Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.48 KB, 25 trang )

Trang 1/25
MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ THỰC HÀNH BẢO HIỂM
Module: 1
Nhóm: tcdn1005ueh34
STT Họ và tên SV STT Họ và tên SV
1 Trần Thị Ái Tiên 7 Nguyễn Tường Vi
2 Nguyễn Gia Tòan 8 Nguyễn Thanh Vũ
3 Vương Nguyễn Bích Trâm 9 Đòan Thúy Vy
4 Trần Thanh Tùng
5 Trần Kim Un
6 Bùi Thị Ngọc Vân
Điểm
Nhận xét của giảng viên:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Mơn: NLTHBH
Module 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MÔN BẢO HIỂM
Đòa chỉ: 279 Nguyễn Tri Phương, Quận 10, Tp. HCM, Điện thoại: 8575623;
Website: ;


Chữ ký giảng viên
Bằng số Bằng chữ
MỤC LỤC Trang 2/25
MỤC LỤC
1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM: 4
1.1 Giai đọan trước 1993: 4
1.2 Giai đọan từ 1994 đến 2007: 4
1.3Việt Nam sau gia nhập WTO: 6
2.PHÂN TÍCH SWOT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM: 8
1.4Tổng quan về phân tích SWOT: 8
1.5Phân tích SWOT: 8
1.5.1Phân tích môi trường vĩ mô_Mô hình PEST-N: 9
1.5.1.1 Môi trường chính trị (P): 9
1.5.1.2Môi trường kinh tế (E): 9
Tăng trưởng kinh tế: 9
Cơ cấu kinh tế: 10
Tác động của lạm phát và các biến động kinh tế: 10
1.5.1.3Môi trường xã hội (S): 12
1.5.1.4Môi trường công nghệ (T): 12
1.5.1.5Môi trường tự nhiên (N): 12
1.5.2Phân tích môi trường vi mô_Mô hình 5 Forces của Michael Porter: 13
1.5.2.1Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: 13
1.5.2.2Năng lực thương lượng của khách hàng: 14
1.5.2.3Đe dọa của các sản phẩm thay thế: 14
1.5.2.4Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành: 15
1.5.2.5Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: 16
1.5.3Sử dụng mô hình SWOT đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam: 17
Cơ hội 17
Thách thức 17
1.Môi trường pháp lý ngày càng hòan thiện 17

1Bất ổn kinh tế 17
2.Kinh tế tăng trưởng 17
2Nhận thức chưa cao và không đồng đều 17
3.Quy mô dân số lớn 17
3 Áp dụng công nghệ mới tốn kém và khó khăn 17
4.Khí hậu nhiệt đới gió mùa 17
Điểm mạnh 17
Điểm yếu 17
1.Thị trường ngày càng lớn mạnh 17
1)Việc giải quyết bôi thường còn nhiều hạn chế 17
2.Khó có sản phẩm thay thế hòan toàn 17
2)Thiếu sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với nhà cung cấp 17
3.Sản phẩm đa dạng, nguồn nhân lực ngày càng chuyên nghiệp 17
4.Chiến lược Marketing phát triển 18
3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT
NAM: 19
Cơ hội 19
1.Môi trường pháp lý ngày càng hòan thiện 19
2.Kinh tế tăng trưởng 19
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
MỤC LỤC Trang 3/25
3.Quy mô dân số lớn 19
4.Khí hậu nhiệt đới gió mùa 19
5.Thị trường bảo hiểm Việt Nam được đánh giá cao 19
Thách thức 19
1.Bất ổn kinh tế 19
2.Nhận thức chưa cao và không đồng đều 19
3.Áp dụng công nghệ mới tốn kém và khó khăn 19

Điểm mạnh 19
1.Thị trường ngày càng lớn mạnh 19
2.Khó có sản phẩm thay thế hòan toàn 19
3.Sản phẩm đa dạng, nguồn nhân lực ngày càng chuyên nghiệp 19
4.Chiến lược Marketing phát triển 19
Điểm yếu 21
1.Việc giải quyết bôi thường còn nhiều hạn chế 21
2.Thiếu sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với nhà cung cấp 21
Những giải pháp khác : 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 24
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
TỔNG QUAN Trang 4/25
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM
1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM:
1.1 Giai đọan trước 1993:
Hoạt động bảo hiểm nước ta đã có những bước phát triển ngay từ thời thực dân
Pháp. Ở miền Nam, hoạt động kinh doanh bảo hiểm khá phát triển, có hơn 52 công ty
trong và ngoài nước triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm đa dạng như bảo hiểm hỏa
hoạn, bảo hiểm chuyên chở, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn lao động Ở miền
Bắc, hoạt động bảo hiểm chỉ thực sự bắt đầu khi có sự ra đời của công ty Bảo hiểm
Việt Nam, gọi tắt là Bảo Việt vào ngày 17/12/1964 và chính thức đi vào hoạt động
vào ngày 15/01/1965.
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, các công ty bảo hiểm cũ của miền Nam
được tiến hành quốc hữu hóa. Công ty Bảo hiểm và Tái bảo hiểm Việt Nam
(BAVINA) được thành lập. Năm 1976, khi đất nước hoàn toàn thống nhất, công ty
được chuyển thành chi nhánh của Bảo Việt tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời kỳ này,
Bảo Việt là công ty duy nhất hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam theo chế độ

