Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoài Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.92 KB, 79 trang )

Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Là công ty chuyên kinh doanh buôn bán phân phối sản phẩm của các nhà
phân phối thì Kế toán bán hàng là một nội dung quan trọng trong tổ chức công tác
kế toán của DN. Với nhiều phương thức bán hàng, phương thức thanh toán mỗi
loại lại có nhiều đặc điểm khác nhau, cùng với đó là rất nhiều các trường hợp phát
sinh như giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, chiết khấu thương mại, việc xác định
và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán hiện hành. Chính vì vậy, kế toán bán hàng phải được đặc biệt quan tâm, chú
trọng để có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý không chỉ của DN mà còn của các cơ
quan Nhà nước.
Trong tình hình hiện nay, hoạt động bán hàng và kế toán bán hàng tại các
công ty rất được coi trọng bởi nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
công ty. Cũng như ảnh hưởng lớn đến mạch máu kinh tế của một quốc gia.Công
tác kế toán bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Nhờ đó có thể nắm bắt
được thông tin một cách kịp thời và chính xác góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Công tác kế toán bán hàng cập nhập kịp thời thì việc phân tích các chỉ tiêu
kinh tế và tài chính trên báo cáo do kế toán cung cấp sẽ đảm bảo độ tin cậy cao
giúp nhà quản lý lãnh đạo công ty nắm được các thông tin về bán hàng để từ đó tính
toán những chỉ tiêu kế hoạch và đưa ra quyết định phù hợp.
Vì vậy em nhận thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng để từ đó hoàn thiện
những hạn chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn,
phong phú hơn là vấn đề cấp thiết, là tất yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng
vững trong thời buổi cạnh tranh
 Kết cấu đề tài bao gồm 3 chương
Chương I : Đặc điểm hoạt động bán hang và tổ chức quản lí hoạt bán hàng của
Công ty TNHH Hoài Giang
Chương II: Thự trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Hoài Giang
Chương III : Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Hoài


Giang
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
1
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH HOÀI GIANG
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Hoài Giang
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Hoài Giang
Công ty TNHH Hoài Giang là một trong những nhà phân phối sản phẩm quan trọng
cho công ty TNHH gỗ Lee Fu Việt Nam, công ty CP kỹ nghệ gỗ Trường Thành,
công ty CP nội thất Hòa Phát. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là
kinh doanh thương mại.
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Công ty nhập hàng trực tiếp từ công ty TNHH gỗ Lee Fu Việt Nam, công ty
CP kỹ nghệ gỗ Trường Thành, công ty CP nội thất Hòa Phát. Sau đó tổ chức bán
buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn,
đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho nhân
viên. Công ty TNHH Hoài Giang có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, phục vụ
cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và
các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp, đồng thời không ngừng
nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và
từ thiện. Công ty ký hợp đồng mua hàng sau đó hàng hóa sẽ được chuyển tới kho của
công ty, cuối cùng được đem ra bán ngoài thị trường. Hàng hóa của công ty đa dạng về
số lượng và giá trị, phong phú cả về mẫu mã và chất lương gỗ,…Do các mặt hàng
kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình
nhưng không phải là mặt hàng thiết yếu nên tại công ty không có nhưng mặt hàng
giá trị kinh tế cao, vì vậy Công ty phải thường xuyên ký các hợp đồng mua hàng với
các nhà cung cấp để đảm bảo lượng hàng cung ứng cho thị trường luôn phong phú
và đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội.

Công ty có diện tích kho không rộng lắm, khi hàng hóa được chuyển về kho sẽ
được bảo quản tốt nhưng số lượng không lớn. Hàng hóa để trong kho được bảo
quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. Mỗi loại hàng hóa để ở các vị trí riêng biệt. Do
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
2
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
lượng hàng hóa kinh doanh không nhiều nên Công ty không khó khăn cho việc
kiểm kê, vận chuyển và bán hàng. Để chất lượng hàng hóa được đảm bảo, Công ty
đặt các thiết bị máy móc hút tránh làm ẩm mốc, hư hỏng sản phẩm trong thời gian
chờ mang đi tiêu thụ. Do kết cấu nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm khác nhau nên
giá cả và môi trường sử dụng khác nhau nên mỗi quầy hàng hay khu sản phẩm đặc
biệt cty đều có nhân viên tư vấn sản phẩm để người tiêu dùng nắm rõ thông tin về
mỗi sản phẩm, việc chọn những hàng hóa kinh doanh của Công ty dựa trên thương
hiệu, chất lượng của sản phẩm. Những mặt hàng đang kinh doanh đều cam kết đảm
bảo chất lượng an toàn nhằm tạo dựng thương hiệu cho công ty.
Công ty TNHH gỗ Lee Fu Việt Nam, công ty CP kỹ nghệ gỗ Trường Thành là
một trong những nhà cung cấp chính các sản phẩm hàng hóa cho Công ty. Trước
khi bắt đầu kinh doanh một mặt hàng nào đó Giám Đốc cùng phòng kinh doanh của
Công ty sẽ phải tìm hiểu về các sản phẩm hàng hóa mà các công ty đang tiêu thụ
trên thị trường. Việc lựa chọn nhà cung cấp phải dựa trên thương hiệu, chất lượng
hàng hóa, chính sách bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty đó,…
công ty CP nội thất Hòa Phát là công ty chuyên sản xuất đồ nội thất phục vụ văn
phòng và hội nghị,… Là một thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước. Chất lượng
sản phẩm của công ty Hòa Phát đã được khẳng định qua việc nhiều năm được người
tiêu dùng lựa chọn tin dùng. Tại Hưng Yên, công ty Hòa Phát có nhà máy chuyên
sản xuất đồ nội thất văn phòng . Với lợi thế địa lý có công ty sản xuất bàn ghếgần
nên Công ty TNHH Hoài Giang đã lựa chọn công ty Hòa Phát là bạn hàng ngay từ
ngày đầu Công ty mới thành lập. Các chính sách của công ty Hòa Phát như sau:
- Chính sách sản phẩm: đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu cho ra những mặt
hàng có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người Việt Nam, đặc

