, phân tích, trình bày các nội dung và tổ chức KTQT trong
các doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng nội dung KTQT đang áp
dụng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở khảo sát 236 doanh
4

nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam, từ đó đưa
ra các kiến nghị, giải pháp áp dụng KTQT đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thực hiện KTQT. Tuy nhiên luận án chưa nêu được đặc thù về KTQT của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, chưa đánh giá toàn diện và đầy đủ
những nguyên nhân làm hạn chế việc áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp
này, chưa làm rõ mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí khi áp dụng các nội dung
KTQT cho các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, một số giải
pháp còn chung chung khó vận dụng vào thực tiễn doanh nghiệp. [42].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đi vào việc nghiên cứu tổ
chức KTQT và xây dựng hệ thống báo cáo KTQT ở các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chỉ nghiên cứu
KTQT theo phương pháp truyền thống mà chưa nghiên cứu các phương pháp
hiện đại.
Thứ hai, Nhóm công trình nghiên cứu ứng dụng KTQT vào các
ngành cụ thể.

Các đề tài nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng KTQT tại các
doanh nghiệp thuộc các ngành trên các khía cạnh: tài liệu sử dụng cho KTQT,
nội dung KTQT Từ thực trạng KTQT của các doanh nghiệp thuộc các
ngành, các tác giả nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức
KTQT cũng như KTQT chi phí cho các doanh nghiệp thuộc các ngành khác
nhau. Tiêu biểu cho nhóm đề tài này là các công trình nghiên cứu của các tác giả:
Tác giả Lưu Thị Hằng Nga (năm 2004) nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức
KTQT trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam”: luận án hệ thống những
vấn đề lý luận cơ bản về KTQT nói chung và KTQT trong các doanh nghiệp
dầu khi Việt Nam nói riêng, đánh giá thực trạng KTQT ở các doanh nghiệp
dầu khí từ đó đưa ra các kiến nghị tổ chức KTQT phù hợp với ngành dầu khí.
Để hoàn thiện KTQT trong các doanh nghiệp dầu khí, tác giả đưa ra và phân
tích 6 yêu cầu cơ bản và 3 nội dung cần hoàn thiện là hoàn thiện việc tổ chức
thu nhận thông tin phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp; hoàn thiện
nội dung vận dụng KTQT; vận dụng các phương pháp kỹ thuật trong KTQT.
Tuy nhiên luận án còn một số hạn chế như:
5

+ Luận án chưa đi sâu vào nội dung tổ chức bộ máy KTQT;
+ Phần thực trạng tác giả nêu khá nhiều về đặc điểm của ngành dầu khí
và các đơn vị thành viên còn nội dung liên quan đến tổ chức KTQT như vấn đề
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin KTQT thì trình bảy khái quát, chưa cụ thể;
+ Các giải pháp liên quan đến quy trình thu nhận thông tin, xử lý thông
tin, cung cấp và phân tích thông tin theo yêu cầu quản trị cụ thể chưa được đề
cập sâu thông qua các chỉ tiêu quản trị chủ yếu, chưa có các mẫu biểu cụ thể
của một số báo cáo quản trị mà luận án đề xuất. [24].
Tác giả Dương Mai Hà Trâm (năm 2004) với đề tài “ Xây dựng hệ
thống KTQT trong các doanh nghiệp dệt Việt Nam”: luận án hệ thống những
vấn đề lý luận cơ bản về KTQT, đánh giá thực trạng KTQT ở các doanh
nghiệp dệt may từ đó đưa ra các kiến nghị xây dựng hệ thống KTQT cho các