hạch toán toàn ngành và trực thuộc Bộ Tài chính. Có thể nói trong giai đoạn này, hoạt
động bảo hiểm ở nước ta vẫn chưa phát triển, các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm chưa
đa dạng, chủ yếu là các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ với khoảng 20 sản phẩm bảo
hiểm.
1.2 Giai đọan từ 1994 đến 2007:
Ngày 18/12/1993, nghị định 100-CP về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được
Chính phủ ban hành, mở ra bước phát triển mới cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Nó
phá vỡ thế độc quyền của ngành bảo hiểm, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức
bảo hiểm với nhiều hình thức khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế : Bảo Minh,
VINARE, PJICO các công ty liên doanh, văn phòng đại diện của các công ty nước
ngoài như: UIC, VIA
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
TỔNG QUAN Trang 5/25
Năm 1996, Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
đầu tiên, đánh dấu sự phát triển không ngừng của bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
Năm 2000, Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời. Sau đó, các Nghị định số
42/2001/NĐ-CP và Nghị định số 43/2001/NĐ-CP, thông tư số 71/2001/TT-BTC và số
72/2001/TT-BTC lần lượt được Chính phủ và Bộ tài chính ban hành. Đặc biệt, năm
2003, Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg phê duyệt “chiến
lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010”, đặc biệt
khi chúng ta tham gia quan hệ thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam
với các nước trong khối ASEAN, EU, Hoa kì và sắp đến là gia nhập WTO thì việc hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ tạo ra cơ hội và thách thức đòi hỏi thị trường
bảo hiểm phải gia tăng năng lực cạnh tranh, phát triển phù hợp với tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế.
Tính đến hết năm 2006, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có hơn 30 DNBH trong
đó có 21 DNBH phi nhân thọ, 7 DNBH nhân thọ, 8 DN môi giới BH, 1 DN tái BH.
Mạng lưới phân phối sản phẩm như các chi nhánh, đại lý, môi giới phát triển rộng

khắp : 75.000 đại lý BHNT chuyên nghiệp, 30.000 đại lý BHPNT bán chuyên nghiệp,
và 8 DN môi giới BH.
Năng lực hoạt động của các DNBH ngày càng được nâng cao, sản phẩm bảo hiểm
phong phú đa dạng với hơn 700 sản phẩm BHPNT và hơn 100 sản phẩm BHNT, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội. Nguồn thu chủ yếu của ngành là từ phí bảo
hiểm. Mức tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm từ 1993 đến 2004 là 38%/năm, nhưng
tỉ lệ đóng góp phí bảo hiểm vào GDP của Việt Nam lại khá nhỏ từ 0,37% năm 1993
tăng lên 2,13% vào cuối năm 2006.
Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam phân chia không đồng đều: 95% thị
phần là của các DNBH trong nước ở lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, trong khi đó các
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chiếm đến 62,5% thị phần bảo hiểm nhân họ. Qui
mô vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cũng bị hạn chế. Phương thức
cạnh tranh chủ yếu là giảm phí và khai thác thị trường thông qua các mối quan hệ.
Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trở lại nền kinh tế còn nhiều hạn
chế và hiệu quả chưa cao. Đến cuối năm 2006, tổng đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm là 34.400 tỉ đồng, chiếm 4,07% GDP, chủ yếu vào trái phiếu chính phủ và tiền
gửi ngân hàng.
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
TỔNG QUAN Trang 6/25
1.3 Việt Nam sau gia nhập WTO:
Đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới - WTO. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại, đầu tư diễn
ra ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực, trong đó ngành bảo hiểm là một trong những
lĩnh vực đi đầu trong việc hội nhập kinh tế thế giới. Điều này đã kéo theo sự ra đời
của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là của các doanh nghiệp nước ngoài, trong
đó có nhiều nhà bảo hiểm, môi giới bảo hiểm hàng đầu thế giới như AIG, ACE,
Marsh, Aon… Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong nước tăng vốn với
quy mô lớn, một số còn liên doanh với các tập đoàn bảo hiểm, tài chính hàng đầu

quốc tế như Bảo Việt với HSBC, Bảo Minh với AXA… giúp các doanh nghiệp trong
nước vừa có được nguồn vốn thặng dư lớn, vừa tạo điều kiện trao đổi kỹ năng chuyên
ngành, công nghệ quản lý góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước. Năng lực tài chính của thị trường nhờ đó mà ngày càng nâng cao
đáp ứng nhu cầu dự phòng tài chính, đảm bảo rủi ro, thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã
hội.
Chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng được hoàn
thiện thông qua việc ban hành Nghị Định 45 và 46, thông tư 155, 156 hướng dẫn thi
hành NĐ 45, NĐ 46, thông tư liên tịch Bộ Công an, Bộ Tài chính số 41 và QĐ 28 về
bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, thông tư liên tịch Bộ Công An, Bộ Tài Chính số 16 và QĐ
23 về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới…. Có thể nói, khung pháp lý chuyên
ngành bảo hiểm đã được xây dựng và hoàn thiện hơn tạo điều kiện cho sự tăng trưởng
và làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của thị trường trong tương lai.
Đội ngũ cán bộ bảo hiểm, đại lý bảo hiểm ngày càng có chất lượng. Phần lớn các
doanh nghiệp bảo hiểm đều đầu tư vào phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho
công tác quản lý và khai thác bảo hiểm. Đặc biệt trong giai đoạn này, các doanh
nghiệp bảo hiểm đã chú trọng việc đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu trở lại nền kinh tế,
tập trung vào các lĩnh vực đầu tư an toàn và có hiệu quả kinh tế cao như góp vốn liên
doanh, tham gia thành lập công ty cổ phần, cho vay, tham gia các dự án đầu tư, mua
trái phiếu Chính phủ, mua cổ phiếu, gửi tiết kiệm ngân hàng Các doanh nghiệp bảo
hiểm đã trở thành các định chế trung gian tài chính huy động vốn hiệu quả cho nền
kinh tế.
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
TỔNG QUAN Trang 7/25
Doanh thu thị trường bảo hiểm tăng trưởng đều đặn, với tốc độ khá cao ngay cả
trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng (2008: 15,4%, 2009: 14,1%), quy mô thị trường
ngày càng mở rộng. Bảo hiểm thương mại chiếm giữ vị trí ngày càng quan trọng hơn,
đóng góp ngày càng lớn hơn vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân.

