Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
*****************************


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lấ ĐỨC LỮ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN MINH HẢI
Lớp : NGÂN HÀNG 49B
Mã số sinh viên : CQ490742
HÀ NỘI, 2011
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU 12
CHƯƠNG 1 14
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 14
1.1.1.Khái niệm 14
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại 15
1.1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng 15
1.1.2.2.Căn cứ vào mức độ rủi ro tín dụng 15
1.1.2.3.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 16
1.1.3.Vai trò của hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại 16
1.1.3.1.Đối với nền kinh tế - xã hội 16
1.1.3.2.Đối với ngân hàng thương mại 17


1.1.4.Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 18
1.2.Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại 19
1.2.1.Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 19
1.2.2.Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 20
1.2.3.Một số phương pháp xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 22
1.2.3.1.Mô hình điểm số Z ( Z – Credit Scoring Model ) 22
1.2.3.2.Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C 24
1.2.3.3.Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody’s và S & P 25
1.2.3.4.Quy định của Ngân hàng Nhà nước về xây dựng hệ thống xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp 27
1.2.4.Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 30
1.3. Điều kiện tiên quyết để xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp hiệu quả tại ngân hàng thương mại 34
1.3.1.Chất lượng nguồn thông tin của khách hàng 34
1.3.2.Chất lượng nguồn nhân lực 34
1.3.3.Trình độ công nghệ ngân hàng 34
1.3.4.Cơ sở pháp lý và chính sách 35
1.4. Kinh nghiệm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35
CHƯƠNG II 38
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 38
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 38
2.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 40
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á 41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 41
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 43

