Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam, chi nhánh thị xã phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––





PHẠM MINH TUẤN






NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỊ XÃ PHÚ THỌ







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế















THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––





PHẠM MINH TUẤN







NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỊ XÃ PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM THÁI QUỐC







THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2013

Tác giả luận văn



Phạm Minh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo; các đồng nghiệp; bạn bè và
gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS
Phạm Thái Quốc - Viện kinh tế và Chính trị Thế giới, đã dành nhiều tâm
huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin được gửi tới các Quý thầy giáo, cô
giáo giảng viên Khoa Kinh tế, phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Phú Thọ, đã hợp tác và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ, động viên, khích lệ từ phía bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành
cảm ơn và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2013
Tác giả luận văn



Phạm Minh Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ix

MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Những đóng góp của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
5
1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
5
1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng 6
1.3. Giới thiệu về doanh
nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam
6
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
6
1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
8
1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
10
1.4. Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
13
1.4.1. Tín dụng phân loại theo thời gian
14
1.4.2. Hình thức tài trợ tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê
14

1.4.3. Tín dụng được phân chia theo đảm bảo
15
1.4.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

iv
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
15
1.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
16
1.5.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
19
1.5.3. Các nhân tố khách quan khác
19
1.6. Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại 21
1.6.1. Đặc điểm cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
21
1.6.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV của ngân hàng thương mại
22
1.6.2.1. Đối với ngân hàng thương mại 22
1.6.2.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 23
1.7. Kinh nghiệm của một số quốc gia đối với nâng cao hiệu quả tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
25
1.7.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á

25
1.7.2. Bài học kinh nghiệm
28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp định tính 29
2.2.2. Phương pháp định lượng 30
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 31
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng 31
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về mặt xã hội 35
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

v
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THỊ XÃ PHÚ THỌ
37
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
thị xã Phú Thọ
37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
37
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
38
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 39
3.1.4. Một số hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
42
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh thị xã Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2012
43
3.2.1. Quy trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
44
3.2.2. Quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
46
3.2.3. Phân tích hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
chi nhánh
50
3.3. Nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
56
3.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
60
3.4.1. Những kết quả đạt được
60
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
62
3.4.2.1. Hạn chế
62
3.4.2.2. Nguyên nhân
65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

vi
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỊ XÃ PHÚ THỌ
69
4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2015
69
4.1.1. Mở rộng quy mô tín dụng, đa dạng hóa danh mục cho vay, loại
hình khách hàng nhằm phân tán rủi ro
69
4.1.1.1. Danh mục cho vay 69
4.1.1.2. Ngành hàng mục tiêu, nhóm khách hàng mục tiêu 70
4.1.2. Xây dựng cơ cấu danh mục TSBĐ theo hướng tăng tỷ trọng dư nợ
cho vay có TSBĐ, TSBĐ có tính thanh khoản cao
72
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
thị xã Phú Thọ 73
4.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa
74
4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
76
4.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
77
4.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng
78
4.2.5. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo

78
4.3. Một số kiến nghị
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
thị xã Phú Thọ 78
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Công quyền Nhà nước
78
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
80
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh
thị xã Phú Thọ 81
KẾT LUẬN
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCRR
Báo cáo rủi ro
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DSCV
Doanh số cho vay
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
HGĐ
Hộ gia đình
KHCN
Khách hàng cá nhân
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
NHCT/ Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
NHNN
Ngân hàng nhà nước
RRTD
Rủi ro tín dụng
SX
Sản xuất
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TTTĐ
Tờ trình thẩm định
TMCP
Thương mại cổ phần
VNĐ
Việt Nam đồng
XLRR