Thị trường bảo hiểm Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng khá. Tổng doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng đầu năm 2011 ước đạt 17.362 tỷ
đồng, trong đó doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ khoảng 10.123 tỷ đồng, tăng 22% so
với cùng kỳ năm 2010, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ khoảng 7.239 tỷ đồng, tăng
15,93% so với cùng kỳ năm 2010.
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 8/25
2. PHÂN TÍCH SWOT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM:
1.4 Tổng quan về phân tích SWOT:
Phân tích SWOT là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh
nghiệp, SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats
(Thách thức).
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths -
Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị
trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua
các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats):
các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4)
WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa
các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty
thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài
(Opportunities và Threats) công ty. SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến
lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh
doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc
lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị,
phát triển sản phẩm và dịch vụ
Phân tích SWOT giúp bạn vạch ra biện pháp giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ

những điểm yếu của mình tới kết quả kinh doanh trong khi phát huy tối đa các điểm
mạnh của bạn. Bảng phân tích SWOT cũng có thể giúp công ty chuẩn bị sẵn sàng các
nguồn lực và khả năng với mưu đồ cạnh tranh của đối thủ. Tuy nhiên, chất lượng phân
tích SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái
nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: Ban giám đốc, khách
hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn SWOT cũng có phần hạn chế
khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có
thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề.
1.5 Phân tích SWOT:
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 9/25
1.5.1 Phân tích môi trường vĩ mô_Mô hình PEST-N:
1.5.1.1 Môi trường chính trị (P):
Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng được hoàn
thiện, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, tạo chuẩn cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt
động hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm.
Sự ra đời của một số sản phẩm bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không
đối với hành khách; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp
luật; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; bảo
hiểm cháy, nổ … tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh bảo hiểm.
Việc Chính phủ cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm tại thị trường Việt Nam sẽ tăng thêm năng lực
khai thác bảo hiểm của thị trường bảo hiểm.
Chính sách mở cửa tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài và
hoạt động xuất nhập khẩu làm tăng cầu bảo hiểm
1
.

1.5.1.2 Môi trường kinh tế (E):
• Tăng trưởng kinh tế:
Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, hàng hóa của Việt Nam sẽ có một thị trường
rộng lớn hơn, đó là các thành viên WTO; đồng thời hàng hóa nước họ sẽ được xâm
nhập vào thị trường Việt Nam làm cho kinh tế phát triển, tạo tiền đề cho các ngành
nghề phát triển như giao thông vận tải đường bộ, hàng không, xuất nhập khẩu làm tiền
đề cho bảo hiểm phát triển.
GDP (năm 2010) vượt mốc 100 tỉ USD tăng trưởng trên 6,7%, bình quân đầu
người 1.160 USD, tăng trưởng nông nghiệp 2,6%; công nghiệp và xây dựng 7,6%;
dịch vụ 7,5%; xuất khẩu trên 70 tỉ USD chiếm 70% GDP, Việt Nam đã giảm hộ nghèo
từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Quy mô thị trường bảo hiểm còn nhỏ
bé, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Hạn chế này thể
hiện khá rõ ở tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm trong GDP có tăng song vẫn còn rất
1
: />kt-wto-nh-hng-th-nao-n-bo-him html
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 10/25
thấp so với các nước trong khu vực và quốc tế (Singapo là 6,00%; Đài loan 6,9%;
Thái Lan 4,7%; mức trung bình trên thế giới là 7,8%). Những thuận lợi trên là tiền đề
cho ngành bảo hiểm tăng trưởng. Người dân đã bắt đầu có tích luỹ và yên tâm sử dụng
tiền tích luỹ này để đầu tư trở lại nền kinh tế, trong đó bảo hiểm nhân thọ là một trong
những kênh đầu tư vốn được người dân lựa chọn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước phát triển nhanh chóng. Đây
cũng là cơ sở để ngành bảo hiểm phát triển, đồng thời cũng đòi hỏi ngành bảo hiểm
phải có sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của tăng trưởng đầu tư nước ngoài và
trong nước, nhất là những cơ sở đầu tư ngành nghề mới, công nghệ cao như đóng tàu,
xây dựng đường tàu điện ngầm, xây dựng ngành điện tử công nghệ thông tin, xây
dựng nhà máy lọc dầu, điện nguyên tử, vệ tinh, sản xuất linh kiện máy bay… Đây là

