Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647 KB, 128 trang )


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
Khoa kế toán

CHUYÊN Đề
THựC TậP CHUYÊN NGàNH
Đ ề tài: HON THIN K TON CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY C PHN U
T THNG MI V PHT TRIN TY BC
Họ và tên sinh viên
:
T TH HNG THNG fffffff
Lớp
: KT2
Khóa
: 11B
Hệ đào tạo
:
CHNH QUY
Mã sinh viên
Giảng viên hớng dẫn
:
:
LT100312
ThS. TRNG ANH DNG
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN


LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN TÂY BẮC 3
1.1.Đặc điểm sản phẩm 3
1.1.1.Danh mục sản phẩm 3
1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng 5
1.1.3.Tính chất của sản phẩm 6
1.1.4.Đặc điểm sản phẩm dở dang 8
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm 9
1.2.1.Quy trình công nghệ 9
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất 10
1.3.Quản lý chi phí sản xuất 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC 14
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát
triển Tây Bắc 14
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
2.1.1.1.Nội dung 15
2.1.1.2.Tài khoản và chứng từ sủ dụng 16
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 16
2.1.1.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp 20
2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 22
2.1.2.1.Nội dung 22
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.2.Tài khoản và chứng từ sử dụng 23
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 27
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 29
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 32

2.1.3.1. Nội dung 32
2.1.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng 32
2.1.3.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 33
2.1.3.3.1. Chi phí nhân công 33
2.1.3.3.2. Chi phí vật liệu 35
2.1.3.3.3. Chi phí khấu hao máy thi công 37
2.1.3.3.4. Chi phí dịch vụ thuê máy ngoài 39
2.1.3.3.5. Chi phí bằng tiền khác 47
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 52
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 55
2.1.4.1. Nội dung 55
2.1.4.2. Tài khoản sử dụng 55
2.1.4.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 55
2.1.4.3.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý đội 55
2.1.4.3.2. Kế toán chi phí vật liệu 63
2.1.4.3.3. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài 68
2.1.4.3.4. Chi phí bằng tiền khác 72
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang 83
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 83
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ 86
2.2. Tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Phát triển Tây Bắc 90
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Phát triển Tây Bắc 90
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.2.2. Quy trình tính giá thành 90
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC 94
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc và
phương hướng hoàn thiện 94
3.1.1. Ưu điểm 94
3.1.2. Nhược điểm 96
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc 97
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ĐĐH
DDĐK
DDCK
KLXL
KPCĐ
BHXH
BHYT
BHTN
TK
CT
CNTT
CN
DVMB
HĐKT

CTCP
ĐTTM
PT
PS
Đơn đặt hàng
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Kinh phí xây lắp
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Tài khoản
Công trình
Công nghệ thông tin
Công nhân
Dịch vụ mua bán
Hợp đồng kinh tế
Công ty Cổ phần
Đầu tư thương mại
Phát triển
Phát sinh
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
I.SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng 1 công trình 9
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức và sản xuất của Công ty
11

II.BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Danh mục sản phẩm 3
Biểu 2.1: Giấy yêu cầu xuất vật tư