biệt là các sản có tính cạnh tranh cao sản phẩm bắt mắt đáp ứng nhu cầu cho người
tiêu dung
- Chính sách giá: Hòa Phát thực hiện giá phù hợp cho từng phân khúc thị
trường. Do việc quản lý giá thành tốt nên tỷ lệ chiết khấu dành cho nhà phân phối
của Hòa Phát khá cao so với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược phân phối: mạng
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
3
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
lưới phân phối của Hòa Phát chủ yếu thông qua 3 kênh chính: hệ thống đại lý, hệ
thống các siêu thị và hệ thống công trình đặt hàng sản xuất theo lô.
Công ty hiện đang kinh doanh rất nhiều các mặt hàng của các nhà cung cấp.
Điều này được thể hiện qua 1.1:
Bảng 1.1: Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Hoài Giang
STT MÃ HÀNG TÊN HÀNG
01 SV1612 Bàn chữ L
02 HP1600 Bàn ghi chì Hòa Phát
03 HP1500 Bàn ghi chì
04 DT1890H4 Bàn giám đốc
05 DT189H24 Bàn giám đốc có tủ phụ
06 BHS20 Bàn học cho trẻ mẫu giáo ở nhà
07 ST120SHL Bàn học liền ghi chì
08 BHS20 Bàn học sinh
09 STC516H1 Bàn họp lớn
10 NTR1000 Bàn họp tròn
11 BK01 Bàn kính
12 HP1000HL Bàn làm việc
13 HP1200 Bàn làm việc
14 HP1400HL Bàn làm việc
15 SV1200S Bàn làm việc văn phòng
16 BQ15 Bàn lễ tân

17 NTBHS01 Bàn liền giá sách
18 BQ17 Bàn quầy lễ tân
19 BM101 Bàn vi tính 4 chỗ khung sắt
20 ST202S Bàn vi tính
21 DT189H24 Bộ bàn ghế giám đốc
22 CAT9K3A Tủ đồ nhỏ
23 CAT2FT Tủ 2 ngăn
24 CAT3FT Tủ 3 ngăn
25 CAT4FT Tủ 4 ngăn
26 DC940C Tủ rượu
27 DT1810H4 Bàn ghế giám đốc bằng gỗ
28 DT1890H4 Bàn làm việc bằng gỗ
29 DT201H24 Bộ bàn văn phòng cao cấp
30 VT1M Ghế chân quỳ
31 G911H Ghế da cao cấp
32 TQ23 Ghế da
33 G04BM Ghế gấp liền bàn
34 SG350 Ghế giám đốc
35 SG351 Ghế giám đốc
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
4
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
36 TQ01 Ghế giám đốc
37 TQ11 Ghế giám đốc da nâu
38 TC306B Ghê hội trường đen
39 TC306B Ghê hội trường đỏ
40 SL718HM Ghế họp chân quỳ
41 SL718HM Ghế họp da cao cấp lưng liền
42 GL01 Ghế lưới cao cấp
43 GL01 Ghế lưới

44 PC203N Ghế chờ
45 HM718HL Ghế họp
46 TE08 Ghế trẻ em
47 G350H Ghế trưởng phòng
48 SG1425H Ghế trưởng phòng
49 SG350H Ghế văn phòng
50 SG130H Ghế xoăy nhân viên
51 SG550H Ghế xoăy nhân viên
52 SG130 Ghế xoăy nỉ
53 S027 Ghế bar
54 BK106 Giá sách
55 BK206 Giá sách
56 BK406 Giá sách
57 SG1A Giá sắt
58 GT40B Giường tầng
59 GT40 Giường tầng sinh viên
60 HS1 Hộc sắt di động
61 CPU Kệ để
62 CAT09A Tủ hồ sơ 2 cánh
63 CAT09K4T Tủ sắt
64 NT1946B Tủ tài liệu 4 buồng
65 FS410 Tủ đựng file
66 CAT986/K Tủ đựng đồ của nhân viên
67 BCN14 Bàn ăn tập thể
68 GL302 Ghế lãnh đạo
69 NT1960 Tủ gỗ newtrend
70 NT1960-3B Tủ gỗ newtrend
71 NT1960-3G4D Tủ gỗ newtrend
72 NT1960-4B Tủ gỗ newtrend
73 NT1960D Tủ gỗ newtrend