tiềm năng cho bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kĩ thuật, bảo
hiểm trách nhiệm phát triển.
• Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu ngành tính theo GDP của nền kinh tế có sự thay đổi theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp đã giảm, trong khi
đó tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng tạo tiền đề cho sự phát
triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Nguồn: Gso.gov.vn
• Tác động của lạm phát và các biến động kinh tế:
Đặc trưng của bảo hiểm là nhận phí trước và chi trả, bồi thường sau. Lạm phát là
kẻ thù của các nhà bảo hiểm. Lạm phát vừa ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của cải của
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 11/25
các tổ chức bảo hiểm, vừa tác động gián tiếp qua sức mua của bên mua bảo hiểm.
Lạm phát cao người dân ít quan tâm đến việc tham gia bảo hiểm nhân thọ. Trong khi
một số nước phát triển tình trạng lạm phát rất thấp chỉ khoản 1-2%/ năm, thì lạm phát
ở Việt Nam lại diễn biến khá phức tạp, đặc biệt là trong những năm gần đây, năm
2011 IMF dự báo lạm phát ở việt nam khoảng 18,8%.
Trước tình trạng lạm phát tăng cao, ngày 24/2/2011, Chính phủ đưa ra Nghị quyết
11/NQ-CP về giải pháp kiềm chế lạm phát. Triển khai nghị quyết này, có rất nhiều
biện pháp cắt giảm chi tiêu công. Trong đó, khá nhiều dự án nằm trong kế hoạch năm
2011 đã bị cắt giảm. Theo tính toán sơ bộ, tới tháng 4/2011, đã có 1.387 dự án với
tổng số vốn cắt giảm gần 3.400 tỷ đồng. Các biện pháp cắt giảm chi tiêu, co hẹp các
dự án đầu tư công sẽ ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
có hạng mục bảo hiểm xây dựng và lắp đặt chiếm một tỷ trọng khá lớn trong danh
mục sản phẩm của các doanh nghiệp.
Khi lạm phát tăng cao kéo lãi suất tăng theo khiến các doanh nghiệp và người dân
sẽ có xu hướng cắt giảm các khoản chi chưa cấp thiết, trong đó có khoản chi cho bảo

hiểm vì đối với nhiều doanh nghiệp, đây là khoản chi chưa thấy ngay được lợi ích.
Thêm vào đó, khi lạm phát có xu hướng tăng lên, giá trị quyền lợi bảo hiểm sẽ có xu
hướng giảm, ảnh hưởng nhất định tới tâm lý của khách hàng mua bảo hiểm theo
hướng giảm nhu cầu mua
2
.
Giá vàng, tỉ giá ngoại hối và lãi suất thay đổi ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước gặp khó
khăn trong việc tăng vốn điều lệ do khó huy động vốn từ bên ngoài. Lĩnh vực bảo
2
:
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 12/25
hiểm nhân thọ cũng gặp khó khăn trong khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
một số ít khách hàng tham gia bảo hiểm không còn đủ khả năng đóng phí bảo hiểm.
1.5.1.3 Môi trường xã hội (S):
Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới (xấp xỉ 87 triệu người ) và cũng là
nước có dân số trẻ (65 - 68% số người ở độ tuổi dưới 35) nhưng mới có khoảng 5%
dân số mua bảo hiểm. Nếu so sánh với các nước trong khu vực châu Á, theo con số
thống kê thì khoảng 20-40% dân số mua bảo hiểm. Chi phí cho bảo hiểm từ GDP ở
các quốc gia phát triển là khoảng 10-15% thì ở Việt Nam chi phí cho bảo hiểm mới
chiếm khoảng 2% từ GDP
3
. Nhu cầu mua bảo hiểm đang gia tăng nhanh ở mọi đối
tượng, thành phần và độ tuổi cư dân. Do đó, Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng.
Với đại đa số người dân Việt Nam, bảo hiểm nhân thọ vẫn còn là một lĩnh vực mới
mẻ. Đây chính là cơ hội để các công ty bảo hiểm nhân thọ khám phá, phát triển thị
trường.

1.5.1.4 Môi trường công nghệ (T):
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cho phép
các doanh nghiệp bảo hiểm vi tính hoá quá trình dịch vụ, giảm bớt tính cồng kềnh của
cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hoá kênh phân phối và các hình thức
dịch vụ, tăng cường dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kỹ thuật cao, Công
nghệ số phát triển giúp ích nhiều cho các nhà bảo hiểm trong công tác quản lý và điều
hành hoạt động. Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra
một thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm công nghệ
thông tin liên tục được tung ra thị trường. Việc đầu tư và thay đổi công nghệ là hết sức
tốt kém, đặc biệt đối với các doanh nghiệp non trẻ ở Việt Nam. Mặc khác, việc áp
dụng là hết sức khó khăn khi mà đội ngũ lao động vận hành này ở Việt Nam là không
nhiều hoặc là phải đào tạo thêm. Với lại trình độ dân trí còn chưa cao nên họ sẽ không
mặn mà lắm với những công nghệ “xa xỉ” này.
1.5.1.5 Môi trường tự nhiên (N):
3
: />nang.html
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 13/25
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường xuyên có bão
lụt, đặc biệt là 90% lượng mưa vào mùa hè. Đối với loại bảo hiểm tài sản, nhà cửa,
đây là tiềm năng lớn khi mà người dân muốn bảo vệ tài sản của họ thông qua việc
thực hiện các hợp đồng bảo hiểm. Chẳng hạn như, hằng năm Việt Nam có hàng chục
cơn bão độ bộ thiệt hại về nhà cửa đặc biệt tàu bè hàng hóa là rất lớn. Vì vậy, các
doanh nghiệp bảo hiểm nên đánh mạnh vào phân khúc này. Tuy nhiên, rủi ro là không
nhỏ khi sự tàn phá này có thể “nhấn chìm” các công ty bảo hiểm. Do đó, việc xác định
loại hình cũng như mức phí chấp nhận được cho người dân là yếu tố vô cùng quan
trong cho đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm có sự khác biệt lớn giữa các vùng (dao động nhiệt