doanh nghiệp dệt may [43]. Năm 2010, tác giả Hoàng Văn Tưởng nghiên cứu
đề tài “Tổ chức KTQT với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”. Tác giả đã đề cập đến tổ chức KTQT
theo chức năng và chu trình của thông tin kế toán, tổ chức theo nội dung công
việc như tổ chức yếu tố sản xuất, tổ chức kế toán trách nhiệm, tổ chức kế toán
chi phí và xây dựng mô hình KTQT được vận dụng vào cụ thể trong các
doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên phần tổ chức công tác KTQT theo hướng
thu nhận thông tin, xử lý thông tin và lập báo cáo KTQT chưa đề cập sâu cho
ngành xây lắp và những đề xuất của tác giả mới chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất
nhỏ chưa xây dựng cụ thể và chi tiết cho từng bộ phận từ khâu cung cấp thông
tin đến xây dựng báo cáo và cung cấp thông tin để kiểm soát đánh giá và ra
quyết định kinh doanh của từng trung tâm [45].
Tác giả Ngụy Thu Hiền (năm 2013) đã nghiên cứu “Xây dựng mô
hình KTQT trong các công ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc tập đoàn bưu
chính viễn thông Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn về KTQT. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp xây dựng
và vận dụng mô hình KTQT trong doanh nghiệp chuyển phát nhanh bưu điện
thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên luận án mới đưa
ra mô hình KTQT dành cho các công ty chuyển phát nhanh bưu điện [14].

6

Thứ ba, Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực ô tô
Từ khi ngành sản xuất linh kiện và ô tô phát triển ở Việt Nam, đã có
một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên các đề tài nghiên
cứu chủ yếu nêu lên việc phát triển công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện và
kế toán về chi phí và giá thành. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu gồm:
- Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Huế (2012) với đề tài: “Phát
triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành ô tô để đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp lắp ráp ô tô tại Việt Nam (Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp tại

Nhật Bản)”. Tác giả chủ yếu nghiên cứu về tình hình phát triển ngành công
nghiệp phụ trợ cho sản xuất ô tô và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để phục vụ cho nhu cầu của các doanh
nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam…Tác giả không đề cập đến khía cạnh
KTQT trong nghiên cứu của mình [15].
- Luận án tiễn sỹ về đề tài “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá
thành trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Thạch (năm 2012) nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ
các vấn đề tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam và đưa ra các nội dung cần hoàn thiện
trong tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp
này. Tuy nhiên luận án mới chỉ đi sâu vào nội dung tổ chức kế toán quản trị
chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp ô tô ở Việt Nam mà
chưa nêu được toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp này [35].
2.2. Các công trình nghiên cứu về KTQT trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu và ứng dụng KTQT ở một số nước đã
được thực hiện từ rất lâu. KTQT ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường. Trong hàng chục năm qua đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về KTQT áp dụng trong các doanh nghiệp. Đặc biệt ở một số
quốc gia như Mỹ, Canada KTQT đã trở thành một nghề với những tiêu
chuẩn nhất định. Với quá trình phát triển hơn 100 năm của KTQT, có rất
nhiều công trình đã được nghiên cứu về KTQT. Chính việc phải giải quyết
những bài toán kinh tế khó khăn của các doanh nghiệp mà KTQT được quan
7

tâm và nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị. Tuy
nhiên do rào cản về mặt ngôn ngữ và sự hạn chế trong việc truy cập thông tin
nên tác giả trình bày một số công trình tiêu biểu về KTQT như sau:
Trong công trình ngghiên cứu của Jonas Gerdin/Accounting,

Organizatings &Society (2005) – “Management accounting system design in
manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple
contingencies approach” tác giả đã quan tâm đến việc thiết kế KTQT phù
hợp với điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp. Khi phân tích các nhân tố tác
động bên trong doanh nghiệp đến việc lựa chọn mô hình KTQT tác giả đã
khảo sát 126 doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau trên thế giới và
khẳng định được ảnh hưởng của hai nhân tố bên trong tác động đến thiết kế
KTQT là bộ máy quản lý và sự phụ thuộc giữa các phòng ban [52].
Tác giả Malcolm J. Morgan trong nghiên cứu"Management Accounting
in the Modern Production Environment: Is it Good Enough?", Industrial
Management & Data Systems, Vol. 89 Iss: 3, pp.17 – 21, đã nêu lên các
nghiên cứu về Kế toán quản trị trong môi trường sản xuất hiện đại. Tác giả
cho rằng hệ thống chi phí phục vụ nhiều mục đích cần các nhà quản lý tài
chính áp dụng các công nghệ mới với các yêu cầu thay đổi nhanh chóng của
môi trường sản xuất và phân phối mới bằng việc áp dụng KTQT [62].
Luận án tiến sĩ của Kamilah Ahmad (2012), Đại học Exeter với đề tài
“The use of management accounting practices in Malaysian SMES”, tác giả
đã chỉ ra vai trò của KTQT trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Malaysia. KTQT hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động, sử dụng nguồn lực một cách tối ưu
hóa, hỗ trợ ra quyết định và cải thiện trao đổi thông tin; đồng thời xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp này; và cuối cùng là nêu lên mối liên hệ giữa việc áp dụng KTQT với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp [57].
Năm 2013, các tác giả Michael Lucas, Malcolm Prowle và Glynn
Lowth đã công bố báo cáo của dự án nghiên cứu được bảo trợ của Viện Kế
toán quản trị Anh Quốc – CIMA với đề tài “Management Accounting
Practices of UK Small- Medium- Sized Enterprises”. Do các nhà nghiên cứu
8