2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 45
2.2.Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 46
2.2.1.Các căn cứ xây dựng quy định về hoạt động xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp của SeABank 46
2.2.2.Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của SeABank 46
2.2.2.1.Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của SeABank
46
2.2.2.2.Những trường hợp không phải thực hiện chấm điểm và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp 57
2.2.2.3.Thời gian quy định đối với cán bộ tín dụng thực hiện chấm điểm xếp
hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 58
2.3.Ứng dụng xếp hạng tín dụng công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm – khách
hàng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 59
2.4.Đánh giá thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 61
2.4.1.Những thành tựu đạt được 61
2.4.2.Một số mặt hạn chế: 62
2.4.3.Nguyên nhân 64
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 64
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 65
CHƯƠNG III 67
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG 67
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 67
3.1.Định hướng chiến lược của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
trong thời gian tới 68
3.1.1.Định hướng hoạt động kinh doanh 68
3.1.2.Định hướng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng 69
3.1.2.1.Yêu cầu cấp thiết phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp mới 69
3.1.2.2.Định hướng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 70
3.2.Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á 70
3.2.1. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp mới phù
hợp với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á70
3.2.1.1.Quy trình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới 70
3.2.1.2.Tổ chức triển khai quy trình xây dựng xếp hạng tín dụng 74
3.2.1.3.Ứng dụng kết quả của xếp hạng tín dụng 74
3.2.2.Hệ thống công nghệ thông tin 74
3.2.2.1. Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin tập trung 74
3.2.2.2.Trang bị công nghệ hiện đại 75
3.2.3.Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao 75
3.3.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 76
3.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.2.Kiến nghị đối với Trung tâm thông tin Ngân hàng nhà nước CIC 77
3.3.3.Kiến nghị đối với các cơ quan ngang bộ khác 77
3.3.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính 77
3.3.3.2.Kiến nghị với Tổng cục thống kê 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 81
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
XHTD Xếp hạng tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
SeABank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNĐTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
BẢNG
Bảng 1.2: Bảng hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s.26
Bảng 1.3: Bảng hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng của Standard and Poor’s 27
Bảng 1.6: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm xếp hạng 36
tín dụng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của BIDV 36
Bảng 1.8: Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV 37
Bảng 1.9: Chấm điểm về tình hình trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp 37
Bảng 1.10: Bảng xếp loại khoản vay của khách hàng doanh nghiệp 38
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của SeABank 42
Sơ đồ 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng các năm 2008 – 2010 của SeABank 44
Bảng 2.2: Tỉ lệ nợ quá hạn của SeABank qua các năm (2007 – 2010) 45
Bảng 2.3: Phân loại doanh nghiệp 47
Bảng 2.4: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp 49
Bảng 2.5: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ 53
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các yếu tố phi tài chính 54
Bảng 2.7: Tổng hợp điểm tín dụng 54
Bảng 2.10: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm
thời điểm 31/12/2010 59
Bảng 2.11: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Imexpharm 60
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp điểm các chỉ tiêu phi tài chính của Imexpharm 61
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp điểm của công ty dược phẩm Imexpharm 61
Bảng 2.14: Bảng xếp hạng các khách hàng doanh nghiệp năm 2010 tại
SeABank 62
SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU 12
CHƯƠNG 1 14
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 14
1.1.1. Khái niệm 14
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại 15
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 15
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ rủi ro tín dụng 15
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 16
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại 16
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế - xã hội 16
1.1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại 17
1.1.4. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 18
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại 19
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 19
1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 20
1.2.3. Một số phương pháp xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 22
1.2.3.1. Mô hình điểm số Z ( Z – Credit Scoring Model ) 22
1.2.3.2. Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C 24
1.2.3.3. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody’s và S & P
25
Bảng 1.2: Bảng hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s 26
Bảng 1.3: Bảng hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng của Standard and Poor’s 27
1.2.3.4. Quy định của Ngân hàng Nhà nước về xây dựng hệ thống xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp 27
1.2.4. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 30
Sơ đồ 1.1: Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp 30
1.3. Điều kiện tiên quyết để xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp hiệu quả tại ngân hàng thương mại 34
1.3.1. Chất lượng nguồn thông tin của khách hàng 34
1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực 34
1.3.3. Trình độ công nghệ ngân hàng 34
1.3.4. Cơ sở pháp lý và chính sách 35
1.4. Kinh nghiệm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35
Bảng 1.6: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm xếp hạng 36
tín dụng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của BIDV 36
Bảng 1.8: Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV 37
Bảng 1.9: Chấm điểm về tình hình trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp 37
Bảng 1.10: Bảng xếp loại khoản vay của khách hàng doanh nghiệp 38
CHƯƠNG II 38
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 38
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 38
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 40
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á 41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 41
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của SeABank 42
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 43
Sơ đồ 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng các năm 2008 – 2010 của SeABank 44
Bảng 2.2: Tỉ lệ nợ quá hạn của SeABank qua các năm (2007 – 2010) 45
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 45
2.2. Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 46
2.2.1. Các căn cứ xây dựng quy định về hoạt động xếp hạng tín dụng khách

hàng doanh nghiệp của SeABank 46
2.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của SeABank 46
2.2.2.1. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của SeABank
46
Bảng 2.3: Phân loại doanh nghiệp 47
Bảng 2.4: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp 49
Bảng 2.5: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ 53
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các yếu tố phi tài chính 54
Bảng 2.7: Tổng hợp điểm tín dụng 54
2.2.2.2. Những trường hợp không phải thực hiện chấm điểm và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp 57
2.2.2.3. Thời gian quy định đối với cán bộ tín dụng thực hiện chấm điểm xếp
hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 58
2.3. Ứng dụng xếp hạng tín dụng công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm –
khách hàng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 59
Bảng 2.10: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm thời
điểm 31/12/2010 59
Bảng 2.11: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Imexpharm 60
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp điểm các chỉ tiêu phi tài chính của Imexpharm 61
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp điểm của công ty dược phẩm Imexpharm 61
2.4. Đánh giá thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 61
2.4.1. Những thành tựu đạt được 61
Bảng 2.14: Bảng xếp hạng các khách hàng doanh nghiệp năm 2010 tại SeABank. 62
2.4.2. Một số mặt hạn chế: 62
2.4.3. Nguyên nhân 64
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 64
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 65
CHƯƠNG III 67
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG 67
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 67
3.1. Định hướng chiến lược của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
trong thời gian tới 68
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh 68
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng 69
3.1.2.1. Yêu cầu cấp thiết phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp mới 69
3.1.2.2. Định hướng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 70
3.2.1. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp mới phù
hợp với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á70
3.2.1.1. Quy trình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng mới 70
3.2.1.2. Tổ chức triển khai quy trình xây dựng xếp hạng tín dụng 74
3.2.1.3. Ứng dụng kết quả của xếp hạng tín dụng 74
3.2.2. Hệ thống công nghệ thông tin 74
3.2.2.1. Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin tập trung 74
3.2.2.2. Trang bị công nghệ hiện đại 75
3.2.3. Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao 75
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 76
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.2. Kiến nghị đối với Trung tâm thông tin Ngân hàng nhà nước CIC 77
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan ngang bộ khác 77
3.3.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính 77
3.3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục thống kê 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 81

LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia và ngân hàng
chính là một trong những mắt xích quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển. Có
thể nói, ngân hàng chính là “ hệ thần kinh, trái tim ” của nền kinh tế. Với vai trò là
trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng – một
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ các khoản cho
vay đã giải ngân, các cam kết cho vay chưa giải ngân, thư tín dụng hoặc các cam
kết bảo lãnh tài chính khác. Sự phá sản của hàng loạt ngân hàng, tập đoàn tài chính
lớn của Mỹ xuất phát từ các khoản vay dưới chuẩn gây tác động nghiêm trọng đến
hệ thống tài chính toàn cầu như hồi chuông rung lên cảnh báo về việc xếp hạng tín
dụng chưa chính xác và hợp lý bởi chủ yếu các khoản vay của các ngân hàng này
đều được xác định dựa trên thông tin về xếp hạng tín dụng của khách hàng. Chính
vì vậy, việc đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng cũng như việc quản trị rủi ro
trở lên cần thiết hơn bao giờ hết. Theo hiệp ước Basel II, các ngân hàng phải xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của riêng ngân hàng mình và sử dụng hệ
thống này như một công cụ quản trị tín dụng hiệu quả. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện
nay, việc xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này mới chỉ được
triển khai ở một số ngân hàng lớn như Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam…nên vẫn là một vấn đề khá mới đối với các
ngân hàng.
Đặc biệt, đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, với hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ còn chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ trên toàn hệ
thống thì việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với thông
lệ Basel II và điều 7 quyết định 493/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước để phục vụ cho công tác cấp tín dụng và phân loại rủi ro là rất cần thiết.
Nó sẽ là cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh
ngân hàng, giúp ngân hàng ngày càng phát triển hơn.
Trên tinh thần đó, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam

Á” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Để thực hiện được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Lê Đức Lữ và sự giúp đỡ tạo điều kiện của tập thể cán bộ nhân
viên tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – chi nhánh Đống Đa nhằm
giúp em đưa ra những số liệu chính xác và giải pháp hợp lý cho đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những sai
sót, em kính mong các thầy cô giáo góp ý thêm để chuyên đề thực tập ngày càng
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Hải
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội được hình thành từ rất sớm, gắn
liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.
Tín dụng theo tiếng Anh gọi là “credit” có nghĩa là sự tin tưởng lẫn nhau
hoặc sự tín nhiệm. Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời hạn nhất
định với một khoản chi phí nhất định.
Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lợi lớn