độ từ mức thấp nhất là 5°C từ tháng 12 đến tháng 1, cho tới hơn 37°C vào tháng 4).
Điều này tác động không nhỏ tới sức khỏe con người, các bệnh truyền nhiễm cũng
tăng lên. Điều này cũng làm tăng nhu cầu của mọi người đối với sản phẩm bảo hiềm.
Đối với các loại gia xúc, hiện nay đang trở nên một trong những thách lớn nhất của
người nông dân như dịch tai xanh, H5N1…vì vậy doanh nghiệp nên chú ý tới loại
hình bảo hiểm này.
1.5.2 Phân tích môi trường vi mô_Mô hình 5 Forces của Michael
Porter:
1.5.2.1 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:
Bảo hiểm là ngành có tính xã hội rất cao không chỉ ở chổ khách hàng của nó hiện
hữu ở mọi lĩnh vực mà còn ở chổ nó sử dụng những dịch vụ được cung cấp bởi nhiều
ngành nghề đa dạng, như: Giáo dục, thống kê, ngân hàng, công nghệ phần mềm, y tế,
viễn thông…
Trình độ phát triển của nhà cung ứng cũng như chất lượng dịch vụ cung ứng góp
phần quyết định đến chất lượng dịch vụ ngành bảo hiểm, ảnh hưởng đến thương hiệu
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Song hiện tại, vẫn chưa có sự
phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa doanh nghiệp bảo hiểm với nhà cung cấp:
Hạn chế trong dịch vụ ngân hàng: Công ty bảo hiểm kí thỏa thuận chung với trụ sở
chính ngân hàng nhưng khi triển khai tại các chi nhánh ngân hàng thường gặp khó
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 14/25
khăn: các chi nhánh không áp dụng đúng mức phí, mức thù lao đã thỏa thuận, không
cung cấp không gian, dữ liệu khách hàng.
Hạn chế về dịch vụ y tế: Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm y tế còn khá hẹp, còn có
sự phân biệt trong điều trị giữa bệnh nhân hưởng bảo hiểm y tế và bệnh nhân dịch vụ.
Trên thực tế, phần lớn bệnh nhân có bảo hiểm y tế và thuộc tầng lớp trung lưu trở lên
khi khám chữa bệnh đều không sử dụng quyền lợi từ bảo hiểm y tế để được tiếp cận
chất lượng dịch vụ y tế cao hơn. Tình trạng nhiều bệnh viện đều quá tải, nhất là ở các

cơ sở tuyến tỉnh, tuyến trung ương, bệnh nhân phải chờ đợi lâu khi khám chữa bệnh,
nằm chung giường bệnh còn khá phổ biến khiến nhiều người ngại tham gia và sử dụng
các dịch vụ do bảo hiểm y tế chi trả
4
.
Hạn chế về nguồn nhân lực: Do các đặc thù nghề nghiệp, sự liên kết giữa đào tạo
và thị trường là yếu tố hết sức quan trọng trong giáo dục nghiệp vụ bảo hiểm. Tuy
nhiên, việc đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm tại các trường đại học nhìn chung vẫn là xa rời
thực tế, chương trình đào tạo vẫn chưa bám sát nhu cầu của ngành. Về phía doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam, hạn chế về khả năng tài chính đã không cho phép các
doanh nghiệp này có thể đầu tư dài hạn cho việc đào tạo các cán bộ của mình
5
.
1.5.2.2 Năng lực thương lượng của khách hàng:
Cầu bảo hiểm xuất phát từ khách hàng bảo hiểm (tiềm năng hay thực tế), đó có thể
là những cá nhân khi mua bảo hiểm cho bản thân hay cho gia đình mình, đó cũng là
những pháp nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức. Về nguyên tắc, hợp đồng bảo hiểm
được giao kết và thực hiện dựa trên cơ sở tự nguyện của khách hàng nhưng do những
đặc tính riêng biệt của hợp đồng bảo hiểm, khách hàng bảo hiểm luôn ở vị thế yếu
hơn.
1.5.2.3 Đe dọa của các sản phẩm thay thế:
Dịch vụ bảo hiểm là dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bao
gồm nhu cầu bảo vệ, nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư. Sản phẩm thay thế là sản
phẩm của các ngành mà phục vụ nhu cầu khách hàng tương tự như dịch vụ bảo hiểm.
4
:
5
: />websiteId=1&newsId=537&catId=199&lang=VN
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH

Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 15/25
Do đó, các nhà bảo hiểm luôn phải đề phòng sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
đến từ nội bộ nền kinh tế hoặc từ bên ngoài.
Nền kinh tế tăng trưởng cao đòi hỏi nhu cầu vốn và nhu cầu bảo hiểm phải đáp
ứng, từ đó làm tiền đề cho bảo hiểm nhân thọ, tín dụng ngân hàng, chứng khoán phát
triển. Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính (như ngân hàng, chứng khoán và các tổ
chức tài chính khác) và các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong việc thu hút tiền
vốn nhàn rỗi trong dân chúng ngày càng gay gắt. Theo đánh giá chung, sự cạnh tranh
của các tổ chức tài chính là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự suy giảm
của thị trường bảo hiểm nhân thọ trong giai đoạn 2004-2006.
1.5.2.4 Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành:
Trước xu hướng mở cửa hội nhập, thị trường bảo hiểm trong nước bị thâm nhập
bởi các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài, đặt biệt là khi các doanh nghiệp bảo hiểm
hoạt động ở nước ngoài được cung cấp một số sản phẩm bảo hiểm qua biên giới (vào
Việt Nam). Đây là điều đáng lo ngại trong cuộc cạnh tranh không cân sức đối với các
doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam (Doanh nghiệp Việt Nam, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài). Trước hết, họ không thể biết
được thông tin về đối thủ cạnh tranh của họ (Doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động
ở nước ngoài) cụ thể là ai đang bán sản phẩm bảo hiểm vào Việt Nam. Thứ hai, vũ khí
của đối thủ đang sử dụng là loại gì không được biết rõ: đơn bảo hiểm, điều khoản bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm như thế nào? Thứ ba, doanh nghiệp bảo hiểm
đang hoạt động tại Việt Nam phải đóng thuế cho ngân sách nhà nước như thuế VAT,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế sử dụng đất… để hoạt động kinh
doanh có doanh thu từ Việt Nam, mà đối thủ thì không bị đóng góp các khoản thuế
trên. Trong một cuộc cạnh tranh mà chỉ có doanh nghiệp nước ngoài biết thông tin về
các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam trong khi các doanh nghiệp
bảo hiểm tại Việt Nam không có thông tin gì về doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt
động tại nước ngoài sẽ tạo ra những khó khăn, thách thức không nhỏ cho các doanh
nghiệp đang hoạt động trong nước hiện nay

6
, dễ thấy nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm
hàng hóa.
6
:
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 16/25
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước năm 2010 đạt 71,6 tỷ USD, kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa đạt 84 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu có
mức tăng trưởng cao (tương ứng là 25,5% và 20,1% so với năm 2009) nhưng các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam mới chỉ bảo hiểm được khoảng 5% tổng kim ngạch
hàng xuất khẩu và 33% kim ngạch hàng nhập khẩu. Trong khi đó, thị trường chứng
kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm nước ngoài. Mặc dù thực tế cho
thấy, mua bảo hiểm hàng hóa từ các nhà bảo hiểm Việt Nam có nhiều cái lợi cho các
doanh nghiệp hơn. Thứ nhất, các doanh nghiệp được giao dịch với người Việt Nam,
tránh được phiền phức về rào cản pháp lý và ngôn ngữ, địa lý. Thứ hai, hiện các nhà
bảo hiểm trong nước có đủ năng lực để tư vấn cho khách hàng các thông tin tàu vận
chuyển qua các mạng lưới hàng hải uy tín trên thế giới, tư vấn các chính sách đề
phòng hạn chế tổn thất và hướng dẫn khiếu nại, lựa chọn điều kiện bảo hiểm ưu việt…
Đặc biệt, khách hàng có thể nộp phí bằng đồng Việt Nam để giảm chi ngoại tệ nếu
làm việc với nhà bảo hiểm trong nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
vẫn chưa tận dụng được lợi thế này. Từ thực trạng đó cho thấy năng lực hoạt động của
các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế và chưa mang tầm quốc tế
7
.
1.5.2.5 Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Sản phẩm bảo hiểm dễ bắt chước và được phát triển tuân theo chuẩn mực quốc tế.
Vì vậy, khi thành lập và đi vào hoạt động các doanh nghiệp bảo hiểm thường là kế

thừa các sản phẩm bảo hiểm đã có sẵn trên thị trường bảo hiểm quốc tế và trong nước.
Mặt khác, do không tồn tại các rào cản khi gia nhập ngành, chỉ cần các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước nếu đủ điều kiện theo luật định đều có quyền xin phép thành
lập doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó có các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài theo
đúng cam kết WTO. Điều này sẽ làm gia tăng đáng kể số lượng đối thủ mới nhập
cuộc. Chẳng hạn như, sự ra đời của công ty bảo hiểm phi nhân thọ Hàng không do sự
góp vốn của 4 cổ đông và Vietnam Airlines, công ty bảo hiểm phi nhân thọ SHB-
Vinacomin (SVIC) ra đời dưới sự góp vốn liên kết giữa ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn (SHB) và tập đòan than khoáng sản Quảng Ninh (TKV) trong năm 2009
7
:
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 17/25
đã làm thu hẹp thị phần của Bảo Minh. Và con số lợi nhuận của các công ty bảo hiểm
vừa gia nhập ngành năm 2009, công ty bảo hiểm than khoáng sản lãi 32,4 tỷ đồng, bảo
hiểm hàng không lãi 66,2 tỷ đồng chứng tỏ cho sự dễ dãi trong việc tạo ra các sản
phẩm bảo hiểm đã có trên thị trường đã làm khuyếch đại bối cảnh cạnh tranh trong
ngành bảo hiểm
8
. Do đó, ngành bảo hiểm vốn đã cạnh tranh gay gắt sẽ ngày càng gay
gắt hơn, trong đó sự chảy máu chất xám nguồn nhân lực chủ chốt sang doanh nghiệp
bảo hiểm mới cũng là điều đáng lo ngại.
1.5.3 Sử dụng mô hình SWOT đánh giá thị trường bảo hiểm Việt
Nam:
Cơ hội Thách thức
1. Môi trường pháp lý ngày càng
hòan thiện.
1 Bất ổn kinh tế.