trước chưa dành nhiều sự quan tâm cho chủ đề KTQT trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa nên các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu với phương pháp
nghiên cứu tình huống sâu (in-depth case studies). Các tác giả đã thực hiện
phỏng vấn với các CEO, các chủ sở hữu đồng thời là người quản lý doanh
nghiệp và các nhà quản trị cao cấp khác trong doanh nghiệp như trưởng
phòng tài chính tại 11 doanh nghiệp nhỏ và vừa của Anh Quốc. Nghiên cứu
mang tính khám phá này đã đưa ra những hiểu biết rất quan trọng về thực tiễn
sử dụng các công cụ KTQT trong các DN, các hiểu biết này có thể là những
gợi ý hữu ích cho việc phát triển các giả thuyết nghiên cứu cho các nghiên
cứu khảo sát trên diện rộng sau này. Nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu
xem trong số những công cụ KTQT thông dụng (được đề cập rộng rãi trong
các giáo trình kế toán quản trị), những công cụ nào được sử dụng; những công
cụ nào không hoặc hiếm khi được sử dụng trong các doanh nghiệp; và với các
công cụ không được sử dụng thì lý do là vì sao [61].
Howard M. Armitage và Alan Webb thuộc đại học Waterloo trong nghiên
cứu năm 2013 với đề tài “The use of management accounting techniques by
Canadian Small and Medium Sized Enterprises: A Field Study” về việc sử
dụng công cụ kế toán quản trị tại 11 doanh nghiệp ở Canada đã giải quyết
được 2 vấn đề lớn: (1) xác định mức độ áp dụng các công cụ KTQT tại các
doanh nghiệp có quy mô khác nhau và hoạt động trong những ngành nghề khác
nhau, (2) giải thích lý do tại sao một số công cụ KTQT cụ thể không được sử
dụng. Armitage và Webb cũng xác định và phân nhóm các công cụ KTQT, sau
đó tiến hành phỏng vấn để xác định mức độ sử dụng các công cụ này [55].
Trong công trình nghiên cứu “Management accountants' perception of
their role in accounting for sustainable development: An exploratory
study”của Vinal Mistry, Umesh Sharma, Mary Low (2014), các tác giả nêu
nghiên cứu vai trò KTQT trong hệ thống kế toán phục vụ sự phát triển bền
vững. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra nhận thức rằng KTQT có
vai trò trong việc giúp ích cho sự phát triển bền vững trong doanh nghiệp của
họ [65].

Như vậy KTQT là công cụ quản lý kinh tế rất hữu hiệu đã được các tác
giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trên thế
9

giới, luận án có sự kế thừa các lý luận về bản chất của KTQT, vai trò của
KTQT và những điều kiện cần thiết để xây dựng và ứng dụng KTQT. Từ đó
kế thừa và phát triển KTQT phù hợp với các điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
Tóm lại, trong các nghiên cứu về KTQT trong nước và thế giới các tác
giả đã hệ thống hoá các nội dung cơ bản của hệ thống KTQT và đề xuất ứng
dụng KTQT vào những ngành cụ thể trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đều chưa đầy đủ và chưa giải quyết
được vấn đề mà tác giả quan tâm là tổ chức công tác KTQT trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam. Trong khi theo Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035 thì ngành công nghiệp ô tô phải đảm bảo hiệu quả tổng thể về kinh
tế-xã hội cũng như các yêu cầu về môi trường và xu hướng sử dụng năng
lượng tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi sản xuất,
chế tạo ô tô thế giới, có giá trị xuất khẩu. Chính vì vậy, hiện nay đang rất cần
hệ thống KTQT khoa học, hiệu quả để cung cấp những thông tin kế toán phục
vụ cho quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cho ngành sản xuất và kinh
doanh ô tô ở Việt Nam.
Dù có khá nhiều nghiên cứu về KTQT trong các doanh nghiệp Việt
Nam với những đóng góp to lớn và có ý nghĩa tham khảo quan trọng cho luận
án trong quá trình thực hiện nhưng những công trình nghiên cứu này còn hạn
chế hay khoảng trống chưa được đề cập ở một số điểm sau:
Thứ nhất, lý luận về tổ chức KTQT, mỗi đề tài đều có các cách tiếp cận
và đặt vấn đề riêng về các ngành nghiên cứu trong khi đó những vấn đề về tổ
chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt
Nam chưa có công trình nào nghiên cứu. Công nghiệp ô tô là một trong

