Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đề cương những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lênin2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.57 KB, 52 trang )

Nguyễn Thị Yến – K38-CNTT-ĐHSP Hà Nội 2
CHƯƠNG IV
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
- Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa
Trong lịch sử có 02 kiểu tổ chức kinh tế đó là : sản xuất tự cấp, tự túc và sản
xuất hàng hóa.
- Khái niệm sản xuất tự cấp tự túc: là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do
lao động tạo ra là nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của chính người sản xuất.(không
có trao đổi).
- Khái niệm sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm được
sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường.
- Phân biệt sự khác nhau căn bản giữa kinh tế tự cấp tự túc (kinh tế tự nhiên)
với kinh tế hàng hóa:
+ Kinh tế tự cấp tự túc: sản xuất để tiêu dùng→thí dụ
+ Kinh tế hàng hóa: sản xuất để bán→thí dụ
b. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Phân công lao động xã hội:
+ Khái niệm phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội
thành các ngành nghề khác nhau ( Ví dụ.)
+ Kết quả phân công lao động xã hội:
• Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa sản xuất theo nghĩa là
mỗi người sản xuất chỉ tạo ra 01 hoặc một vài sản phẩm nhất định.
• Tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất ( người nọ
cần sản phẩm của người kia )→ để thỏa mãn nhu cầu→buộc phải trao đổi
sản phẩm cho nhau
+ Vai trò:
• Phân công lao động xã hội là cơ sở khách quan, là tiền đề của sản xuất hàng
hóa


• Là điều kiện cần của sự ra đời sản xuất hàng hóa
- Phân biệt phân công lao động xã hội và phân công lao động trong nội bộ đơn
vị kinh tế
→Kết luận: Chỉ có phân công lao động xã hội là cơ sở khách quan của sự ra đời
sản xuất hàng hóa.
- Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ( hay tính chất tư nhân của quá trình lao
động hoặc sự tồn tại các quan hệ sở hữu khác về TLSX.) :
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
1
+ Tính chất tư nhân của lao động là do chế độ tư hữu về TLSX quy định.
Chế độ tư hữu xác định người sở hữu TLSX là người sở hữu sản phẩm lao
động→Kết quả : đã t ạo sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất với
nhau.
+ Sự tồn tại các quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX ( như trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam cũng dẫn đến sự tách biệt về kinh tế giữa những người
sản xuất hàng hóa). Như vậy, các quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX sẽ làm cho
người sản xuất độc lập hoặc đối lập nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội nên họ phụ thuộc vào nhau theo nghĩa là người nọ cần sản
phẩm của người kia. Vì vậy, muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải
thông qua trao đổi mua bán hàng hóa.
Vậy điều kiện thứ hai là điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa có thể ra đời và
tồn tại.
Kết luận: Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời và tồn tại khi có đồng thời 02 điều
kiện trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung tự cấp có đặc trưng và ưu thế cơ
bản sau đây:
- Đặc trưng:
+ Thứ nhất, sx hh là sx để trao đổi, mua bán, không phải để người sx ra nó tiêu
dùng.

+ Thứ hai, lao động của ng sx hh vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội:
• Tính tư nhân:Sx cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi mỗi cá nhân.
• Tính xh: vì sx ra nhằm phục vụ nhu cầu xh.
+ Thứ ba, mục đích sx hh là giá trị, lợi nhuận không phải giá trị sử dụng.
-Ưu thế:
+Thứ nhất, sự phát triển sxhh làm cho phân công xh sâu sắc, chyên môn hóa
tăng, mối liên hệ các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Từ đó, xóa bỏ tinh tự
cấp, tự túc, bảo thủ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xh hóa sx và lao động.
+Thứ hai, cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sxhh phải năng
động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ
được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
+Thứ ba,sxhh quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xh hiện đại phù hợp với xu
thế thời đại ngày nay bởi quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ
+Thứ tư, sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ
hàng hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong nước
và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, sxhh cũng có những mặt
trái của nó như phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội, phá hoại môi trường sinh thái…)
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
2
II. Hàng hóa
1. Hàng hóa và hai thuộc tính hàng hóa
a. Khái niệm hàng hóa: Là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn nhu
cầu của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình )và dạng phi vật thể ( hàng hóa vô hình ).
Hàng hóa vô hình là kết quả của ngành dịch vụ.