2. Kinh tế tăng trưởng.
2 Nhận thức chưa cao và không đồng
đều.
3. Quy mô dân số lớn. 3 Áp dụng công nghệ mới tốn kém
và khó khăn.
4. Khí hậu nhiệt đới gió mùa
Điểm mạnh Điểm yếu
1. Thị trường ngày càng lớn
mạnh.
1) Việc giải quyết bôi thường còn
nhiều hạn chế.
2. Khó có sản phẩm thay thế hòan
toàn.
2) Thiếu sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả với nhà cung cấp.
3. Sản phẩm đa dạng, nguồn nhân
lực ngày càng chuyên nghiệp.
8
: />%C6%B0%E1%BB%9Dng-b%E1%BA%A3o-hi%E1%BB%83m-Vi%E1%BB%87t-Nam-t
%E1%BB%AB-n%C4%83m-1993-%C4%91%E1%BA%BFn-n%C4%83m-2009
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
PHÂN TÍCH SWOT Trang 18/25
4. Chiến lược Marketing phát
triển.
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
GIẢI PHÁP Trang 19/25

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT
NAM:
Phân tích SWOT
đưa ra các giải pháp
Cơ hội
1.Môi trường pháp lý ngày càng
hòan thiện.
2.Kinh tế tăng trưởng.
3.Quy mô dân số lớn.
4.Khí hậu nhiệt đới gió mùa
5.Thị trường bảo hiểm Việt Nam
được đánh giá cao.
Thách thức
1.Bất ổn kinh tế.
2.Nhận thức chưa cao và không
đồng đều.
3.Áp dụng công nghệ mới tốn
kém và khó khăn.
Điểm mạnh
1.Thị trường ngày càng
lớn mạnh.
2.Khó có sản phẩm
thay thế hòan toàn.
3.Sản phẩm đa dạng,
nguồn nhân lực ngày
càng chuyên nghiệp.
4.Chiến lược Marketing
phát triển.
* O1-S: Là hành lang vững chắc
cho các doanh nghiệp tự do hoạt

động theo khuôn khổ pháp luật.
=> 1.Về phía các cơ quan chức
năng:
- Rà soát, hoàn thiện hành lang
pháp lý để thị trường bảo hiểm
vận hành theo chuẩn mực quốc
tế, tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh.
- Kiểm soát, kiểm toán nội bộ
nhằm phòng chống các biểu hiện
tiêu cực
- Thường xuyên theo sát diễn
biến thị trường, tăng cường kiểm
tra, phát hiện và xử lý nghiêm
khắc các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, trục lợi, không
tuân thủ các yêu cầu tài chính,
không thực hiện nghiêm chỉnh
-S4- T2: + Thay đổi cách tiếp
cận khách hàng như truyền
thống, thay vì quảng cáo rầm
rộ trên các phương tiện thông
tin đại chúng hay cho các nhân
viên đến từng gia đình tư vấn
sử dụng dịch vụ; bên cạnh đó
các doanh nghiệp bảo hiểm nên
nhờ các khách hành của chính
mình, đã từng hưởng lợi từ các
dịch vụ bảo hiểm chia sẻ, tạo
cách đến gần hơn với khách

hàng tiềm năng trong tương lai
– đây được xem cách tiếp cận
mang tính khách quan hơn.
+ Liên tục thực hiện nghiên
cứu và phát triển thị trường
để tìm kiếm thêm nhà cung
cấp và các khách hàng tiềm
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
GIẢI PHÁP Trang 20/25
các quy định của Luật cạnh
tranh, luật kinh doanh bảo
hiểm… làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích chính đáng của
người tham gia bảo hiểm.
2.Về phía Hiệp hội Bảo hiểm
Việt Nam:
- xây dựng và ban hành quy tắc
hợp tác chống cạnh tranh không
lành mạnh giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm trên thị trường
3.Về phía các doanh nghiệp bảo
hiểm:
- tuân thủ các quy định của pháp
luật về kinh doanh nói chung,
kinh doanh bảo hiểm nói riêng,
các chính sách về cạnh tranh,
chống độc quyền
*O2,O3-S1,S4:tốc độ tăng

trưởng kinh tế nhanh và quy mô
dân số lớn là cơ sở cho thị
trường BH ngày một lớn
mạnh.Bằng cách tăng cường các
hoạt động marketing chủ yếu
thông qua đại lí thu hút nhiều
khách hàng hơn.
Do vây mà các doanh nghiệp nên
tích cực hơn nữa để phát triển đa
dạng các sản phẩm bảo hiểm ví
dụ như sản phẩm bảo hiểm liên
năng cho ngành.
+ Thông tin một cách đồng
đều đến các khu vực dân cư
để đảm bảo mọi người đều
nhận được nguồn tin hữu ích
và tin cậy.
+ Khơi dậy và củng cố niềm
tin đối với cá nhân, tổ chức
tham gia.
S1- T3: : Với sự hỗ trợ
mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, nên việc định phí
các sản phẩm bảo hiểm có
thể giảm độ phức tạp.
+ Các doanh nghiệp nên đầu
tư và cân nhắc kĩ lưỡng khi sử
dụng bất kì một phần mềm hỗ
trợ nào để phân tích độ nhạy
của phí bảo hiểm với các biến

số kinh tế như là lãi suất, lạm
phát, giá chứng khoán,… nhằm
đưa ra phí bảo hiểm phù hợp.
+ Tuy nhiên, không nên đầu tư
nhảy vọt mà hãy đầu tư dần, có
chọn lọc và có chiến lược, kế
hoạch cụ thể.
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
GIẢI PHÁP Trang 21/25
kết đầu tư chung và liên kết đầu
tư đơn vị…
*O4-S2,S3,S4.các nguy cơ tiềm
ẩn từ khí hậu này tạo điều kiện
thuận lợi cho BH phát triển về
doanh thu(khó có sp thay thế) và
cả về chất lượng(sản phẩm đa
dạng)thông qua nhiều kênh tiếp
thị để nhiều người được biết đến
tác dụng và lợi ích của chúng.
* O5-S1.là cơ hội cho các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài gia
nhập thị trường VN.Các doanh
nghiệp nên tăng cường các hoạt
động marketing để quảng bá
thương hiệu hơn nữa.
Điểm yếu
1.Việc giải quyết bôi
thường còn nhiều hạn