Xử lý rủi ro
XNK
Xuất nhập khẩu
FTP
Giá chuyển vốn nội bộ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Thị phần tín dụng các Ngân hàng trên địa bàn
46
Bảng 3.2: Cơ cấu danh mục tín dụng theo loại hình kinh tế và tốc độ
cho vay 48
Bảng 3.3: Cơ cấu danh mục tín dụng DNNVV theo ngành kinh tế
50
Bảng 3.4: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với khách hàng DNNVV

theo
thời gian vay vốn
52
Bảng 3.5: Chỉ tiêu thu lãi cho vay đối với DNNVV

tại chi nhánh,
2010 - 2012
54

Bảng 3.6: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với DNNVV

theo chất lượng
các khoản nợ
55
Bảng 3.7: Dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể với DNNVV

giai đoạn
2010 - 2012
55




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Vietinbank - Chi nhánh Thị xã Phú Thọ 38
Sơ đồ 3.2. Quy trình cấp tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
45
Biểu đồ 3.1. Dư nợ tín dụng DNNVV tại Ngân hàng

TMCP công thương
Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ 2010 - 2012
50
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tín dụng DNNVV theo ngành kinh tế


giai đoạn
2010 - 2012
51
Biểu đồ 3.3. Dư nợ cho vay DNNVV theo thời hạn, 2010 - 2012 53
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu ngành kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ năm 2012
57











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều nghiên cứu và thực tế đã chỉ ra rằng chính các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển và đổi mới kinh tế
- xã hội. Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công
nghiệp phát triển hay đang phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ghèo, tăng cường an sinh xã hội và đóng góp vào ngân sách
Nhà nước trên 40% GDP.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế nên việc phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên để phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, khó khăn nhất chính là
tạo vốn cho các doanh nghiệp này. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế khó
khăn như hiện nay, tiếp cận được nguồn vốn đối với DNNVV là vấn đề bức
thiết đặt ra.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước đã tác động mạnh mẽ
vào hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng được coi là nghiệp vụ then chốt
cấp vốn cho nền kinh tế phát triển và tạo ra thu nhập chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Hiệu quả tín dụng đang là mối quan tâm của
các cấp lãnh đạo, các nhà quản trị ngân hàng, nó mang tính chất sống còn
đối với mỗi ngân hàng thương mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

2
Theo định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam: Tất cả các Chi nhánh trong hệ thống sẽ trở thành những ngân hàng
bán lẻ, đa năng - hiện đại và tốt nhất Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP) Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Phú Thọ đặc biệt
hướng vào đối tượng khách hàng mục tiêu là các cá nhân và các DNNVV.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng mang lại lợi nhuận cao nhất cho
các Ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Phú Thọ.
Nhận thức vấn đề đó trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu về hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú
Thọ, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến
hiệu quả tín dụng và
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
;
- Phân tích, đánh giá thực trạng
tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
;
- Đánh giá hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2012
;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã
Phú Thọ
.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hiệu
quả
tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh thị xã Phú Thọ
.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

3
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
giai
đoạn 2010 - 2012.
- Nghiên cứu đứng trên giác độ của một Ngân hàng thương mại.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn các phương pháp được sử dụng chủ
yếu là: Phương pháp định tính và phương pháp định lượng, phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích SWOT, so sánh, logic, phán đoán,
tổng hợp để thực hiện nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
- Cơ sở khoa học
Luận văn làm rõ hoạt động
tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
, phân tích những
nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV
, đồng thời
đưa ra một số tiêu chí đánh giá, phản ánh hiệu quả tín dụng, đây là những lý
luận chung nhất mang tính khái quát, chỉ đường cho nghiên cứu về thực tiễn
và đưa ra đánh giá xác đáng về hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV

.
- Cơ sở thực tiễn
Qua nghiên cứu về hoạt động
tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
, luận văn trình bày
khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2010 –
2012, để tiện cho việc phân tích, so sánh, đối chiếu, để hiểu hơn về hoạt động
tín dụng đối với DNNVV
. Luận văn giới thiệu các hình thức cấp tín dụng đối
với
DNNVV
mà ngân hàng đang áp dụng, đặc điểm của khách hàng cũng
được phân tích cụ thể. Hiệu quả cấp tín dụng của Chi nhánh được làm rõ khi
kết quả cho vay được phản ánh qua các chỉ tiêu đã nêu ở phần lý luận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

4
Luận văn đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV
tại
Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương.
Chương 1: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh thị xã Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh thị xã Phú Thọ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