những ngành công nghiệp quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô
tô Việt Nam đang mất dần lợi thế do năng lực cạnh tranh thấp, từ nay đến
năm 2018 thuế nhập khẩu ô tô từ ASEAN được giảm dần về mức thuế suất
0% cụ thể mặt hàng ô tô nguyên chiếc chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, dưới
10 chỗ ngồi từ khu vực ASEAN có chung mức thuế suất thuế nhập khẩu 50%
10

năm 2015, giảm xuống 40% năm 2016, giảm tiếp xuống 30% năm 2017 và
giảm xuống 0% vào năm 2018 [38] thì việc tổ chức tốt công tác KTQT là một
trong những giải pháp quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của
các doanh nghiệp.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu chủ yếu chủ yếu tập trung về KTQT
chi phí và giá thành trong các loại hình doanh nghiệp. Mặc dù đây là nội dung
quan trọng nhưng trong tổ chức công tác KTQT tại doanh nghiệp còn những
nội dung khác cần đi sâu nghiên cứu nữa. Đến nay dường như chưa có một
công trình nghiên cứu nào tổng hợp, phân tích đầy đủ thực trạng và đưa ra
giải pháp cụ thể về tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp nói chung và
đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu khi xem xét nội dung KTQT dưới
dạng nội dung thông tin cung cấp mà chưa tổ chức công tác KTQT theo chức
năng thông tin, đó là xây dựng định mức và dự toán ngân sách, tổ chức thu
nhận thông tin ban đầu về KTQT; tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin
KTQT; tổ chức lập báo cáo KTQT, phân tích và cung cấp thông tin KTQT.
3.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tổ chức công tác KTQT trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam.
Các mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác KTQT trong mối liên
hệ với việc xây dựng hệ thống thông tin KTQT.
- Nghiên cứu và khảo sát thực trạng tổ chức công tác KTQT trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, trong đó tập
trung vào các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô, từ đó phân tích, đánh giá
thực trạng tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp này.
- Đề xuất các giải pháp và điều kiện để tổ chức công tác KTQT và xây
dựng hệ thống KTQT hiện đại cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị
nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh
tranh hiện nay.
11

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm cơ sở lý luận tổ chức công
tác KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất; Thực trạng tổ chức công tác
KTQT trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt
Nam với đối tượng khảo sát là 12 doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô; Xác
định phương pháp và nội dung tổ chức công tác KTQT để cung cấp hệ thông
thông tin nhằm tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án nghiên cứu tổ chức công tác KTQT tại các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam trong đó tập
trung tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô
(vì các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô chiếm tỷ lệ khoảng 80% về số
lượng doanh nghiệp trong Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam và đem
lại trên 90% doanh thu hàng năm) trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng
(minh họa và trích dẫn các tài liệu cụ thể của Công ty cổ phần ô tô 3.2, công
ty cổ phần ô tô 1.5, công ty TNHH MTV Ngô Gia Tự, Nhà máy ô tô Đồng

Vàng).
Về thời gian: Nghiên cứu khái quát lịch sử của ngành sản xuất và lắp
ráp ô tô, dựa vào chiến lược phát triển của Tổng công ty Công nghiệp ô tô
Việt Nam đến năm 2020; tác giả đưa ra các kiến nghị có tính khả thi cao định
hướng trong thời gian khoảng 10 năm, tầm nhìn đến năm 2035; thời gian
khảo sát nghiên cứu trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế. Các vấn
đề lý luận được dựa trên những khái niệm, nguyên lý, phương pháp đã được
thừa nhận và áp dụng tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
thông tin làm cơ sở đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng tổ chức công tác
KTQT của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam,
12

đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp. Tác giả luận án sử dụng phương pháp
định tính trong nghiên cứu các vấn đề thực tiễn.
Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp điều tra thống kê thu thập số liệu, thông tin bằng bảng
hỏi thông qua các chuyên gia, các nhà quản trị doanh nghiệp, nhân viên kế
toán và nhân viên các phòng ban liên quan đang làm việc tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam với nội dung cụ thể:
+ Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, tác giả gửi Phiếu câu hỏi khảo sát
(Phụ lục 2.2A) với mục đích tìm hiểu các thông tin liên quan đến đặc điểm,
hình thức tổ chức sản xuất, mô hình tổ chức và phân cấp quản lý doanh nghiệp,
cách thức sử dụng thông tin từ các bộ phận trong quá trình ra quyết định.
+ Đối với Kế toán trưởng và kế toán viên tại các doanh nghiệp, tác giả gửi câu
hỏi theo mẫu (Phụ lục 2.2B) nhằm đánh giá thực trạng tổ chức công tác
KTQT tại doanh nghiệp.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu sâu trên một số các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam như Công ty cổ phần cơ khí ô
tô 3.2, Nhà máy cơ khí ô tô Đồng Vàng, Công ty TNHH MTV Ngô Gia Tự.
Thông qua việc phỏng vấn sâu, tác giả đánh giá được thực trạng tổ chức công
tác KTQT trong các doanh nghiệp này, đồng thời nghiên cứu thực tế tình hình
thu thập thông tin ban đầu, hệ thống hóa và xử lý thông tin, tổ chức lập các
báo cáo KTQT và mức độ hài lòng với việc tổ chức bộ máy kế toán trong
doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu
*Phương pháp thu thập các tài liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu như sách, niêm giám, báo chí, báo
cáo của ngành, các website của các doanh nghiệp, Bộ, ngành liên quan, các
kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước Các trang web được
tác giả tìm kiếm đọc các bài báo, luận văn, luận án gồm trang web của các
trường đại học và các trang web chuyên cung cấp các bài báo nghiên cứu liên
quan đến luận án như , ,
, Các tài liệu thứ
cấp được sử dụng trong luận án còn bao gồm các báo cáo KTQT của các
13

doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam. Các dữ liệu
này do các doanh nghiệp cung cấp hoặc khai thác được từ các công trình
nghiên cứu trước đó như các bài báo, luận án Từ các cơ sở dữ liệu sẵn có
này, tác giả trình bày tổng quan nghiên cứu và tạo ra hệ thống lý thuyết góp
phần đi sâu vào phát triển nghiên cứu những nội dung tổ chức công tác
KTQT.
*Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp trong luận án gồm các số liệu khảo sát thực trạng tổ
chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty công nghiệp
ô tô Việt Nam. Để có được những thông tin này tác giả sử dụng phương pháp

điều tra, phỏng vấn, quan sát trực tiếp hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất phục
vụ công tác kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tại tại Tổng
công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, Nhà máy ô tô Đồng Vàng (Bắc Giang),
công ty cổ phần ô tô 3.2, công ty TNHH cơ khí Ngô Gia Tự.
Tại các đơn vị này tác giả tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc, Trưởng
phòng kế toán, kế toán viên liên quan để tìm hiểu tổng thể về cách thức tổ
chức quản lý và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng như thế
nào đến tổ chức công tác KTQT tại doanh nghiệp. Đây là cơ sở số liệu tác giả
minh họa cho nội dung nghiên cứu ở chương 2.
Mục tiêu khảo sát:
Nội dung khảo sát của đề tài với mục tiêu là mô tả thực trạng tổ chức
công tác KTQT ở các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô
Việt Nam hiện nay. Nội dung khảo sát cụ thể:
- Mô tả thực trạng công tác kinh doanh và quản lý tại doanh nghiệp
- Khảo sát về tình hình công tác kế toán tại doanh nghiệp
- Khảo sát về tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp:
+ Thực trạng việc tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế
toán;
+ Thực trạng xây dựng định mức và dự toán ngân sách;
+ Thực trạng việc tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về KTQT;
+ Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin KTQT;
14