16
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho

18
Biểu 2.3: Bảng kê xuất vật tư

19
Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ

20
Biểu 2.5: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

21
Biểu 2.6: Sổ cái TK 621

22
Biểu 2.7: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

24
Biểu 2.8: Bảng tổng hợp thanh toán lương

26
Biểu 2.9: Sổ chi tiết TK 622
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành


28
Biểu 2.10: Chứng từ ghi sổ

29
Biểu 2.11: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

30
Biểu 2.12: Bảng tổng hợp thanh toán lương

33
Biểu 2.13: Bảng kê xuất vật tư phục vụ máy thi công

35
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ

36
Biểu 2.15: Bảng chi tiết phân bổ khấu hao

38
Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ

39
Biểu 2.17: Bảng đối chiếu nhận hàng

45
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 6237

46
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ


47
Biểu 2.20: Bảng kê thanh toán hóa đơn giá trị gia tăng
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

49
Biểu 2.21: Sổ chi tiết TK 6238

49
Biểu 2.22: Chứng từ ghi sổ

51
Biểu 2.23: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

52
Biểu 2.24: Sổ cái TK 623

54
Biểu 2.25: Bảng phân bổ tiền lương bộ phận gián tiếp

58
Biểu 2.26: Bảng tổng hợp thanh toán lương bộ phận gián tiếp

59
Biểu 2.27: Bảng tính chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

61
Biểu 2.28: Sổ chi tiết TK 6271


63
Biểu 2.29: Chứng từ ghi sổ

66
Biểu 2.30: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT

67
Biểu 2.31: Sổ chi tiết TK 6272
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

68
Biểu 2.32: Chứng từ ghi sổ

70
Biểu 2.33:Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT

71
Biểu 2.34: Sổ chi tiết TK 6277

72
Biểu 2.35: Chứng từ ghi sổ

74
Biểu 2.36: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT

75
Biểu 2.37: Sổ chi tiết TK 6278


76
Biêu 2.38: Chứng từ ghi sổ

78
Biểu 2.39: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627

79
Biểu 2.40: Chứng từ ghi sổ

81
Biểu 2.41: Sổ cái TK 627

81
Biểu 2.42: Bảng tính giá trị dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

84
Biểu 2.43: Sổ chi tiết TK 154

86
Biểu 2.44: Sổ cái TK 154

88
Biểu 2.45: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

91
Biểu 2.46: Chứng từ ghi sổ


92
Biểu 2.47: Sổ cái TK 154

92
Biểu 2.48: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

98
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương Lớp: KT2
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó là việc thực hiện công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước càng làm thay đổi bộ mặt đất nước.
Xây dựng cơ bản là ngành kinh doanh độc lập, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật
để thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ
bản là công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan
trọng về mặt kinh tế, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng bên cạnh đó nó còn có ý
nghĩa quan trọng về văn hoá xã hội. Ngành xây dựng còn thể hiện được
những thành quả lao động và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Các công trình
và chất lượng công trình xây dựng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của
các nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là
nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào.
Từ đó đòi hỏi các nhà quản trị cần biết tính toán các chi phí bỏ ra sao cho hợp
lý, nhằm tối thiểu hóa chi phí. Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc quản lý chi
phí còn là vấn đề quan tâm của nhà nước và các cơ quan chức năng. Đồng
thời việc tính giá thành sản phẩm xây lắp giữ vai trò quan trọng trong việc

phân tích, ra quyết định đúng đắn về giá cả, sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố
cấu thành sản phẩm xây lắp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này,
trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển
Tây Bắc, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Trương Anh Dũng
và sự giúp đỡ của các cô, các chị trong phòng kế toán của công ty, em đã
chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc” cho
chuyên đề thực tập của mình.
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 1 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với
những kiến thức đã học trong trường . Nhận thức của bản thân mang nặng
tính lý thuyết bên cạnh đó thấy được đề tài nghiên cứu khó và rộng, thời gian
thực tập có hạn nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Tạ Thị Hồng Thương
CHƯƠNG 1
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 2 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI

PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN TÂY BẮC
1.1. Đặc điểm sản phẩm
1.1.1. Danh mục sản phẩm
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc là công ty có
đặc thù sản xuất là ngành XDCB. Là công ty chuyên về xây dựng, vì vậy sản
phẩm của công ty sẽ mang đặc thù của ngành xây dựng. Các sản phẩm xây
lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác.
Sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài,… Chính vì vậy không có một thước đo chung thống nhất
cho tất cả các công trình xây dựng của công ty. Với mỗi công trình sẽ có
những phương án cụ thể, phù hợp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiện nay hệ thống danh mục sản phẩm của công ty đã được mở rộng ra
không chỉ đơn thuần là các sản phẩm xây dựng dân dụng mà còn bao gồm các
công trình công nghiệp và công trình cơ sở hạ tầng.
Dưới đây là một số công trình Công ty đã thi công
Biểu 1-1. Danh mục sản phẩm
TÊN CÔNG
TRÌNH
ĐỊA CHỈ Ký hiệu
Giá trị
công trình
(tỷ đồng)
Công trình công
nghiệp
Nhà máy thức ăn
gia súc
Công ty TNHH thức ăn chăn
nuôi & nông nghiệp EH Việt

