Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Kim Sơn Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.07 KB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA KẾ TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIM SƠN TOÀN CẦU
Hà nội, tháng 10 năm 2012
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Tuyết
Lớp : Lớp TĐ-KT20
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng tới công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 6
 !
"#$
% #&
'() !*
+,!"-
.,/012134
+ #5)
.%
.%!54
.%#6+
.+%7+8
..%!9.


.4%!92: !.
.;% !.+
4< 7=>
4<?-@:
4<?--6=>.;
4+<?-@:=>.A
4.<?-@:-64*
44<?-1#BC4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIM SƠN TOÀN CẦU 53
D??!E)FBG<<%#HG,I4.
JKE#$L)FB44
+,M>-L#B2:),FBG<<%#HG,I4;
.JKE#>-F$FBG<<%#HG,I4A
GN$015$FBG<<%#HG
,I
,!"-$FB;
,-62OBE$FBG<<%#HG,I;
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 2
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
+GN$$FBG<<%#HG
,I;
CHƯƠNG 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
KIM SƠN TOÀN CẦU 114
+JP?N F
$FBG<<%#HG,I
+QE#.
+<$;
+HNI $,FBG<<

%#HG,I
++%F$FBG<<
%#HG,I
+.J N !! 
KẾT LUẬN 124
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 3
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới bằng việc ra nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến ngày
càng rõ rệt, các doanh nghiệp phát triển và hoạt động ngày càng độc lập, tính tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lợi
nhuận. Trong đó khâu bán hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đây là khâu
quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn Kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng
là rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp
lý công tác kế toán bán hàng cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp
thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng
lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác
kế toán tại Công ty TNHH Kim Sơn Toàn Cầu, cùng với sự giúp đỡ của cô
Nguyễn Thị Ngọc Lan em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 4
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng” tại Công ty TNHH Kim Sơn Toàn

Cầu để nghiên cứu và viết khóa luận của mình.
Mặc dù đã cố gắng song thời gian có hạn, tài liệu nghiên cứu không nhiều
nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài khóa luận của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Lan cùng các thầy cô
trong bộ môn kế toán giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Kim Sơn Toàn Cầu.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Kim Sơn Toàn Cầu.
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 5
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng tới công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất, nhập khẩu tới tiêu
dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại nội địa: là những hoạt động thương
mại diễn ra trong phạm vi lãnh thổ của một nước, chưa vượt qua biên giới quốc
gia hoặc chưa vượt qua khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ mỗi quốc gia được
quy định là hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động thương mại: là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương
mại của thương nhân trong nước với nhau làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các thương nhân trong nước với nhau hoặc giữa thương nhân trong nước với các
bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại
và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực

hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Thương nhân có thể là các cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự, hay các
hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
thành lập theo quy định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng , chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên nhận thanh
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 6
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán, nhận hàng và
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Xúc tiến thương mại là việc thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa
và cung ứng dịch vụ.Xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động sau:
+ Khuyến mại
+ Quảng cáo thương mại
+ Hội chợ, triển lãm thương mại.
Cung ứng dịch vụ: là hoạt động thương mại, theo đó một bên (bên cung
ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thanh toán,
bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch
vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Các hoạt động trung gian thương mại: là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác
định, các hoạt động trung gian thương mại bao gồm:
+ Đại diện cho thương nhân là một thương nhân nhận ủy nhiệm (bên đại
lý) của thương nhân khác (bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương
mại với danh nghĩa theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao
về việc đại diện.
+ Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân là
trung gian (bên môi giới) cho bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (bên
được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa , dịch

vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
+ Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa lưu thông hợp pháp với danh nghĩa
của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và nhận thù lao
ủy thác, bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 7
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp nhận bằng
văn bản của bên ủy thác.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh
doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa.Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp
của các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Đặc điểm về hàng hóa: hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm
các loại vật tư. Sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất
mà doanh nghiệp mua về hoặc hình thành từ các nguồn khác với mục đích để
bán.
Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau như:
+ Phân theo ngành hàng: Hàng công nghệ thực phẩm, hàng nông lâm sản,
thực phẩm, hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng, hàng hóa bất động
sản…
+ Phân theo nguồn hình thành: Hàng thu mua trong nước, hàng nhập
khẩu, hàng nhận vốn góp.
Tùy theo hàng hóa kinh doanh và trình độ quản lý của mình mà mỗi
doanh nghiệp chọn tiêu thức phân loại hàng hóa cho phù hợp. Qua đó tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý xác định một cách chính xác kết quả kinh
doanh từng mặt hàng, nghành hàng cũng như kết quả kinh doanh từng bộ phận
kinh doanh.
Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng

ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất-kinh doanh)
+ Hàng công nghệ tiêu dùng
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 8
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán
buôn và bán lẻ, trong đó:
+ Bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức kinh doanh
sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển
hàng hóa.
+ Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:
Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi …
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô
hình: Tổ chức bán buôn, bán lẻ, kinh doanh tổng hợp, hoặc môi giới… ở các quy
mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty… và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thực tế kinh doanh với
các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp đem lại cho đơn
vị lợi ích lớn. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hóa nói chung trong đơn vị
thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người
quản lý trong, ngoài đơn vị ra quyết định hữu hiệu.
1.2 Những vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa
của doanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở

Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 9
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
người mua. Hàng được đem đi bán trong doanh nghiệp thương mại là hàng hóa,
vật tư hoặc lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Kết quả bán hàng: là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc
xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Lợi nhuận
gộp
=
Doanh thu
-
Giá vốn
thuần hàng bán
Trong đó:
Doanh thu thuần =
Tổng doanh
-
Các khoản giảm
thu trừ doanh thu
Các khoản giảm
trừ
=
Chiết
khấu
+
Giảm giá

+
doanh thu hàng bán
doanh thu thương
mại
hàng bán bị trả lại
1.2.2 Ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bán hàng thể hiện sức cạnh tranh và
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở thể hiện đánh giá trình độ tổ
chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 10
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất, cũng như công
tác dự trữ, bảo quản hàng hóa.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa,
qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá
trình tái sản xuất cho xã hội.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chứng năng là nối sản xuất với
tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng.Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bán
hàng là mục tiêu cuối cùng doanh nghiệp cần hướng tới, nó quyết định tới thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.
Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh
Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động đảm bảo quản lý vốn tốt giảm
việc huy động vốn từ bên ngoài.

Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý quá trình
sản xuất và bán hàng, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng
và kết quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền
đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, bán
hàng và lợi nhuận.
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 11
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
1.2.3 Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.2.3.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu
bán hàng, đẩy nhanh được tốc độ bán hàng, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải
tiến mẫu mã… lựa chọn cho mình những phương pháp bán hàng sao cho có hiệu
quả là điều rất quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến với người tiêu
dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương
thức bán hàng góp phần thực hiện được kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng có thể được tiến hành
theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ hoặc có thể tiến hành
đồng thời cả hai phương thức. Ngoài ra còn có một số phương thức khác như
bán hàng gửi đại lý, bán hàng theo phương thức khoán…
a) Bán buôn hàng hóa:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho: Hàng hóa mua về nhập vào kho của doanh
nghiệp rồi mới xuất bán. Trong phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên này cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng.
Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi
hoàn tất thủ tục giao hàng, bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền

hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là đã bán hàng.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng, chờ chấp
nhận: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa, bằng phương tiện của mình hoặc thuê ngoài, vận chuyển tới địa
điểm thỏa thuận. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Số hàng này chỉ được xác định là đã bán hàng khi bên mua nhận hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 12
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
+ Bán buôn hàng hóa theo hình thức chuyển thẳng (không qua kho): Là
phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua không về nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hóa có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận chuyển thẳng tới giao cho
bên mua tại thời điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa được xác định là đã bán hàng khi
doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về
thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên
mua và bên bán để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua
chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
b) Bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số
lượng ít. Các hình thức bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ
thu tiền và nghiệp vụ giao hàng. Mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân với
nhiệm vụ thu tiền, viết hóa đơn thu tiền và giao hóa đơn đó cho khách hàng để
họ đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao, cuối ca hay cuối ngày.
+ Nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, xác định doanh số bán hàng và làm
thủ tục nộp tiền cho thủ quỹ.

+ Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn, lập báo
cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hiện có để xác định số hàng thừa, thiếu.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 13
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
tiến hành kiểm tra hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán và lập báo cáo
bán hàng.
- Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa
sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng
thu tiền và lập hóa đơn thanh toán tiền hàng cho khách.
- Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua trả tiền hàng thành
nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hóa đơn thường còn
thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
c) Phương thức bán hàng nội bộ
- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên bán (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên bán (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá
quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng đại lý. Số
hàng gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Chỉ khi nhận được “Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra” do các cơ sở đại lý bán gửi về thì số
hàng gửi đại lý mới được coi là bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao
gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm. Số hàng được bán ra vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua thanh toán hết tiền.

1.2.3.2. Các phương thức thanh toán
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 14
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
Việc bán hàng có thể thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau, tuy
nhiên việc bán hàng hóa nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người mua,
bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu được đầy đủ tiền hàng bán hoặc được sự
chấp nhận trả tiền của khách hàng thì bán hàng mới được ghi chép trên sổ sách
kế toán. Việc thanh toán với người mua về hàng hóa bán ra được thực hiện bằng
nhiều phương thức:
a) Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và người
bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với giá trị sổ sách hàng hóa mà
mình đã bán. Phương thức này thường áp dụng ở các doanh nghiệp nhỏ hoặc với
giá trị hàng nhỏ.
b) Thanh toán qua ngân hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay thì ngân hàng giữ vai
trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán.
Các phương thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất phong phú, đa dạng, việc
lựa chọn phương thức nào là phụ thuộc vào điều kiện của mỗi bên và sự thỏa
thuận giữa bên mua và bên bán. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
gồm: Thanh toán bằng Séc, thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, bằng
L/C…
Hiện nay, việc thanh toán qua ngân hàng được áp dụng rất rộng rãi, nó có
ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó tiết kiệm được chi phí
trong lưu thông tiền tệ, đảm bảo an toàn về vốn bằng tiền của doanh nghiệp,
chống lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân.
1.2.4 Các chỉ tiêu liên quan tới kết quả bán hàng
1.2.4.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Khái niệm về doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu

Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 15
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tùy loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu được chia thành:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc bán hàng hóa cho người mua.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp đã thu, sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng:
* Phương pháp xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán
hàng
=
Số lượng hàng
hóa tiêu thụ
*

Giá bán đơn vị
hàng hóa đó
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 16
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
Doanh thu bán hàng được xác định tùy vào phương pháp tính thuế của
từng doanh nghiệp:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng
như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì tổng doanh thu bán hàng là
tổng giá trị thanh toán.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là lợi ích kinh tế thu được từ bán hàng hóa,
sản phẩm nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty.
1.2.4.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, Hàng bán bị
trả lại và Giảm giá hàng bán.
- Chiết khấu thương mại: Là các khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ với số lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại.
- Giảm giá hàng bán: Là các khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách.
Các loại thuế:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 17

Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
+ Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu theo quy định
của Pháp luật Việt Nam.
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa
phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu thụ.
Doanh thu thuần: Là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và các khoản thuế không được hoàn lại như thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.4.3 Giá vốn hàng bán:
Là toàn bộ các chi phí kinh liên quan đến quá trình bán hàng và cung cấp
dịch vụ, bao gồm: trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng bán ra trong kỳ.
* Các phương pháp xác định giá trị vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán là giá trị mua của
hàng hóa đã bán cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán đã thực hiện
bán trong kỳ báo cáo. Do đó để xác định vốn hàng bán trong kỳ kế toán cần xác
định giá trị mua của hàng bán trong kỳ và chi phí thu mua phân bổ số hàng bán
đó
- Xác định giá trị mua hàng hóa:
Để xác định giá trị mua hàng bán trong kỳ, có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 18
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này,
hàng hóa nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng hóa nhập trước rồi mới đến