+ Tổ chức lập báo cáo KTQT, phân tích thông tin KTQT trong các
doanh nghiệp.
-Khảo sát về tình hình cung cấp thông tin và mức độ hài lòng của nhân viên
kế toán đối với thông tin KTQT.
Cách thiết kế bảng khảo sát
Trong quá trình thu thập thông tin phục vụ cho đề tài, tác giả sử dụng
phương pháp xã hội học điều ra bằng bảng khảo sát. Do đó nội dung trong

bảng khảo sát thể hiện đầy đủ thông tin cần thiết đã nêu ở mục tiêu khảo sát.
Các câu hỏi khảo được thiết kế với dạng câu hỏi như sau:
+ Câu hỏi đóng: Đây là dạng câu hỏi đã có phương án trả lời, bắt buộc người
được phỏng vấn phải lựa chọn. Loại câu hỏi này nhằm mục đích thu nhận
thông tin về sự hiển nhiên một cách chính xác.
+ Câu hỏi mở: Đây là loại câu hỏi được xây dựng không có câu trả lời sẵn, do
vậy người được phỏng vấn tự điền câu trả lời. Câu trả lời phụ thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp và nhận thức của người được phỏng vấn về các sự
việc có thể hiển nhiên hoặc chưa xảy ra với cách giải quyết vấn đề theo
phương thức khác nhau.
+ Cây hỏi vừa đóng vừa mở: Đây là dạng câu hỏi kết hợp vừa bắt người
phỏng vấn phải trả lời các nội dung đã có mức độ lựa chọn và nêu phương án
trả lời không được gợi ý từ bảng hỏi. Những câu hỏi này nhằm mục đích thu
nhận thông tin mang tính khẳng định hiển nhiên và thu nhận thông tin chưa
được gợi mở để bổ sung nội dung cho nhau.
(Bảng câu hỏi xem phụ lục 2.2A, 2.2B)
*Đối tượng được khảo sát:
Đối tượng được phỏng vấn có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng
khảo sát. Để có cách nhìn đầy đủ về KTQT tác giả chọn nhóm đối tượng là
các nhà quản trị và các cán bộ kế toán. Các nhà quản trị là những người sử
dụng thông tin KTQT để ra các quyết định quản trị nên phần khảo sát phỏng
vấn tập trung vào sự hiểu biết của họ về vai trò của KTQT trong doanh
nghiệp, nhu cầu cung cấp thông tin của KTQT với việc ra quyết định. Nhân
viên kế toán là những người hiểu biết về hệ thống kế toán của doanh nghiệp và
15

KTQT nói riêng nên phần khảo sát để đánh giá nhận thức của họ về KTQT cũng
như khả năng cung cấp thông tin KTQT cho nhà quản trị ra quyết định.
Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Các tài liệu sau khi thu thập được sẽ được kiểm tra để phát hiện những

thiếu sót trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn thiếu sau đó
tổng hợp lại và tính toán theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Kết quả khảo
sát được tác giả xử lý, tổng hợp, phân tích bằng chương trình tính toán Excel
của Microsoft Office 2007 theo các nội dung nghiên cứu. Các kết quả được
trình bày dưới dạng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị để rút ra các kết luận về thực
trạng tổ chức công tác KTQT tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công
nghiệp ô tô Việt Nam.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Dựa trên cơ sở những kiến thức đã có được và những tìm hiểu về kế
toán quản trị, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam”
với hướng tập trung nghiên cứu hoàn thiện tổ chức công tác KTQT áp dụng
riêng cho doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam nhằm
tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp như sau:
- Trình bày hệ thống hóa và toàn diện về khái niệm, vai trò và nội dung
của tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất;
- Phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả và tồn tại về tổ chức
công tác KTQT trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô
Việt Nam. Đặc biệt luận án đưa ra cách thức tổ chức KTQT tại các nước trên
thế giới và tại các doanh nghiệp sản xuất linh kiện và ô tô nước ngoài ở Việt
Nam để làm bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công
nghiệp ô tô Việt Nam;
-Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác KTQT tại các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam mang tính khả thi
cao đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản lý trong điều kiện hiện nay.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 3 chương

×