5
Chƣơng 1
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ Ngân hàng thương mại là
công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động
trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/06/2010, định

nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

6
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Khái niệm về NHTM đang có sự
thay đổi vì sự pha trộn của các hoạt động truyền thống của ngân hàng với
các trung gian tài chính khác.
1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và
cho vay;
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa
các chủ thể trong nền kinh tế.
1.3. Giới thiệu về doanh
nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam


1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong một nền kinh tế, nếu chỉ dựa vào quy mô hoạt động có thể chia
doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNNVV. Các DNNVV là
loại hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước, tuy nhiên, không có
một tiêu chuẩn chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh
nghiệp ở các nước. Ở mỗi nước khác nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh
phát triển kinh tế cụ thể mà có cách xác định quy mô doanh nghiệp trong
từng giai đoạn cụ thể.
Hầu hết các nước trên thế giới đều xác định DNNVV theo hai tiêu
thức: tổng số vốn kinh doanh, số lượng lao động của doanh nghiệp để phân
biệt quy mô lớn, vừa và nhỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

7
Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ngày
23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNNVV đã định nghĩa: "Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành. Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao
động hàng năm không quá 300 người". Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội
cụ thể của từng ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp
chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn
và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Với tiêu chí xác định DNNVV theo Nghị định 90/2001/ NĐ- CP thì số
lượng doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê đến hết năm
2001 có tổng cộng 77.784 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: riêng trong
năm 2000 - 2001 thực hiện luật doanh nghiệp mới tăng vượt bậc 35.481
doanh nghiệp, với số vốn đăng ký kinh doanh là 41.882 tỷ đồng.
Phân loại
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Quy mô


Khu vực
DN siêu
Nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Lao động
(ngƣời)
Nguồn vốn
(tỷ VNĐ)
Lao động
(ngƣời)
Nguồn vốn
(tỷ VNĐ)
Lao động
(ngƣời)
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
<10
<20
Từ 10 đến
dưới 200
Từ 20 đến
dưới 100
Từ 200 đến
dưới 300
Công nghiệp và
xây dựng

<10
<20
Từ 10 đến
dưới 200
Từ 20 đến
dưới 100
Từ 200 đến
dưới 300
Thương mại và
dịch vụ
<10
<10
Từ 10 đến
dưới 50
Từ 10 đến
dưới 50
Từ 50 đến
dưới 100
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Tuỳ theo các tiêu thức ta có thể phân loại DNNVV như sau:
- Theo hình thức sở hữu bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

8
+ Doanh nghiệp nhà nước.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
+ Doanh nghiệp cổ phần.

- Phân loại theo mục tiêu sản xuất kinh doanh (SXKD):
+ Doanh nghiệp SXKD hàng hoá công cộng không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Doanh nghiệp SXKD vì mục tiêu lợi nhuận.
- Phân loại theo mục tiêu ngành nghề và lĩnh vực SXKD:
+ Doanh nghiệp công nghiệp.
+ Doanh nghiệp nông nghiệp.
+ Doanh nghiệp xây dựng.
+ Doanh nghiệp thương mại dịch vụ
- Phân loại theo quy mô (về lao động, vốn, sản lượng, doanh thu, mức
lợi nhuận )
+ Doanh nghiệp vừa.
+ Doanh nghiệp nhỏ.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp (DN) thuộc mọi thành phần kinh tế
có đăng ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức: Vốn đăng ký không quá
100 tỷ VNĐ, lao động trung bình hàng năm không quá 300 người đều được
coi là DNNVV.
1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Thứ nhất, các doanh nghiệp này có quy mô hoạt động nhỏ bé.
Phần lớn các DNNVV có quy mô bé với số vốn dưới 1 tỷ đồng và lao
động dưới 50 người. Chỉ xét riêng về DNNVV thì đến ngày 31/12/2011 có
tới 65% DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng, trong đó 1.620 DN có số vốn dưới 1
tỷ đồng, chiếm 23% tổng số DNNVV. Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn
cũng hạn hẹp, kéo theo những khó khăn về mặt bằng SXKD, trình độ công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

9
nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém
trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.