nhất song cũng chứa đựng rủi ro cao nhất. Có thể nói tín dụng là hoạt động mang
tính sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ( luật số 47/2010/QH12), điều 4 khoản 14 ghi: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khá.”
Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa
người cho vay là ngân hàng và người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác) trong đó ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho bên đi vay sử dụng
theo một thời hạn nhất định được thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm phải hoàn
trả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra được một số đặc trưng của tín dụng ngân
hàng như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng
và bên đi vay. Có nghĩa là chỉ khi nào ngân hàng thực sự tin tưởng vào khả năng trả
được nợ của người đi vay cũng như người đi vay tín nhiệm ngân hàng thì khi đó
quan hệ tín dụng mới được thiết lập.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời
hạn. Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng trong một thời
gian nhất định như đã cam kết. Phần lãi chính là chi phí cơ hội của việc được quyền
sử dụng vốn của người khác.
Thứ ba, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro. Đó là do những
nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản thân ngân hàng và khách hàng như thông tin
không cân xứng,… ngoài ra còn có những nguyên nhân khách quan như sự biến
động của thị trường, sự thay đổi về chính sách vĩ mô và pháp luật …
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại. Trong
quá trình hoạt động, các ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hóa các hình thức tín dụng

nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cũng như nâng cao tính cạnh tranh của
ngân hàng. Việc phân loại tín dụng cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn
liền lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở
rộng phù hợp. Có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo một số tiêu thức cơ bản
sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. Theo tiêu thức
này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của tín
dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh họat, tiêu dùng của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục
đích của loại tín dụng này là tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các công trình
nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của tín
dụng dài hạn là tài trợ cho các dự án đầu tư như xây dựng cơ bản, xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với
quy mô lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu.
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ rủi ro tín dụng
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Căn
cứ vào mức độ rủi ro, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành 4 loại sau:
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi gốc và lãi cao.
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ hàng, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, hay khách hàng
trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản tín dụng đã quá hạn trong một
thời gian ngắn tuy nhiên khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, có tài sản đảm bảo
có giá trị lớn.

- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng có dấu hiệu trì hoãn không muốn trả nợ …
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Dựa trên tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để ngân hàng quyết định cho vay.
Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các NHTM còn sử dụng các tiêu thức
khác để phân loại, tùy thuộc vào đối tượng cho vay, mức độ đa dạng hóa của sản
phẩm, chuyên môn hóa của ngành như căn cứ vào chủ thể tham gia trong quan hệ
tín dụng, căn cứ vào phương thức cho vay hay phương thức hoàn trả nợ…
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
Nếu như trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tín dụng ngân hàng chỉ
dừng lại ở vai trò cung cấp vốn cho ngân sách nhà nước thì khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thu hút tập trung nguồn vốn tạm thời của các tổ
chức kinh tế và trong dân cư, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người
thiếu vốn muốn đi vay. Hoạt động tín dụng ngân hàng chính là cầu nối giữa cung và
cầu về vốn trong nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn thông qua đó góp phần đẩy mạnh
quá trình tái sản xuất mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển
một cách bền vững.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần kiểm soát khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng huy động được một

lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu
cầu về vốn. Thông qua hoạt động tín dụng của NHTM, NHNN có thể kiểm soát
được lượng tiền cung ứng trong lưu thông và đây là công cụ hữu hiệu để điều hoà
vốn cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho một doanh nghiệp luôn yêu cầu doanh nghiệp
phải có phương án, dự án kinh tế mang tính khả thi và có tính kinh tế cao. Do vậy,
bản thân doanh nghiệp cần tính toán hiệu quả sao cho vừa đạt được lợi nhuận kỳ
vọng, vừa hoàn trả được gốc và lãi cho ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng
thường xuyên kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp để đảm bảo
nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích thỏa thuận, hiệu quả và tạo lợi nhuận.
Như vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế
độ hạch toán kinh doanh cũng như khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc phát triển kinh tế
của một quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự hợp tác
quốc tế diễn ra phổ biến và thường xuyên giữa các nước. Ngân hàng với tư cách là
tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là cầu nối cho việc giao
lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trên
thế giới với nhau.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế, là kênh đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế, góp phần tạo ổn định
về tiền tệ, giá cả, tạo công ăn việc làm và đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh vô cùng đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động chính của NHTM. Đây
là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng.

Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có thể tạo dựng và mở rộng các mối
quan hệ mới là các khách hàng tín dụng của ngân hàng như cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức… Từ đó, ngân hàng có mở rộng hoạt động huy động vốn, nâng cao chất
lượng tín dụng; giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và mang lại lợi nhuận tối đa cho
ngân hàng.
1.1.4. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chính cho NHTM,
song đây cũng là hoạt động mang nhiều yếu tố rủi ro nhất. Căn cứ theo điều 2 của
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng : “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp không thu được đầy đủ hoặc không
thu được gốc và lãi đúng kỳ hạn đã quy định, gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín
dụng không chỉ xảy ra trong hoạt động cho vay mà còn phát sinh trong các hoạt
động mang tính chất tín dụng của NHTM khác như bảo lãnh, cam kết, tài trợ
thương mại, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ…
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó được chia làm 2 nhóm nhân
tố chính sau:
- Nhóm nhân tố khách quan: xuất phát từ môi trường kinh doanh bao gồm ảnh
hưởng biến động quá nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý
chưa thuận lợi, còn nhiều bất cập.
- Nhóm nhân tố chủ quan: xuất phát từ phía người đi vay và ngân hàng bao
gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ vay, năng lực tài chính của
người đi vay yếu kém, thiếu tính minh bạch, thông tin không cân xứng, việc xác
định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn sơ sài, đơn giản, mang tính chủ quan
của người thẩm định.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM không chỉ ảnh hưởng xấu tới bản
thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Khi ngân hàng gặp rủi ro

tín dụng sẽ khó thu hồi được vốn đã cấp cũng như lãi cho vay. Tuy nhiên, ngân
hàng vẫn phải trả gốc và lãi cho các khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm
mất cân đối trong thu chi của ngân hàng. Nếu tình trạng không thu được nợ kéo dài
sẽ ảnh hưởng tới vòng quay vốn của ngân hàng, dễ dẫn đến tính trạng mất khả năng
thanh khoản, gây mất lòng tin từ phía khách hàng, ảnh hưởng tới uy tín của ngân
hàng. Mặt khác, hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính chất dây chuyền. Một
ngân hàng gặp khủng hoảng sẽ kéo theo hàng loạt ngân hàng khác. Sự khủng hoảng
của các ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế như làm giảm sức mua của
đồng tiền, giá cả tăng, xã hội mất ổn định, thất nghiệp gia tăng.
Tóm lại, hậu quả khi xảy ra rủi ro tín dụng là rất lớn. Do vậy, vấn đề nâng cao
chất lượng tín dụng thông qua việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu
quả là việc cần chú trọng hơn bao giờ hết. Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, căn
cứ vào hiệp ước Basel II, hiện nay hầu hết các ngân hàng đều đã và đang xây dựng
phương pháp đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng mình, đây chính là
nòng cốt của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng anh là
“corporate credit rating”. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp như:
- Theo Standard & Poor, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là những ý kiến
đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của
doanh nghiệp đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và
đúng hạn.
- Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là những ý kiến đánh giá về
chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp đi vay dựa trên
những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa – C.
- Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán
nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.

Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại NHTM là việc
đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng; thể hiện khả năng và thiện ý trả
nợ (gốc; lãi hoặc cả hai) của doanh nghiệp đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại NHTM tập trung vào các yếu tố quan
trọng sau: xác định khả năng trả nợ đúng hạn của doanh nghiệp bằng cách xếp hạng
doanh nghiệp, các thứ hạng này sẽ cho biết năng lực cũng như thiện chí của doanh
nghiệp đi vay đối với việc thanh toán gốc và lãi vay đúng hạn, phù hợp với các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng…
1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ngay từ khi ra đời đến nay luôn
khẳng định vai trò không thể thiếu trong việc phát triển thị trường vốn an toàn và
hiệu quả đối với tất cả các chủ thể tham gia như các nhà đầu tư, doanh nghiệp, ngân
hàng, các nhà quản lý thị trường vốn.
- Đối với các nhà đầu tư:
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi
ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các
doanh nghiệp phát hành trái phiếu, công cụ nợ. Căn cứ vào xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
có dự định đầu tư vào, nhờ đó có quyết định đầu tư một cách đúng đắn, giảm thiểu
rủi ro do thông tin không chính xác và gia tăng lợi nhuận.
- Đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, xếp hạng tín dụng làm gia tăng cơ hội tiếp cận thị trường vốn của
doanh nghiệp.
Trong hoàn cảnh kinh tế mang tính cạnh tranh cao như hiện nay, việc tiếp cận
nguồn vốn để đầu tư là rất khó khăn. Do vậy, khi một doanh nghiệp được xếp hạng
tín nhiệm cao sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay từ ngân hàng cũng như các
nguồn huy động khác với chi phí thấp hơn. Bởi, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng là
an toàn và sinh lợi nên ngân hàng chỉ cho các doanh nghiệp vay khi ngân hàng tin
tưởng rằng doanh nghiệp có đủ khả năng hoàn trả nợ.