hàng nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của
phương pháp này là thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được dùng để tính giá
của hàng hóa xuất trước. Do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế
của số hàng hóa nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO), Phương pháp này giả định
những hàng hóa nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với
phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp lạm phát.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa
được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho đến lúc
xuất kho bán hàng. Khi xuất kho hàng hóa nào hay lô hàng nào sẽ xác định theo
giá thực tế của hàng hay lô hàng đó.
+ Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế của
hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất
kho trong kỳ
*
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
iá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng tới công tác quyết toán
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 19
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng
kỳ này tính theo đơn giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế tồn hàng đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này đơn giản, dễ làm đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế
toán nhưng độ chính xác chưa cao vì chưa tính đến sự biến động của giá cả kỳ
này.
Cách 3: Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản
ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên số lượng tính toán lớn vì cứ
sau mỗi lần nhập kho kế toán lại phải tiến hành tính toán.
+ Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng
dùng trong kỳ
=

Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ
* Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá = Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 20
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Xác định chi phí thu mua:
Chi phí thu mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc
thu mua hàng hóa.
Chi phí thu mua hàng hóa gồm: Chi phí vận chuyển, bốc đỡ, tiền thuê
kho, thuê bến bãi… Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hóa trong kỳ
nên phải phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại trong kho theo phương pháp
phù hợp (theo số lượng, chất lượng)
Công thức phân bổ như sau:
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
=
Chi phí mua đầu kỳ + Chi phí mua phát sinh
Giá mua của hàng xuất bán + Giá mua hàng
tồn cuối kỳ
*
Giá mua
của hàng
bán ra
trong kỳ
1.2.4.4 Chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan tới quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi bán hàng và các khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ)
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 21
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản về chi phí vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng,
đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công
trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quá trình bán hàng hóa và dịch vụ như chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý….v v
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên
như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa…….
1.2.4.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho

Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 22
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn…
- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước, thuê TSCĐ, tiền mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không đủ tiêu
chuẩn TSCĐ)…
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã
kế trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và
các khoản chi khác….
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được
những thiếu sót và những hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, xắp xếp
hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đồng thời, tạo nên sự
thống nhất kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán

trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực
hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số
và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng và từng phương thức bán hàng.
+ Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra,
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc… (theo các cửa hàng)
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 23
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
+ Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã bán, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán nhằm xác định kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ…
+ Xác định đúng đắn, tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý phát sinh trong quá trình bán hàng hóa.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
kết quả bán hàng. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn
gắn liền với nhau.
+ Tham mưu lãnh đạo về các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.4 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
* Chứng từ sử dụng
Theo quy định hiện hành khi bán hàng doanh nghiệp phải sử dụng các
chứng từ sau:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ để đơn vị ghi nhận doanh thu.
Hóa đơn này dùng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ. Khi bán hàng ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hóa đơn như: Giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán
(nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.
+ Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp
được dùng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp hoặc những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT. Trên hóa đơn phải
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 24
Trường Đại Học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên ngành kế toán
ghi đầy đủ các yếu tố như: Giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán
(đã có thuế GTGT)
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ có liên quan như:
+ Bảng kê hóa đơn bán lẻ
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có của ngân hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ bảng kê tính thuế…
Tất cả các chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ kỹ của giám đốc, kế
toán trưởng, người lập chứng từ… và con dấu của doanh nghiệp thì mới hợp
pháp, hợp lệ.
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Tài khoản sử dụng
a)TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế cùng các
khoản giảm trừ doan thu. Từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại

+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả bán hàng
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Phạm Thị Tuyết / Lớp TĐ-KT20 Trang| 25

×