Thứ hai, Sức cạnh tranh của các DNNVV còn thấp
DNNVV là những DN có quy mô nhỏ, vốn đầu tư hạn chế làm cho
hoạt động SXKD gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như
là: chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu do đó
không mở rộng được thị trường, hàng hoá ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn
đến lợi nhuận thấp, cản trở việc SXKD, dễ có những hành vi gian lận thương
mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật.
Thứ ba, quản lý và điều hành hoạt động SXKD của DNNVV thấp.
Hầu hết các DNNVV được thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích
luỹ cá nhân cộng với tích luỹ của gia đình (đối với các DN ngoài quốc
doanh). Do vậy, những người điều hành DN hầu hết có thế mạnh về vốn lớn
hơn thế mạnh về năng lực quản lý. Đối với các DNNVV nhà nước còn tồn
tại rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ điều hành, không đủ sức để
DN đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Bên cạnh đó lực lượng cán bộ và lao động của DNNVV có trình độ,
được đào tạo cơ bản còn ít, khó khăn đối với các DNNVV là không thu hút
được cán bộ kỹ thuật giỏi và những công nhân có tay nghề cao. Dẫn đến
năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả vốn vay và bảo toàn vốn thấp. Cho nên khả năng tiếp cận vốn ngân
hàng của các DNNVV bị hạn chế.
Thứ tư, Môi trường kinh doanh bên ngoài ảnh hưởng không nhỏ tới
DNNVV.
Những tác động từ bên ngoài tới DN cũng gây không ít khó khăn cho
DNNVV. Trước hết, là sự quản lý của nhà nước về hoàn thiện luật DN, thực
thi luật DN, các chính sách thuế, chính sách tín dụng, thương mại, chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

10
sách khoa học - công nghệ, chính sách giáo dục đào tạo, lao động và việc

làm, còn nhiều bất cập. Tác động quản lý của nhà nước đối với DNNVV
trong khâu tổ chức còn nhiều vấn đề, nhất là tệ nạn quan liêu, tham nhũng
của một bộ phận cán bộ công chức quản lý nhà nước. Sự thiếu hụt và rối
loạn của thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch
vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động
SXKD của DNNVV.
1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

Mặc dù còn có các quy định khác nhau về DNNVV nhưng sự phát
triển của DNNVV ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới đã khiến
cho các nhà kinh tế và Chính Phủ các nước nhận thức đầy đủ hơn về vai trò
của DNNVV trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay ở hầu hết các nước,
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn
chung có một số vai trò tương đồng như sau:
DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh
nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên
95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất
đáng kể.
DNNVV giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế
có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm
sốc cho nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

11

DNNVV làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa
có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết).
DNNVV tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng:
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi
tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
DNNVV là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn
thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, vào giá trị sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Để có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về vai trò của DNNVV, ta có
thể phân tích vai trò chi tiết như sau:
DNNVV cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng,
phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Các DNNVV hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân
từ sản xuất công nghiệp, xây dựng , thương mại đến dịch vụ có khả năng
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa đạng, phong phú của người tiêu dùng. Ngay ở
các nước phát triển, sự phát triển mạnh mẽ của các siêu thị cũng không thể
thay thế được các DN bán lẻ, những sản phẩm có tính chất lặt vặt, nhỏ lẻ
không thích hợp với các DN lớn. Số liệu điều tra cho thấy DNNVV đem lại
78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành
khách và hàng hoá, sản xuất gần 100% sản lượng công nghiệp của nhiều mặt
hàng tiêu dùng như: đồ mỹ nghệ, đồ mộc, mây tre
DNNVV tạo ra công ăn việc làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng
thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định xã hội.
Việt Nam là một nước đông dân, phần lớn dân số sống chủ yếu bằng
nghề nông, thu nhập thấp, hàng năm có thêm khoảng 1 triệu người gia nhập
lực lượng lao động mà khả năng thu hút lao động mới này vào các DN lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