Thứ hai, xếp hạng tín dụng giúp cho doanh nghiệp đánh giá được khả năng tài
chính của mình từ đó có chiến lược phát triển thích hợp.
Căn cứ vào thang điểm xếp hạng tín dụng của ngân hàng đối với doanh
nghiệp, bản thân doanh nghiệp có thể ý thức được khả năng trả nợ và huy động vốn
của mình trên thị trường từ đó cân đối cơ cấu nguồn vốn, điều chỉnh cơ cấu giữa nợ
và vốn chủ sở hữu một cách hợp lý.
Mặt khác, doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng cao không chỉ được ngân
hàng ưu đãi mà còn tạo lập được uy tín trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, gia
tăng lợi nhuận.
- Đối với ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của NHTM là cơ sở để quản trị rủi
ro tín dụng.
Vấn đề rủi ro tín dụng và hậu quả của nó luôn là mối quan tâm hàng đầu của
mỗi ngân hàng. Yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng là đo lường rủi ro và đưa ra các
biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro. Có nghĩa là cần phân loại khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng, chọn ra những doanh nghiệp tốt nhất, ít rủi ro nhất để cho
vay. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp giúp ngân hàng thực hiện việc phân loại một
cách dễ dàng. Mặt khác, việc tái xét đánh giá và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
định kỳ là cơ sở để ngân hàng đưa ra các chính sách tín dụng hợp lý; xử lý các
khoản nợ có vấn đề kịp thời, giảm thiểu tối đa tổn thất cho ngân hàng.
Thứ hai, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp cung cấp thông tin đầy
đủ và có hệ thống về quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp làm cơ sở cho các nhà
quản trị ngân hàng đưa ra quyết định kịp thời và chính xác.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày
càng gay gắt. Yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng để thu hút khách hàng, gia tăng lợi
nhuận là phải có quy trình tín dụng nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Để thực hiện
được điều này, ngân hàng cần phải có hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính
xác về khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Kết
quả xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp qua một chuỗi thời gian sẽ cung cấp toàn
bộ thông tin trên, giúp rút ngắn thời gian ra quyết định của ngân hàng.