Nam( Trung Quốc) - Khu
NMTAGS-
BN
12
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 3 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
công nghiệp Tiên Sơn,Bắc
Ninh
Nhà máy sản
xuất giầy
Công ty cổ phần giầy Hưng
Yên(Liên doanh Đài Loan) -
Yên Mỹ, Hưng Yên
NMG-HY 10
Nhà xưởng sản
xuất
Công ty TNHH Long
Khánh(Trung Quốc ) - Cổ
Mễ, Vũ Linh, Bắc Ninh
NXSX-BN 4
Nhà máy sản
xuất bao bì
Công ty TNHH bao bì
NM.Việt Nam(Singgapor) -
Khu công nghiệp Tiên Sơn,
Bắc Ninh
NMBB-BN 15
Nhà máy sản
xuất nhựa
Công ty TNHH Hoa

Hạ( Trung Quốc) - Khu công
nghiệp Đình Trám ,Bắc
Giang
NMN- BG 22

Công trình hạ
tầng kỹ thuật
Trường mầm non
Quỳnh Mai
Số 9 Kim Ngưu – Quỳnh
Mai – Hai Bà Trưng - Hà
Nội
MNQM-HN 14.7

Công trình dân
dụng
Trung tâm đào
tạo CNTT sở
truyền thông Hà
Nội
Số 1 - Hoàng Đạo Thúy –
Thanh Xuân – Hà Nội
TTCNTT-
HN
1.7
Nội thất văn
phòng
Công ty TNHH SAKATA
Việt Nam( Nhật ) - Khu
công nghiệp Tiên Sơn, Bắc

NTVP-BN 1.5
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 4 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ninh
Khách sạn
Guoman (13
tầng)
83A -Lý Thường Kiệt- Hoàn
Kiếm- Hà Nội
KSGuoman-
HN
73
Khu di dân Đền
Lừ cao tầng
(15tầng)
Hoàng Văn Thụ - Hoàng
Mai- Hà Nội
ĐL-HN 22

Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Khi tham gia xây dựng các công trình hạng mục công trình, công ty luôn
luôn tìm hiểu và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của ngành, khối ngành đặt ra.
Hiện nay trong ngành xây dựng của Việt Nam đã có các tiêu chuẩn và quy
chuẩn để hướng dẫn và giúp cơ quan nhà nước có liên quan quản lý tốt lĩnh
vực của mình. Có thể nói qua vể tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng như sau:
- Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động
xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
- Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các

chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan , tổ chức có thẩm quyền
ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng.Công ty luôn
luôn cố gắng đáp ứng mọi đòi hỏi khắt khe của khách hàng bằng tiêu chuẩn
chất lượng và uy tín của công ty với khách hàng.Vì thế Công ty đặt ra yêu cầu
cho các công trình, hạng mục xây lắp, hoàn thành của Công ty mình phải đạt
được Tiêu chuẩn Việt Nam như:
Biểu 1-2. Một số tiêu chuẩn xây dựng Công ty đang áp dụng
Tên tiêu chuẩn Ký hiệu
Tiêu chuẩn QLCL xây lắp công trình xây dựng TCVN 5637-91
Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng TCXD 79-80
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 5 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 259-2000
Thi công nghiệm thu cọc khoan nhồi 22TCN 257-2000
Kỹ thuật thi công và nghiệm thu bấc thấm trong xây
dựng nền đất yếu
22TCN 236-97
Nguồn: Phòng kỹ thuật
1.1.3. Tính chất của sản phầm
Các sản phẩm xây dựng của công ty với tư cách là các công trình xây
dựng đã hoàn chỉnh và theo nghĩa rộng đó là tổng hợp và kết tinh sản phẩm
của nhiều ngành sản xuất như chế tạo vật liệu xây dựng, hóa chất, …Ngành
xây dựng thực hiện ở khâu cuối cùng để hoàn thành và đưa chúng vào hoạt
động.
Sản phẩm trực tiếp của công ty chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết cấu
xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các máy móc vào
để công trình đi vào hoạt động. Mặt khác các sản phẩm xây dựng của công ty
thường là các công trình, xây dựng trong thời gian dài. Chúng trải qua các
giai đoạn trung gian và giai đoạn sản phẩm cuối cùng trong xây dựng. Sản
phẩm trung gian có thể là các công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây

dựng đã hoàn thành và bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hay hạng mục công trình hoàn chỉnh và có thể bàn giao đưa vào sử dụng. Về
đặc điểm của sản phẩm xây dựng của công ty: Sản phẩm xây dựng là các
công trình nhà cửa, vật kiến trúc được xây dựng và sử dụng tại chỗ, cố định
tại địa điểm xây dựng, công trình phân tán nhiều nơi, điều này làm cho sản
xuất xây dựng của công ty có tính lưu động cao và ít ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương có tính
đa dạng và cá biệt cao về công dụng , cách cấu tạo và phương pháp chế tạo.
Chúng thường có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử
dụng dài. Nên nếu có sai lầm về xây dựng thì gây lãng phí lớn, tồn tại lâu dài,
khó sửa chữa.
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 6 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sản phẩm xây dựng của công ty có liên quan tới nhiều ngành cả về
phương diện cung cấp nguyên vật liêu và cả về phương diện sử dụng sản
phẩm do xây dựng làm ra.
Trong qúa trình tiến hành sản xuất để tạo ra sản phẩm xây dựng của
công ty, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này
sang công trình khác còn sản phẩm xây dựng là các công trình thì hình thành
và đứng yên tại chỗ. Các phương án kỹ thuật và tổ chức xây dựng cũng luôn
phải thay đổi theo từng địa điểm và thời gian xây dựng. Đặc điểm này làm
cho hoạt động của công ty thường gặp các vấn đề như : khó khăn trong tổ
chức phương án sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
phát sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và xây dựng
công trình tạm phục vụ sản xuất .
Mặt khác do chu kỳ sản xuất thường dài nên gây thiệt hại do bị ứ đọng
vốn đầu tư xây dựng công trình của chủ đầu tư và vốn sản xuất của công
ty.Công ty dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, điều này đòi hỏi
công ty phải tuyệt đối chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án xây
dựng nên có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp.

Công ty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể
thông qua hình thức ký hợp đồng cho từng công trình sau khi thắng thầu, sản
phẩm xây dựng lại đa dạng, có tính cá biệt cao phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên và chi phí lớn. Điều này đòi hỏi công ty luôn phải xác định giá cả sản
phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra, nó liên quan tới hình thức
đấu thầu và chỉ định thầu cụ thể cho từng công trình. Vấn đề đặt ra là kinh
nghiệm và sự tính toán kỹ lưỡng, cẩn thận khi tranh thầu.
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 7 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc là công ty
xây dựng mà sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình công nghiệp,
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dân dụng với khối lượng thi công lớn,
thời gian kéo dài nên cuối mỗi kỳ( tháng, quý) khi thực hiện quyết toán tổng
hợp tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh đều có sản phẩm dở dang.
Đặc điểm sản phẩm dở dang của Công ty là các công trình, hạng mục
công trình chưa hoàn thành về phần thô hoặc phần hoàn thiện để bàn giao cho
chủ đầu tư. Vì các sản phẩm dở dang này không được bảo quản do thời tiết
nên Công ty luôn đẩy nhanh tiến độ thi công để không làm ảnh hưởng tới chất
lượng công trình.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp thông thường khác.
Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản
phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê.
Cuối kỳ, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của đơn vị và bên chủ đầu tư
ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối kỳ.
Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối
lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng
khoản mục căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối kỳ.

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
1.2.1. Quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình xây dựng 1 công trình
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 8 Lớp: KT2
Chủ đầu tư
Nhận hồ sơ
Lập dự án thi công
và lập dự toán
Nghiệm thu, bàn
giao, xác định kết
quả, lập quyết toán
Tiến hành
xây dựng
Tham gia
đấu thầu
Thắng thầu
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình :
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Để nhận được phép đầu tư xây dựng một công trình thì Phòng thị
trường kết hợp cùng Giám đốc và các phòng ban trong đơn vị từ sự
nắm rõ các thông tin đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài
nước mà tham gia dự thầu.
- Khi nhận được hồ sơ thầu, Phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật, Phòng
quản lý thiết bị, phòng thị trường cùng hỗ trợ nhau lập dự án thi công
và dự toán cho công trình.
- Hồ sơ thầu được gửi đi tham gia đấu thầu
- Nếu Công ty thắng thầu bắt đầu chuẩn bị cho giai đoạn thực hiện đầu
tư.

* Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn
cung ứng vật tư, thiết bị từ cát, đá, xi măng, thép …, tìm hiểu khả năng
có thể huy động nguồn vốn để đầu tư mà chủ yếu là vay ngân hàng để
lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với từng công trình.
- Điều tra khảo sát địa điểm mà chủ đầu tư xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 9 Lớp: KT2
Chuẩn bị
nguồn lực
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gửi hồ sơ dự án và các văn bản liên quan đến giám đốc công ty, chủ đầu
tư, UBND quận (huyện), phường (xã) nơi đặt địa điểm công trình tổ chức
cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án.
- Các đội cử nhân công san lấp mặt bằng, chuẩn bị điện, nước, công
xưởng kho tàng, bến cảng, đường xá, lán trại và công trình tạm phục vụ
thi công, chuẩn bị vật liệu xây dựng …
- Tiến hành thi công xây lắp công trình theo đúng thiết kế, dự toán và
tổng tiến độ được duyệt.
* Giai đoạn kết thúc đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Công ty đạt được thành tựu và uy tín như hiện nay là các công trình do
Công ty đầu tư xây dựng đều hoàn thành và đưa vào sử dụng đồng bộ,
hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định theo tổng tiến độ, đảm bảo chất
lượng và hạ giá thành xây lắp.
- Khi hoàn thành công trình chủ đầu tư đến nghiệm thu, Công ty bàn giao
công trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng, vận hành công trình và
hướng dẫn sử dụng công trình cho chủ thầu, chủ đầu tư giữ lại tỷ lệ %
giá trị hợp đồng để bảo hành công trình, quyết toán vốn đầu tư, phê
duyệt quyết toán. Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chấm dứt
hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình.

1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
* Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty:
Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức và sản xuất của Công ty
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 10 Lớp: KT2
Giám đốc
công ty
Phó giám đốc
phụ trách kỹ
thuật
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nguồn: Phòng kỹ thuật
* Nhiệm vụ chính của các Đội xây dựng, các công trình trực thuộc:
- Tổ chức thi công các công trình, thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp được Công ty ký với chủ đầu tư, theo nhiệm vụ công ty giao và theo
hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty với Đội (Đội trưởng, Chỉ huy
trưởng công trình).
- Xây dựng các KH thi công cho đội trên cơ sở kế hoạch của Công ty.
- Thực hiện báo cáo sổ sách, chứng từ hàng tháng cho Phòng kế toán.
- Điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, điều phối và quản lý nhân sự trong
phạm vi tổ đội quản lý; đồng thời đề xuất khen thưởng và kỷ luật công nhân,
kỹ sư, nhân viên trong tổ đội.
- Tham gia kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập kế hoạch thu mua, và dự trữ vật tư hàng hoá
* Lực lượng sản xuất trên các công trình chủ yếu là các đội xây dựng, Công ty
có 5 đội xây dưng. Công ty quản lý bao gồm: Đội XD số 1, Đội XD số 2, Đội
XD số 3, Đội XD số 4, Đội XD số 5. Các đội có nhiệm vụ tổ chức thi công
theo yêu cầu được giao, đây là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu tạo
cơ sở cho việc lập chứng từ.
- Cơ cấu tổ chức của Đội bao gồm: Đội trưởng, Đội phó, cán bộ kỹ thuật, bộ

phận gián tiếp ( kế toán đội, thủ kho, bảo vệ) và các Tổ trực tiếp sản xuất.
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 11 Lớp: KT2
Các đội xây dựng
Đội xây
dựng số 5
Đội xây
dựng số 4
Đội xây
dựng số 3
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số 1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Mỗi công trình Công ty đều cử ra Ban Chỉ huy Công trình để theo dõi tình
hình thi công tại công trường cũng như quản lý chi phí, bao gồm: Chỉ huy
trưởng Công trình (thường là Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật ), Phó chỉ
huy và cán bộ kỹ thuật, bộ phận gián tiếp và các Tổ trực tiếp sản xuất.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất
* Quản lý chi phí
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo
đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán từ các bộ phận, phòng
ban cho tới các tổ đội thi công tại công trường. Công tác quản lý chi phí giá
thành là chức năng, nhiệm vụ, cũng như quyền hạn của các phòng ban chức