12
thuộc khối quốc doanh là rất hạn chế. Sự tồn tại và phát triển DNNVV là
phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp, là nguồn lực chủ
yếu tạo ra việc làm. Lý do thật đơn giản là DNNVV thường được dễ dàng
tạo lập, thường xuyên đáp ứng được nhu cầu thay đổi của thị trường. Vì vậy,
mặc dù số lao động làm việc trong một DNNVV không nhiều nhưng theo quy luật
số đông, với số lượng lớn DNNVV đủ tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã
hội. Cho đến nay ở Việt Nam tổng số lao động làm việc trong các DNNVV
khoảng hơn 9 triệu người chiếm 26-27% lực lượng lao động cả nước.
DNNVV phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
Sự ra đời và phát triển của DNNVV với nhiều loại hình như: DNNN,
Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần đã đưa vào hoạt
động nhiều khoản vốn đang nằm phân tán trong dân cư, góp phần phát triển
sản xuất. DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong
dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.
Việc thành lập DNNVV không cần quá nhiều vốn, điều đó đã tạo cơ
hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình
hoạt động các DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ
hàng, bạn bè thân thuộc.
Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân tán ở hầu khắp các địa phương,
nên DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu với trữ lượng hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu quy mô lớn nhưng sẵn
có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các
DN lớn. Ngoài ra, những ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh từ giá
thành sức lao động (như may mặc, chế biến lương thực, thuỷ hải sản, sản
xuất đồ mỹ nghệ ) đều là những ngành không có lợi ích từ quy mô lớn.
DNNVV hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD
Các DNNVV có thể nhận gia công, sản xuất cung ứng nguyên liệu đầu
vào, nhận làm đại lý phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các DN lớn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

13
Từ đó phát huy thế mạnh của từng loại hình DN, tăng tính chuyên môn hoá,
nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển của các
DN. Đặc biệt, trong quá trình hội nhập của đất nước vai trò hỗ trợ cho các
DN lớn của DNNVV sẽ ngày một khẳng định và phát huy thêm.
DNNVV góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Toàn bộ khu vực DNNVV cả nước chỉ chiếm 20% vốn kinh doanh của
tất cả các DN. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp vào GDP không nhỏ đạt xấp xỉ
36,6% (trong đó: DNNVV quốc doanh đóng góp 17%, DNNVV ngoài quốc
doanh đóng góp 19,6% GDP). Nếu so với kết quả đánh giá của tổng cục quản
lý vốn và tài sản của nhà nước, các tổng công ty nhà nước chiếm gần 80% về
vốn nhưng doanh thu chỉ đạt 49,8% thì kết quả đạt được của khu vực
DNNVV rất đáng quan tâm.
DNNVV góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh doanh,
những nhà quản trị mới trong nền kinh tế thị trường.
Thực tế cho thấy, có những DN giữ quy mô vừa và nhỏ vì đó là quy
mô có hiệu quả nhất phù hợp với khả năng kinh doanh và tiềm năng của DN,
nhưng cũng có nhiều DNNVV phát triển thành DN lớn. Với sự phát triển
trong tất cả các lĩnh vực tài chính, công nghiệp, xây dựng, đến nhà hàng,
khách sạn ở quy mô nào các DNNVV cũng đóng góp vào công cuộc phát
triển đất nước.
Ngoài những vai trò chủ yếu trên, DNNVV còn một số vai trò khác
như là: DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân
bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; DNNVV đóng góp vào việc duy trì và
phát triển các ngành thủ công nghiệp; DNNVV góp phần tăng nguồn hàng
xuất khẩu và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.4. Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng là hoạt động cơ bản của hầu hết các NHTM, phản ánh hoạt

động đặc trưng của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng có rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

14
nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín
dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
1.4.1. Tín dụng phân loại theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tín dụng trung
hạn có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5
năm. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều
khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín
dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tài sản.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng
trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của
khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn nhưng rủi ro
cao hơn, do nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
lệ này như tính ổn định của nguồn vốn, khả năng thanh khoản của ngân hàng, khả
năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn
1.4.2. Hình thức tài trợ tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng của ngân hàng,
cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong
kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân
hàng đã cho vay trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng hiện
đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính (thời
điểm), cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Một số ngân hàng thường ghi
giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước. Các
ngân hàng cũng ghi như vậy với chiết khấu. Cho thuê tài sản trung và dài
hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần

tiền mà ngân hàng thu được (dư nợ cho thuê). Bảo lãnh được ghi vào tài sản
ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của

×