74 NT1960G Tủ gỗ newtrend
75 SB21G Ghế quầy bar
76 S510DT Ghế quầy bar
77 SB03 Ghế quầy bar
78 SB04 Ghế quầy bar
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
5
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
79 SB05 Ghế quầy bar
80 SB06 Ghế quầy bar
81 SB07 Ghế quầy bar
82 SB09 Ghế quầy bar
83 SB10 Ghế quầy bar
84 SB22 Ghế quầy bar
85 SB27 Ghế quầy bar
86 SB29 Ghế quầy bar
87 SB32 Ghế quầy bar
88 GD01 Ghế đôn
89 GD02 Ghế đôn
90 GD03 Ghế đôn
91 GD04 Ghế đôn
92 ACT242H6 Bàn họp văn phòng
93 CT2010H8 Bàn họp văn phòng
94 CT3012H1 Bàn họp văn phòng
95 CT2010H6 Bàn họp văn phòng
96 CT2010H7 Bàn họp văn phòng
97 CT2010H2 Bàn họp văn phòng
98 CT2010H3 Bàn họp văn phòng
99 CT2010H5 Bàn họp văn phòng
100 CT2412H2 Bàn họp văn phòng

101 CT2412H3 Bàn họp văn phòng
102 CT2412H5 Bàn họp văn phòng
103 CT2412H6 Bàn họp văn phòng
104 CT2412H7 Bàn họp văn phòng
105 DT1890H2 Bàn giam đốc
106 DT189H24 Bàn giam đốc
107 DT1890H2 Bàn giam đốc
108 DT1890H2 Bàn giam đốc
109 DT1890H2 Bàn giam đốc
110 DT1890H2 Bàn giam đốc
111 DT1890H2 Bàn giam đốc
112 DT1890H2 Bàn giam đốc
113 DT1890H2 Bàn giam đốc
114 DT1890H2 Bàn giam đốc
115 TS239 Tranh sơn mài trên gỗ
116 TS239G Tranh sơn mài trên gỗ
117 TS239H Tranh sơn mài trên gỗ
118 TS239TR Tranh sơn mài trên gỗ
119 TS239GH Tranh sơn mài trên gỗ
120 TS78 Tranh sơn mài trên gỗ
121 TS458K Tranh sơn mài trên gỗ
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
6
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
122 FS563U Tranh sơn mài trên gỗ
123 NTU868 Đồ phong thủy bằng gỗ
124 N5648 Đồ phong thủy bằng gỗ
125 NT456Y Đồ phong thủy bằng gỗ
126 PT9085 Đồ phong thủy bằng gỗ
127 NT8U445 Đồ phong thủy bằng gỗ

128 NT8U864 Đồ phong thủy bằng gỗ
129 NT8U814 Đồ phong thủy bằng gỗ
(Nguồn sử dụng: Phòng kinh doanh)
Qua bảng 1.1 ta thấy, hàng hóa mà Công ty đang kinh doanh nhiều. Việc mã
hóa các hàng hóa giúp Công ty xem xét các phương án kinh doanh hợp lý cho từng
mặt hàng. Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng có doanh thu bán hàng cao, tìm ra
nguyên nhân cho mặt hàng có doanh thu thấp nhằm giảm bớt lượng hàng tồn kho,
tạo điều kiện quay vòng vốn để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của Công ty. Tiêu
thụ bán lẻ cũng là hình thức mà Công ty cần đẩy mạnh để tăng lượng hàng tiêu thụ.
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Hoài Giang
Một trong nhưng nhiệm vụ quan trọng của công ty đó là quá trình tiêu thụ
hàng hóa , nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy vong của Công ty. Từ
ngày phát triển hàng hóa ra ngoài thị trường đến nay, nhờ có những cố gắng và
phát huy không ngưng trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng thị trường
mới hàng hóa của công ty đã không ngừng thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng và con số cũng thêm ấn tương khi mỗi
năm trôi qua, điều đó chứng tỏ Công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường của
mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, các huyện và hơn thế nữa công
ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình lên ở các cửa hàng, đại lý, chi
nhánh trong toàn thành phố . Hiện nay thị trường tiêu thụ của Công ty nằm chủ yếu
sát các khu vực đông dân cư và các công ty, doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ, và
đây chính là nơi chủ yếu tăng lợi nhuận của công ty. Hàng hóa của Công ty được
lựa chọn bởi những nhà cung cấp có thương hiệu trên thị trường. Mặc dù hiện nay
trên địa bàn lân cận có rất nhiều công ty kinh doanh mặt hàng giống Công ty, do đó
đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt để hàng hóa của Công ty vẫn chiễm lĩnh được thị
trường.
Hàng hóa của Công ty được tiêu thụ rộng rãi trong địa bàn TP Hải Dương như:
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
7
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập

- Các đại lý, chi nhánh.
- Các công ty doanh nghiệp lớn, nhỏ (thường vào dịp cuối năm).
- Các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ.
Do hàng hóa của công ty phục vụ cho nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày vì vậy mà việc
phân phối sản phẩm được diễn ra với quy mô rộng lớn, thường xuyên. Công ty bán hàng
ở hầu hết các đại lý, cửa hàng trong TP Hải Dương thông qua hệ thống cửa hàng ở các
khu vực gần hay vận chuyển hàng tới khách hàng có nhu cầu mua của công ty.
Sơ đồ 1.1: Kênh phân phối hàng hóa của Công ty TNHH Hoài Giang
(Nguồn sử dụng: Phòng kế toán)
* Khu vực Công ty áp dụng kênh nhà phân phối sản phẩm:
Các nhà phân phối lớn ở hầu khắp các huyện như: Cẩm Giàng, Nam Sách,
Bình Giang, Thanh Miện…Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng có thể gọi điện trực
tiếp đến văn phòng công ty và căn cứ vào đơn đặt hàng hay hợp đồng của khách
hàng (ghi rõ tên tuổi địa chỉ). Công ty viết hoá đơn giao hàng luôn tại kho được lập
tại văn phòng của công ty và được viết ra làm 3 liên: Liên 1 lưu ở gốc, liên 2 giao
cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho lưu làm thủ tục xuất hàng, cuối ngày
nộp lên văn phòng kế toán công ty kèm theo bảng kê để kế toán bán hàng thanh
toán.
Mục tiêu trước mắt mà Công ty đã đề ra : tăng nhanh doanh số tiêu thụ hàng
hoá, từng bước mở rộng phát triển thị trường đáp ứng kịp thời đồng bộ nhu cầu thị
trường, giảm chi phí tiêu thụ hợp lý. Mục tiêu lâu dài để tồn tại và đứng vững trên
thị trường công ty TNHH Hoài Giang đã xác định mục tiêu phấn đấu như: tiếp tục
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
8
Đại lý,
chi nhánh
Công ty TNHH Hoài Giang
Khu vực
chợ tại
các huyện

Các công
ty, doanh
nghiệp
Cửa
hàng
nhỏ lẻ
Khách
hàng lẻ
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
duy trì mở rộng thị trường, tăng cường biện pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm nâng
cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Tiếp tục các bước để thực hiện kế hoạch
đầu tư và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động liên quan để sớm hoàn thành các hạng
mục đưa vào khai thác. Tiếp tục bồi dưỡng cho cán bộ trẻ bằng nhiều hình thức đáp
ứng kịp thời nhiệm vụ mới. Phát huy vai trò của Nhà nước trong việc ổn định giá
cả thị trường đồng thời thu được lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ của Công ty là khá rộng. Việc tìm hiểu kỹ về thị
trường giúp Công ty tìm ra chiến lược kinh doanh hợp lý.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Hoài Giang
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán các sản phẩm, hàng hóa của Công ty được
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, hàng hóa được chuyển đến người tiêu
dùng.
Các phương thức bán hàng của Công ty bao gồm:
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
- Bán cho đại lý, chi nhánh, cửa hàng lớn: Vì khối lượng bán cho các đại lý,
chi nhánh là rất lớn do đó mà để phù hợp với việc vân chuyển hàng hóa, Công ty
thường giao hàng theo từng nhóm mặt hàng mà đại lý, chi nhánh cần mua. Công ty
cũng thường vận chuyển đến tận đại lý, chi nhánh cho khách hàng. Tại đây hai bên
sẽ lập biên bản giao nhận hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy
cách của hàng hoá. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được

tiền đặt cọc từ phía khách hàng. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu sẽ ghi
nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao hoá đơn tài chính
cho khách hàng khi khách hàng đã thanh toán hết tiền hàng hoặc chấp nhận mua
hàng.
- Bán cho cửa hàng nhỏ: cửa hàng có nhu cầu sẽ đến mua hàng tại Công ty
hay đặt hàng rồi đội vận chuyển cùng nhân viên bán hàng sẽ chuyển hàng tới. Nhân
viên bán hàng sẽ lập hóa đơn thành 3 liên trong đó liên 1 và liên 2 xé giao cho
khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp tiền kế toán sẽ đóng dấu xuất
hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hóa đơn sau đó giao liên 2 cho khách
hàng, chuyển liên 1 xuống kho để xuất hàng.
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
9
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
- Bán cho khách lẻ: khách hàng đến mua trực tiếp tại các cửa hàng của Công
ty, lập hóa đơn mua hàng và Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng chỉ
khác nhau ở giá bán ra là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty
(không có giảm giá hay hoa hồng).
Phương thức thanh toán
Chủ yếu phương thức thanh toán của Công ty là tiền mặt.
Thời gian thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày giao hàng. Công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc
thanh toán. Công ty có một vài chính sách linh hoạt để thu hút khách hàng như:
Giá bán được tính theo giá trị mua vào giá cả thị trường đồng thời mối quan hệ
giữa khách hàng và đơn vị công ty sẽ thực hiện giảm giá đối với những khách hàng
mua hàng thường xuyên, mua với khối lượng lớn và giảm giá cho khách hàng mua
nhiều với tỷ lệ 1% đến 5% trên tổng doanh thu bán ra trong cả năm cho khách hàng
đó.
Với những chính sách này, uy tín của công ty đối với bạn hàng và người tiêu
dùng ngày càng cao điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của công ty. Nhìn chung, phương thức bán hàng của Công ty còn ít, vì vậy cần mở