năng và các cá nhân trong Công ty được thể hiện như sau:
Khi Công ty bắt đầu nhận được quyết định thắng thầu một công trình,
hạng mục công trình do Giám đốc trực tiếp ký kết các HĐKT giao, nhận thầu,
hợp đồng thu mua vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất. Sau đó trực tiếp chỉ đạo và
quản lý các Phó Giám đốc, các phòng ban và các đội công trình phối hợp thi
công xây lắp. Đồng thời, các Phó Giám đốc chỉ đạo thực hiện các định mức
chi phí, kiểm soát chi phí; XD tiến độ sản xuất hàng tuần, tháng, quý và giao
cho Đội thi công. Chỉ đạo việc thi công tại hiện trường cũng như chỉ đạo việc
cung ứng vật tư, nhiên liệu, công cụ đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, liên
tục.Trong quá trình thi công, các Đội thi công mà đứng đầu là Đội trưởng chỉ
đạo công nhân thi công đúng như thiết kế và dự toán do Phòng kỹ thuật,
Phòng kế hoạch cùng các phòng ban khác xây dựng trên cơ sở cơ chế khoán
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 12 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
gọn với Công ty. Các Đội có nhiệm vụ quản lý các vật dụng, thiết bị, vật tư
thi công, hạn chế rủi ro mất mát; QL nhân sự; QL điều phối đội xe. Đồng thời
các Đội có nhiệm vụ phối hợp cùng Phòng Quản lý thiết bị giám sát vật tư
nhập xuất kho, điều động xe, máy theo yêu cầu thi công.
Đối với một doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nhân công là khoản mục
rất quan trọng. Nhận thức được vấn đề này, Công ty giao trách nhiệm cho
Phòng Tổ chức hành chính cùng Đội thi công quản lý nhân công biên chế và
nhân công giao khoán của các Đội để khớp chi phí nhân công công trình với
kế toán đội.
Định kỳ, kế toán đội gửi tất cả các chứng từ có liên quan đến chi phí
nhân công gửi chứng từ kế toán lên Phòng Kế toán tài chính của Công ty để
tiến hành hạch toán. Phòng Kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện kiểm
soát, giám sát công tác thu chi, tạm ứng, thanh toán, quản lý tài sản, tiền hàng
định kỳ và thường xuyên theo đúng đối tượng, đúng quy trình, quy định.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và
Phát Triển Tây Bắc.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm
xây lắp là có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng dài, sản phẩm
sản xuất ra là đơn chiếc và có quy mô lớn lại cố định tại một địa điểm, nơi sản
xuất cũng là nơi tiêu thụ Do đó để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản
lý và công tác kế toán thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 13 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
định là từng công trình, hạng mục công trình.Phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh theo nội dung hoạt động và công dụng kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thì đến cuối kỳ được phân bổ cho từng đối tượng có liên quan
theo tiêu thức phân bổ hợp lý đã lựa chọn.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc chủ yếu sử
dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp
nhằm đảm bảo mức độ chính xác cao. Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu
để hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong các
khoản mục chi phí thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh từ công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các
khoản mục chi phí như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung

thì được theo dõi theo từng yếu tố chi phí.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý
nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, công ty
luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua,
vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình thi công ở công
trường.
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 14 Lớp: KT2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất của công ty Cổ phần Đầu
tư Thương mại và Phát triển Tây Bắc gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính gồm các chi phí về: sắt thép, xi măng,
cát, đá, sỏi, bê tông đúc sẵn, bánh răng, mũi khoan, thiết bị vệ sinh, thiết bị
thông gió, thiết bị sưởi ấm… Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được
xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm các chi phí về: bột màu, đinh, ván,
khuôn, dây thép…
Công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên giá cả
nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường.
Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Đối với các loại nguyên vật liệu do đội tự
mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình, phục vụ ngay khi thi công thì giá
vật tư thực tế xuất dùng được tính theo công thức sau:
Đối với vật tư qua nhập kho rồi mới xuất kho dùng cho sản xuất thì công ty áp
dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
2.1.1.2- Tài khoản và chứng từ sử dụng

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621 phản ánh toàn bộ
hao phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT), hoá đơn
(GTGT), phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư công
cụ sản phẩm hàng hóa (Mẫu số 03 - VT), giấy yêu cầu cấp vật tư.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Thương 15 Lớp: KT2
Giá thực tế vật tư xuất
dùng cho công trình
Giá mua ghi
trên hóa đơn
Chi phí thu mua
nguyên vật liệu
=
+

×