Thứ ba, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp là căn cứ để xây dựng
chính sách tín dụng và chính sách khách hàng của ngân hàng.
Trên cơ sở điểm của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách
hàng doanh nghiệp và áp dụng các chính sách tín dụng như về lãi suất cho vay, phí
cho vay, hạn mức vay, thời hạn tín dụng một cách thích hợp. Đối với từng nhóm
khách hàng, ngân hàng áp dụng các chính sách khác nhau. Đối với doanh nghiệp
xếp hạng tín dụng cao, ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách ưu đãi như lãi suất
thấp, hạn mức tín dụng cao, một số điều kiện cho vay được nới lỏng hơn … nhằm
lôi kéo doanh nghiệp trở thành khách hàng trung thành của ngân hàng. Ngược lại,
đối với các doanh nghiệp có độ tín nhiệm thấp, xếp hạng tín dụng không cao, ngân
hàng sẽ thắt chặt hơn các điều kiện cho vay và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
- Đối với các nhà quản lý thị trường vốn:
Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp trong mấy thập kỷ qua trên toàn thế giới ngày càng cho thấy vai
trò, tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong thị trường vốn.
Thông qua xếp hạng tín dụng, các nhà quản lý có thể kiểm tra được tính minh bạch
về thông tin tài chính của một doanh nghiệp. Nhờ đó, thị trường tài chính trở nên
lành mạnh hơn, góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế và tăng cường khả năng
giám sát thị trường của nhà quản lý.
1.2.3. Một số phương pháp xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
1.2.3.1. Mô hình điểm số Z ( Z – Credit Scoring Model )
Mô hình điểm số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại học New
York. Mô hình dựa trên việc nghiên cứu khá công phu trên một số lượng lớn các
công ty khác nhau tại Mỹ. Mô hình này được công nhận và sử dụng rộng rãi trên thế
giới. Mặc dù được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước vẫn có thể sử dụng
với độ tin cậy khá cao như Mexico, Indian
Nhằm tăng cường tính dự báo nguy cơ vỡ nợ của các doanh nghiệp trong việc
xếp hạng tín dụng, các NHTM sử dụng mô hình điểm số Z trong đó Z là biến phụ
thuộc, phản ánh thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với doanh

nghiệp vay vốn.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số: X
1
, X
2
, X
3
, X
4
, X
5
trong đó :
Bảng 1.1: Bảng công thức và ý nghĩa của 5 chỉ số trong mô hình điểm số Z
Công thức Ý nghĩa
Vốn lưu động ròng
X
1
=
Tổng tài sản
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
- X
1
phản ánh khả năng
thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ lại
X
2
=
Tổng tài sản

- X
2
phản ánh khả năng
tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp trên một đồng tài
sản. Sự trưởng thành của
doanh nghiệp cũng được
đánh giá qua tỷ số này.
- Các doanh nghiệp mới
thành lập thường có tỷ số
này thấp vì chưa có thời
gian tích lũy lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
X
3
=
Tổng tài sản
- X
3
phản ánh khả năng
tạo thu nhập của doanh
nghiệp trên một đồng đầu
tư vào tài sản.
Thị giá cổ phiếu
X
4
=
Giá trị sổ sách của cổ phiếu
- X

4
phản ánh cơ cấu
vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trờn cỏc
khoản nợ.
Doanh thu
X
5
=
Tổng tài sản
- X
5
cho biết khả năng
tạo doanh thu của tài sản.
- Tỷ số này có mức ý
nghĩa thấp nhất trong mô
hình nhưng nó là một tỷ số
quan trọng vì giúp khả
năng phân biệt của mô
hình được nâng cao.
Nguồn: www.rating.com
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm chỉ số Z' và Z" để có thể áp
dụng theo từng loại hình doanh nghiệp:
 Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3

+ 0,64X
4
+ 0,999X
5
- Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
xảy ra tình trạng phá sản.
- Nếu 1,88 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ
bị phá sản.
- Nếu Z < 1,88: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ bị phá sản là
rất cao.
 Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất:
Z

= 0,717X
1
+ 0,847X
2
+ 3,107X
3
+ 0,42X
4
+ 0,988X
5
- Nếu Z

> 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ bị phá
sản.
- Nếu 1,23 < Z

<2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có

nguy cơ bị phá sản.
- Nếu Z

> 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ bị phá
sản rất cao.
 Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z” dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X
5
giữa các ngành, do vậy X
5
được đưa
ra khỏi mô hình.
Z” = 6,56X
1
+ 3,26X
2
+ 6,72X
3
+ 1,05X
4
- Nếu Z” > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
xảy ra tình trạng phá sản.
- Nếu 1,2 < Z” < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
- Nếu Z” < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ bị phá
sản cao.
Theo Altman, chỉ số Z (hoặc Z’ hoặc Z”) càng cao thì doanh nghiệp có xác
suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, nhóm doanh nghiệp có nguy cơ vỡ nợ cao sẽ có chỉ
số Z (hoặc Z’ hoặc Z”) thấp hoặc âm. Đây chính là cơ sở để phân loại doanh nghiệp