rộng nhiều phương thức bán hàng, tạo điều kiện cho các cá nhân hay công ty có nhu
cầu mua hàng, mở rộng phương thức thanh toán.
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
10
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Hoài Giang
Sơ đồ 1.2: Tổ chức quy trình bán hàng của Công ty
(Nguồn sử dụng: Phòng kinh doanh)
Quy trình bán hàng của Công ty được thực hiện như sau:
Các chính sách kinh doanh của Công ty có nhiệm vụ quảng cáo, giới thiệu hàng
hóa mà Công ty đang bán. Khách hàng có nhu cầu mua hàng có thể trực tiếp đến các
cửa hàng để mua hay gọi điện thoại đến văn phòng(phòng kinh doanh) để đặt mua
hàng. Khi khách hàng đặt hàng, phòng kinh doanh có nhiệm vụ giải quyết yêu cầu của
khách hàng. Khách hàng có nhu cầu mua với số lượng lớn phải đặt tiền(có thể tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng). Phòng kinh doanh thông báo cho phòng kế toán, trực tiếp là
thủ quỹ thu tiền của khách hàng. Đồng thời phòng kinh doanh phải thông báo cho cửa
hàng bán hàng viết hóa đơn khi khách hàng tới mua hàng, nếu khách hàng yêu cầu
chuyển hàng tới địa điểm mà khách hàng yêu cầu, nhân viên bán hàng phải viết hóa
đơn GTGT sau đó đưa cho nhân viên giao hàng đi cùng nhân viên vận chuyển để giao
cho khách hàng. Thủ kho có nhiệm vụ xuất hàng cho nhân viên đi bán hoặc bán hàng
trực tiếp cho khách hàng, phải kiểm tra số lượng, chất lượng của hàng hóa trước khi
xuất bán. Sau khi hàng hóa được xuất kho, hàng hóa được nhân viên bán hàng và nhân
viên vận chuyển trở hàng hóa tới nơi khách hàng yêu cầu.
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
11
Marketing
Giới thiệu
sản phẩm
-Tư vấn cho
khách hàng

Khách
hàng liên
hệ(điện
thoại,
fax,…)
Phòng
kinh
doanh(xử
lý thông
tin)
Phòng kế
toán(thu
tiền mặt,
nhận GBC
của NH)
Nhân
viên bán
hàng viết
hóa đơn
Thủ kho,
phụ kho
Bộ phận
giao hàng
viết phiếu
giao
Đội vận
chuyển
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Muốn cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa đạt doanh thu cao, Công ty đã sử dụng
chính sách quảng cáo từ các nhà cung cấp. Khi hàng hóa được vận chuyển tới Công ty,

những chương trình khuyến mại sẽ được giới thiệu tới các đại lý, chi nhánh hay hộ
kinh doanh nhỏ lẻ. Các kệ trưng bày sản phẩm, băng rôn quảng cáo sản phẩm. Mỗi sản
phẩm mới được sản xuất và đưa ra thị trường thì nhà cung cấp đều có những chính
sách quảng cáo sản phẩm như qua truyền hình, internet, sách, báo, tờ rơi, khi Công ty
mua hàng sẽ thực hiện theo. Nhân viên bán hàng là người tìm kiếm khách hàng thông
qua việc thăm dò khách hàng nhằm tìm hiểu nhu cầu thị trường, phát tờ rơi giới thiệu
sản phẩm mà Công ty mới kinh doanh để kích thích người tiêu dùng lựa chọn. Công ty
mang lại cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao, có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Chất lượng sản phẩm gắn liền với uy
tín của Công ty.
Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hợp lý, giá bán tính
tăng thêm 5% so với giá vốn, đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với
Công ty. Nếu là khách hàng mua hàng thường xuyên sẽ có chính sách chiết khấu. Công
ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số
lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn và với khách
hàng ở xa phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh
doanh sau khi xem xét số khách hàng mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua
nhiều với tỷ lệ 1% đến 5% trên tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.
Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường và các loại hình dịch
vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày
càng nhiều khách hàng mới. Công ty cam kết mang lại cho khách hàng sản phẩm chất
lượng cao với mức giá cạnh tranh so với thị trường. Giá bán hàng hóa thường được
thỏa thuận với nhà cung cấp nên giá cả các mặt hàng của công ty không có giá ổn định.
Khi có biến động về giá cả đầu vào, công ty sẽ có chính sách điều chỉnh giá hợp lý đảm
bảo lợi ích cho cả 2 bên. Việc ký kết các hợp đồng mua hàng từ các nhà cung cấp trong
dài hạn để đảm bảo lượng hàng cung ứng ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, giá cả của hàng hóa phải ổn định, không tăng quá nhanh vì khi giá cả tăng
quá nhanh người tiêu dùng có xu hướng chọn mua hàng hóa của các công ty khác mà
giá cả thấp hơn. Vì vậy, khi giá cả hàng hóa thay đổi sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường

12
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
động tiêu thụ hàng hóa tại công ty. Bên cạnh đó, chính sách bán hàng hợp lý, có nhiều
chương trình khuyến mãi hay trúng thưởng,… cũng là yếu tố tác động tới hoạt động
kinh doanh. Chính sách bán hàng phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng như vận
chuyển hàng hóa tới người mua, chiết khấu thương mại, giảm giá đối với khách hàng
mua với số lượng nhiều, thường xuyên, Bên cạnh đó, tình hình của nền kinh tế cũng
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thương mại. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu
mua hàng hóa cao, lượng hàng hóa cung ứng ra ngoài thị trường phải đảm bảo cung
cấp đủ do đó hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hóa cao. Ngược lại khi nền kinh tế
suy thoái hay lạm phát, sức mua hàng hóa cung bị ảnh hưởng nên hoạt động kinh
doanh thương mại bị chậm lại, lợi nhuận thu được sẽ bị giảm sút. Việc tìm hiểu các yếu
tố tác động tới hoạt động kinh doanh thương mại là vấn đề mà phòng kinh doanh của
công ty đặc biệt quan tâm có như vậy hoạt động tiêu thụ hàng hóa sẽ cao, thu được
nhiều lợi nhuận cho Công ty. Đội ngũ nhân viên bán hàng và vận chuyển luôn phục vụ
khách hàng với thái độ niềm nở, thân thiện, giải đáp thắc mắc của khách hàng nhanh
chóng, chính xác. Đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty thường xuyên có mặt tại thị
trường, nhanh nhạy nắm bắt những nhu cầu, mong muốn của khách hàng và tìm cách
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
13
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀI GIANG
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Kế toán bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán của
Công ty. Nó là yếu tố then chốt làm căn cứ để các bộ phận khác phân tích về tình
hình thực tế, thấy được khả năng của Công ty nhằm tìm ra phương án kinh doanh
hợp lý, thúc đẩy việc bán hàng qua đó nâng cao hơn nữa lợi nhuận, chăm lo cho đời

sống của nhân viên làm việc tại Công ty, đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của thị
trường.
* Nội dung về doanh thu bán hang tại công ty
Công ty xác định Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu
DT bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như sở hữu hàng hoá hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DT đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
14
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Trong công tác kế toán bán hàng, chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là:
- Hoá đơn GTGT (Biểu 2.1, 2.3, 2.4)
- Phiếu xuất kho (Biểu 2.12, 2.13, 2.14…)
- Phiếu thu tiền mặt (Biểu 2.3)

- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế
 Trình tự kế toán doanh thu tại công ty
Đối với khách hàng không thường xuyên (thanh toán ngay bằng tiền mặt)
Về phương thức bán hàng hiện nay, Công ty áp dụng hình thức là tiêu thụ trực
tiếp và hai hình thức thanh toán là:
+ Hình thức thanh toán ngay: khi công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
Công ty thu được tiền ngay
+ Hình thức cho khách hàng nợ và thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày
được giao cho khách hàng.
Trình tự hạch toán: khi có hàng hóa về nhập kho, Công ty thông báo cho khách
hàng đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá
đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào
các sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ
theo định khoản.
 Trường hợp bán hàng thu tiền ngay
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ tục
khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền. (Biểu 2.33)
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu
xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản: khách hàng có nhu cầu mua
hàng sẽ chuyển khoản một số tiền tương ứng với số tiền hàng mà khách hàng muốn
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
15
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
mua vào tài khoản của Công ty, sau khi nhân được giấy báo có của ngân hàng về số
tiền mà khách hàng chuyển, nhân viên bán hàng sẽ viết hóa đơn và chuyển hàng tới

khách hàng.
 Trường hợp chưa thu được tiền ngay hay khách hàng trả chậm:
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng, số dư nợ còn lại
nhỏ hơn mức nợ tối đa, nhân viên bán hàng phụ trách khách hàng đó sẽ xác nhận số
dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá đơn GTGT.
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ còn
lại lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên bán hàng phụ trách khách hàng đó sẽ xác
nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình Giám đốc. Nếu Giám đốc ký duyệt thì
lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho được lập thành 3 liên trong đó:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán ghi sổ.
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng
quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty cũng như
các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế Công ty
cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công tác hạch toán các khoản
phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sảy ra sai sót. Tại Công ty TNHH
Hoài Giang đã rất chú trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng
được tiến hành bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Phương pháp ghi sổ: khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo dõi
hàng hóa căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Hàng tháng kế toán theo dõi hàng hóa cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu
với sổ kế toán tổng hợp hàng hóa, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi tiết hàng hóa ngoài
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
16
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập

việc theo dõi hàng hóa về số lượng, kế toán chi tiết hàng hóa còn theo dõi cả về mặt
giá trị của hàng hóa.
Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết hàng hóa kế toán tại công ty còn lập thêm
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hóa để tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra đối chiếu được nhanh gọn.
Các chứng từ sử dụng ghi nhận doanh thu bán hàng của Công ty trong tháng 03 năm
2012 các biểu sau:
Biểu 2.1 Hóa đơn HTGT
Biểu 2.2 Phiếu Thu
Biểu 2.5 Sổ Chi Tiết
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
17
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT3/001
Liên 3: (Dùng để thanh toán) Ký hiệu: PL/11P
Ngày 02 tháng 03 năm 2012 Số: 0000417