chế.
2.Thiếu sự phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả với
nhà cung cấp.
1. W1-O1 : Thực hiện đúng các
pháp luật về bồi thường trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm phải quy
định rõ ràng về thời gian và mức
độ công ty bảo hiểm thực hiện
bồi thường khi rủi ro xảy ra.
Cải cách hành chính, đơn giản
hoá thủ tục bán bảo hiểm, giám
định tổn thất và bồi thường
nhanh gọn chính xác
2. W2-O2 Phát triển các sản
phẩm bảo hiểm đa dạng, chất
lượng tốt cho khách hàng trong
nền kinh tế tăng trưởng và chất
lượng cuộc sống tăng cao.
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
GIẢI PHÁP Trang 22/25
Phát triển các sản phẩm bảo
hiểm đa dạng ví dụ như sản
phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư
chung và liên kết đầu tư đơn
vị…
Cần tăng cường kiểm tra, giám

sát hoạt động kinh doanh bảo
hiểm và các hoạt động tài chính
có liên quan. Phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những hiện tượng
đổ vỡ có tính dây chuyền giữa
các ngành có liên quan nhiều đến
lĩnh vực bảo hiểm, như ngân
hàng, tài chính, chứng khoán và
kinh doanh bất động sản.
Các doanh nghiệp tạo nền tảng
phát triển bền vững thông qua
hoàn thiện mô hình quản trị
doanh nghiệp theo thông lệ quốc
tế; phát triển công nghệ thông
tin, đầu tư phát triển nguồn nhân
lực, phát triển thương hiệu
Những giải pháp khác :
Nhà nước có chính sách khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm nhân thọ, ưu
tiên phát triển các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có tính chất đầu tư dài hạn; khuyến
khích các doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu triển khai các sản phẩm bảo hiểm nông,
lâm, ngư nghiệp; chú trọng mở rộng phạm vi hoạt động đến các vùng sâu, vùng xa.
Việc cấp phép thành lập cho các công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam phải phù hợp với quy mô, yêu cầu phát triển của thị trường, lộ trình
hội nhập và các cam kết quốc tế. Chú trọng đến các công ty bảo hiểm thuộc các nước
có quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam, các công ty có năng lực tài chính,
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
GIẢI PHÁP Trang 23/25
trình độ công nghệ, kinh nghiệm hoạt động bảo hiểm và có đóng góp vào sự phát triển

thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh, kể cả ở thị trường bảo hiểm quốc tế và khu vực, tham gia góp vốn vào các
công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm đang hoạt động thành công ở nước
ngoài và thành lập các công ty con kinh doanh bảo hiểm ở nước ngoài.
Các doanh nghiệp tạo nền tảng phát triển bền vững thông qua hoàn thiện mô hình
quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế; phát triển công nghệ thông tin, đầu tư
phát triển nguồn nhân lực, phát triển thương hiệu.
Chú trọng khách hàng cá nhân, cung cấp các dịch vụ tài chính kết hợp khẳng định
thương hiệu và chất lượng dịch vụ, nâng cao nâng lực cạnh tranh quốc tế.
Các công ty bảo hiểm rất cần hợp tác với nhau trong nhiều mặt. Thông qua Hiệp
hội bảo hiểm, các thành viên có thể có những tác động tích cực nhằm mở rộng, định
hướng cho thị trường, duy trì sự cạnh tranh lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm … tạo
điều kiện phát triển có lợi cho toàn ngành.
Tăng cường năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua khả
năng thanh toán, cũng như đảm bảo các cam kết đối với người tham gia BH
Tạo ra nhiều dịch vụ gia tăng ngoài việc được bảo hiểm như được khám chữa bệnh
tại cơ sở y tế và bác sỹ nổi tiếng theo giá ưu đãi, được sửa chữa xe (không thuộc trách
nhiệm bồi thường của bảo hiểm) tại cơ sở uy tín và được giảm giá
Cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục bán bảo hiểm, giám định tổn thất và bồi
thường nhanh gọn chính xác
Chú trọng đến công tác đầu tư tài chính từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhằm
đem lại bảo tức ngày một tốt hơn cho khách hàng.
Tiếp tục xây dựng thương hiệu, văn hoá doanh nghiệp và phong cách phục vụ tốt.
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà quản lí với doanh nghiệp.
Phối hợp với Hiệp hội bảo hiểm thực thi những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp,
đào tạo nguồn nhân lực.
Giúp người dân nhận thức được tầm quan trọng của những bảo hiểm cần thiết
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH

Module 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 24/25
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. />trin.html
2. />3. />hiem-vb38656t11.aspx
4. />5. />Def=578&ID=996&CateID=509#ixzz1bm7LbNhQ
6. />websiteId=1&newsId=537&catId=199&lang=VN
7. />him-nhiu-thach-thc.html
8. />hon-cau/146/5896142.epi
9. />10. />11. />12. />hop-dau-tu.html
13. />14.
15. />%9Bi-wto/1234-th-trng-bo-him-vit-nam-vi-vic-gia-nhp-wto.html
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 25/25
Nhóm: tcdn1005ueh34 Lớp Tc10
Môn: NLTHBH
Module 1

×