thành các nhóm với mức độ rủi ro khác nhau. Mặt khác, để tăng chỉ số này doanh
nghiệp cần nâng cao năng lực quản trị, tiết kiệm chi phí và quan tâm đến việc đầu tư
xây dựng thương hiệu.
1.2.3.2. Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C giúp cho ngân hàng trả lời được câu
hỏi cần thiết khi xem xét việc cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp đó là :
“ Doanh nghiệp đi vay có đáng tin cậy hay không? ”. Các chỉ tiêu được sử dụng
trong mô hình này bao gồm cả định tính và định lượng nên ngân hàng có thể đánh
giá một cách toàn diện về doanh nghiệp vay vốn.
Yếu tố 6C bao gồm:
 Tư cách doanh nghiệp vay vốn (Character): Cán bộ tín dụng cần xem xét rõ
về mục đích xin vay của doanh nghiệp, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả
nợ đối với khách hàng doanh nghiệp cũ, còn đối với khách hàng doanh nghiệp mới
vay vốn lần đầu cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để tăng tính khách
quan của nguồn thông tin như thông tin do doanh nghiệp cung cấp, từ Trung tâm
thông tin tín dụng của NHNN, từ báo chí …
 Năng lực của doanh nghiệp (Capacity): Khi thẩm định, cán bộ tín dụng cần
xem xét doanh nghiệp có đủ năng lực vay vốn và đủ tư cách pháp lý để thực hiện
đúng pháp luật trong việc ký kết hợp đồng tín dụng hay không. Đối với hồ sơ pháp
lý của doanh nghiệp cần có đầu tiên là giấy phép đăng ký kinh doanh do cấp có
thẩm quyền cấp, quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm người
điều hành, kế toán trưởng.
 Dòng tiền mặt của doanh nghiệp (Cash): Dòng tiền của doanh nghiệp là yếu
tố quan trọng nhất để trả lời cho câu hỏi: “ Doanh nghiệp có khả năng tạo ra dòng
tiền đủ lớn để hoàn trả khoản vay cho ngân hàng không? ”. Hầu hết các doanh
nghiệp thường sử dụng các dòng tiền từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập, dòng
tiền từ việc thanh lý tài sản hay việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu… để hoàn trả
khoản vay cho ngân hàng.
 Tài sản thế chấp (Collateral): Đây là nguồn tài sản ngân hàng sử dụng để
thu nợ doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng doanh nghiệp không có khả năng

hoàn trả khoản vay. Tài sản thế chấp có thể là tài sản thực cũng có thể là tài sản
hình thành trong tương lai từ nguồn vốn vay ngân hàng.
 Điều kiện (Conditions): Khi cho vay, ngân hàng cần có sự phân tích kỹ về
doanh nghiệp như ngành nghề doanh nghiệp đang hoạt động, về tình hình thị trường
cung cầu của sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh, xu hướng phát triển
trong tương lai… Đồng thời, cần xem xét các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát,
chu kỳ kinh tế, các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của chính phủ.
 Kiểm soát (Control): Yếu tố này tập trung vào sự thay đổi của các chính
sách của nhà nước có ảnh hưởng như thế nào đến ngân hàng, người vay. Các yêu
cầu của ngân hàng có được doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ hay không?
1.2.3.3. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody’s và S & P
Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor’s (S & P) là hai tổ
chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ. Đây cũng là hai tổ chức tiên
phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới. Ngày nay, Moody’s và S & P
hoạt động ở khắp các thị trường tài chính kể cả các thị trường tài chính mới nổi trên
toàn thế giới bởi kết quả xếp hạng của hai tổ chức này được đánh giá rất cao.
 Mô hình của Moody’s:
Moody’s thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh. Các
tỷ số này được Moody’s ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những
ngành khác nhau và ở các báo cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong quy trình cụ thể Moody’s có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho
phù hợp từng ngành riêng biệt.
Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn nhân tố
chính gồm đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt

×