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoài Giang
Mã số thuế: 0800293725
Địa chỉ: 85 đường Thống Nhất – TP Hải Dương
Điện thoại: 0320. 3783 487
Số tài khoản:
Họ và tên người mua hàng: Lâm Phương Nguyệt
Tên đơn vị: Công ty TNHH Long Hải
Mã số thuế:
Địa chỉ: Văn Thai, Cẩm Giàng, Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số

lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2
3 4 5 6=4x5
1 Ghế văn phòng Chiếc 20
320.000 6.400.000
2 Bàn họp tròn to Cái 2
2.650.000 5.300.000
3 Tủ đựng hồ sơ Cái 5
1.800.000 9.000.000
4 Ghế họp Chiếc 10
540.000 5.400.000
5 Tủ đựng đồ cho nhân viên Cái 2
1.200.000 2.400.000
6 Bàn vi tính Cái 15
650.000 9.750.000
7 Ghế giám đốc Chiếc 1
1.480.000 1.480.000
8 Tranh gỗ treo tường Bức 1
12.650.000 12.650.000
9 Cây mộc phong thủy Cây 3
4.580.000 13.740.000
……………


Cộng tiền hàng: 66.120.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.612.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 72.732.000
Số tiền viết bằng chữ: (Bảy mươi hai triệu,bảy trăm ba mươi hai ngìn đồng)


Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, thủ quỹ lập phiếu thu thu tiền
như sau:
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
18
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Biểu 2.2: Phiếu thu
Công ty TNHH Hoài Giang Mẫu số: 01-TT
85 Thống Nhất TP Hải Dương (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
Quyển số: 30
PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 03 năm 2012
Số: 00286
Nợ TK: 111
Có TK: 5111, 3331
Họ tên người nộp tiền : Lâm Phương Nguyệt- Công ty TNHH Long Hải
Địa chỉ : Văn Thai – Cẩm Giàng – Hải Dương
Lý do nộp : Mua hàng hóa
Số tiền: 72.732.000 (viết bằng chữ): Bảy mươi hai triệu,bảy trăm ba mươi hai ngìn
đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Ngày 02 tháng 03 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường

19
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT3/001
Liên 3: (Dùng để thanh toán) Ký hiệu: PL/11P
Ngày 06 tháng 03 năm 2012 Số: 0000437

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoài Giang
Địa chỉ: 85 đường Thống Nhất – TP Hải Dương
Điện thoại: 0320. 3783 487 MST: : 0800293725
Số TK:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Liêm
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Kinh Môn, Hải Dương
Hình thức thanh toán: MST:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C
1
2 3=1x2
1 Ghế văn phòng Chiếc
12
450.000
5.400.000
2 Bàn làm việc Cái
5
880.000
4.400.000

3 Tủ hồ sơ Cái 8 650.000 5.200.000
4 Ghế trưởng phòng Chiếc
3
1.450.000
4.350.000
5 Kệ để hàng Cái
20
350.000
7.000.000
6 Bàn uống nước Cái
9
955.000
8.595.000
Cộng tiền hàng: 30.985.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.098.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 34.083.500
Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi tư triệu, không trăm tám mươi ba nghìn, năm trắm
đồng)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
20
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT3/001
Liên 3: (Dùng để thanh toán) Ký hiệu: PL/11PB
Ngày 20 tháng 03 năm 2012 Số: 0000517

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoài Giang
Mã số thuế: : 0800293725

Địa chỉ: 85 đường Thống Nhất – TP Hải Dương
Điện thoại: 0320. 3783 487
Số tài khoản:………………
Họ và tên người mua hàng: Trần Thị Loan
Tên đơn vị:
Mã số thuế:
Địa chỉ: Nam Sách, Hải Dương
Hình thức thanh toán: TGNH Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2
3 4 5 6=4x5
1 Bàn giám đốc Cái 1
3.450.000 3.450.000
2 Bàn họp Cái 2
4.530.000 9.060.000
3 Phong thủy Bộ 3 34.860.000 104.580.000
4 Tranh sơn dầu Bức 5
15.350.000 76.750.000
……………

Cộng tiền hàng: 193.840.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 19.384.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 213.224.000
Số tiền viết bằng chữ: (Hai trăm mười ba triệu, hai trăm hai mươi bốn nghìn đồng)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường

21
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ doanh thu


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra các
chứng từ sau đó ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết tài khoản 511 từ số liệu của
Chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ cái tài khoản 511. Cuối tháng dựa vào Sổ cái tài
khoản 511 kế toán nên Bảng cân đối tài khoản và Báo cáo tài chính. Cuối cùng
chứng từ được lưu trữ, đưa vào bảo quản.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác có liên quan của Công ty,
kế toán sẽ lập sổ chi tiết doanh thu của từng loại hàng hóa trong một tháng.
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
22
Bảng kê bán hàng
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi nhận việc
bán hàng(Biểu 2.1, 2.2,
2.3, 2.4)
Chứng từ ghi sổ
(Biểu 2.6)
Sổ cái TK 511
Bảng cân đối TK
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết bán hàng
(Biểu 2.5)
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Biểu 2.5: Sổ chi tiết bán ghế văn phòng

Công ty TNHH Hoài Giang Mẫu số S35-DN
85 đường Thống Nhất – TP Hải Dương (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hóa: ghế văn phòng
Tháng 03 năm 2012
Quyển số: 15
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày,
tháng
SL
Đơn giá
(đ/thùn
g)
Thành tiền Thuế
Khác
(521,
531,
532)
A B C D 1 2 3 4 5
BH00417 02/03/12 DT bán ghế 1111 4 357.382 1.429.528 142.953
BH00442 07/03/12 DT bán ghế 1111 5 357.382 1.786.910 178.691

BH00461 10/03/12 DT bán ghế 1111 7 357.382 2.501.674 250.167
BH00474 13/03/12 DT bán ghế 1111 25 357.382 8.934.550 893.455
BH00479 14/03/12 DT bán ghế 1111 18 357.382 6.432.876 643.288
BH00506 20/03/12 DT bán ghế 11215 92 357.382 32.879.144 3.287.914
BH00517 22/03/12 DT bán ghế 11215 53 357.382 18.941.246 1.894.125
BH00522 23/03/12 DT bán ghế 1111 77 357.382 27.518.414 2.751.841
BH00527 24/03/12 DT bán ghế 1111 198 357.382 70.761.636 7.076.164
BH00532 26/03/12 DT bán ghế 1111 76 357.382 27.161.032 2.716.103
BH00537 27/03/12 DT bán ghế 1111 83 357.382 29.662.706 2.966.271
BH00542 28/03/12 DT bán ghế 1111 76 357.382 27.161.032 2.716.103
BH00547 29/03/12 DT bán ghế 1111 168 357.382 60.040.176 6.004.018
BH00552 30/03/12 DT bán ghế 131 32 357.382 11.436.224 1.143.622
BH00557 31/03/12 DT bán ghế 1111 6 357.382 2.144.292 214.429
- Cộng số PS 920 357.382 328.791.440 32.879.144
- DT thuần 328.791.440

- GV hàng
bán
313.134.880
- LN gộp 15.656.560
Ngày mở sổ: 01/03/2012
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập sổ chi tiết bán hàng cho từng mặt hàng tiêu
thụ trong kỳ.
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
23
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
Biểu 2.6: Sổ chi tiết bán bàn vi tính

Công ty TNHH Hoài Giang Mẫu số S35-DN
85 đường Thống Nhất – TP Hải Dương (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng: bàn vi tính
Tháng 03 năm 2012
Quyển số: 15
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản
tính trừ
Số hiệu
Ngày,
tháng
SL
Đơn giá
(đ/thùng)
Thành tiền Thuế
Khác (521,
531,
532)
BH00413
01/03/12 DT bán bàn 131 24 336.488 8.075.712 807.571
BH00417
02/03/12 DT bán bàn 1111 9 336.488 3.028.392 302.839
BH00422

03/03/12 DT bán bàn 1111 15 336.488 5.047.320 504.732
BH00430
05/03/12 DT bán bàn 1111 9 336.488 3.028.392 302.839
BH00437
06/03/12 DT bán bàn 131 25 336.488 8.412.200 841.220
BH00442
07/03/12 DT bán bàn 1111 18 336.488 6.056.784 605.678
BH00447
08/03/12 DT bán bàn 131 28 336.488 9.421.664 942.166
BH00454
09/03/12 DT bán bàn 131 26 336.488 8.748.688 874.869
BH00461
10/03/12 DT bán bàn 1111 26 336.488 8.748.688 874.869
BH00466
12/03/12 DT bán bàn 1111 29 336.488 9.758.152 975.815
BH00474 13/03/12
DT bán bàn
1111 38
336.488
12.786.544 1.278.65
4

BH00479
14/03/12 DT bán bàn 1111 21 336.488 7.066.248 706.624
BH00484
15/03/12 DT bán bàn 1111 16 336.488 5.383.808 538.381
BH00489
16/03/12 DT bán bàn 1111 20 336.488 6.729.760 672.976
BH00496
17/03/12 DT bán bàn 1111 10 336.488 3.364.880 336.480

BH00501 19/03/12
DT bán bàn
1111 13
336.488 4.374.344 437.434

BH00506 20/03/12
DT bán bàn
11215 128
336.488 43.070.464 4.307.046

BH00511 21/03/12
DT bán bàn
1111 100
336.488 33.648.800 3.364.880

BH00517 22/03/12
DT bán bàn
11215 67
336.488 22.544.696 2.254.470

BH00522 23/03/12
DT bán bàn
1111 25
336.488 8.412.200 841.220

BH00527 24/03/12
DT bán bàn
1111 8
336.488 2.691.904 269.190
BH00532 26/03/12

DT bán bàn
1111 22
336.488 7.402.736 740.274
BH00537 27/03/12
DT bán bàn
1111 25
336.488 8.412.200 841.220
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
24
Trường ĐH KTQD Chuyên đề thực tập
BH00542 28/03/12
DT bán bàn
1111 19
336.488 6.393.272 639.327
BH00547 29/03/12
DT bán bàn
1111 8
336.488 2.691.904 269.190
BH00552 30/03/12
DT bán bàn
131 14
336.488 4.710.832 471.083
BH00557 31/03/12
DT bán bàn
1111 5
336.488 1.682.440 168.244

- Cộng số
PS 748 336.488 251.693.024
25.169.302


- DT thuần 251.693.024
- GV hàng
bán 239.707.820
- LN gộp 11.985.204
Ngày mở sổ: 01/03/2012
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
GVHD:PGS.TS Phạm Thị Bích Chi SV: Bùi Hữu Cường
25

×