b. Hai thuộc tính của hàng hóa:
* Giá trị sử dụng:Là công dụng của vật có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người.
- Đặc trưng của giá trị sử dụng:
+ Là thuộc tính tự nhiên của vật thể, những thuộc tính này sẽ quyết định
công dụng, tính có ích của vật thể
+ Công dụng của vật được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa
học kỹ thuật của lực lượng sản xuất.
+ Giá trị sử dụng khác về chất, là nội dung vật chất của cải→là phạm trù tồn
tại vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng được thể hiện trong tiêu dùng. Trong kinh tế hàng hóa,
GTSD là vật mang giá trị trao đổi.
( Ví dụ ).Cơm để ăn, áo để mặc, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu là
để sx…
* Giá trị hàng hóa:
+ Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi
+ Khái niệm giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà
những giá trị sử dụng loại này trao đổi lấy những giá trị sử dụng loại khác.
+ Thí dụ: 1m vải = 10 kg thóc → giá trị trao đổi = 1/10
+ Nếu hai hàng hóa khác nhau ( vải, thóc) có thể trao đổi được với nhau thì
giữa chúng phải có một cơ sở chung giống nhau, cái chung đó không phải là giá trị
sử dụng của chúng. Vì giá trị sử dụng của vải để mặc hoàn toàn khác với giá trị sử
dụng của thóc là để ăn. Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao
động, đều có hao phí lao động đồng nhất kết tinh. Nhờ có cơ sở chung đó mà các
hàng hóa có thể trao đổi được với nhau
=>. Vì vậy, người ta trao đổi hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao
động của họ ẩn giấu trong hàng hóa Như vậy, hao phí LĐ SX ra hàng hóa là cơ
sở để trao đổi – là giá trị của hàng hóa.
+ Khái niệm giá trị: giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội được kết tinh
trong hàng hóa.

+ Đặc trưng của giá trị:
• Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
• Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng
hóa→giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
• Giá trị là phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
3
- Là sự thống nhất của hai mặt đối lập.
+ Thống nhất : Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong hàng hóa, tức là một vật
phải có đủ hai thuộc tính mới trở thành hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc
tính,vật phẩm không thể là hàng hóa. ( Ví dụ )
+ Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ:
• Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa.
• Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
• Người sản xuất làm ra hàng hóa là để bán, nên mục đích của họ là giá trị (
nhưng trong tay lại có giá trị sử dụng), người mua thì cần giá trị sử dụng nhưng
muốn có giá trị sử dụng thì phải thực hiện giá trị của nó.
• Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng tách rời về không gian, thời gian. Giá
trị được thực hiện trước ở trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng được thực hiện
sau trong lĩnh vực tiêu dùng. Vì vậy, nếu giá trị của hàng hóa không thực hiện được
thì giá trị sử dụng của nó cũng không thực hiện được.
2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
a. Lao động cụ thể
- Khái niệm: lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể
của những nghề nghiêp chuyên môn nhất định. ( Ví dụ )
- Đặc trưng:
+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng.
+ Lao động cụ thể khác về chất.
+ Lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội

+ Khoa học kỹ thuật càng phát triển→hình thức lao động cụ thể càng phong
phú, đa dạng.
+ Lao động cụ thể là điều kiện, là nguồn gốc của cải→là phạm trù tồn tại
vĩnh viễn.
b.Lao động trừu tượng
-Khái niệm: lao động trừu tượng là lao động của người sxhh sau khi đã gạt
bỏ những hình thức cụ thể của nó. Hoặc đó là sự tiêu phí sức lao động (tiêu hao bắp
thịt, thần kinh , sức óc) của người sản xuất hàng hóa.
- Đặc trưng:
+ Lao động trừu tượng là lao động xã hội, là sự quy đổi các lao động khác
thành lao động chung, đồng nhất, giống nhau.
+ Lao động trừu tượng tạo ra giá trị.
+ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử.
Mối quan hệ lao động cụ thể và lao động trừu tượng:
Mặt thống nhất : Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là hai mặt của một
quá trình lao động sxhh→thống nhất với nhau.
Mặt mâu thuẫn : thể hiện ở chỗ lao động cụ thể vận động cùng chiều với
năng suất lao động, nhưng với tư cách là lao động trừu tượng, sự hao phí sức lao
động của người sản xuất hàng hóa lại vận động ngược chiều với năng suất lao động.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
4
//c. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn:
+ Một mặt, hoạt động sản xuất hàng hóa là việc làm riêng của họ, trực tiếp
mang tính chất tư nhân.
+ Mặt khác, nó nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên hoạt động
sản xuất của họ lại mang tính xã hội. Nếu hàng hóa sản xuất ra mà bán được có
nghĩa là lao động tự nhân của họ được xã hội thừa nhận. Còn nếu không bán được
tức là lao động tư nhân không được xã hội thừa nhận, không chuyển thành lao động
xã hội.
+ Kết luận:

• Vậy mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân và lao động xã hội.
• Mâu thuẫn này là mầm mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hóa. Nó
còn được thể hiện ở mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị. Những mâu
thuẫn này vừa thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển vừa là tiềm ẩn của
khủng hoảng kinh tế.
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
a. Thước đo lượng giá trị hàng hóa
Chất giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa. Vậy
lượng giá trị hàng hóa là do số lượng lao động hao phí để làm ra hàng hóa quyết
định.
- Khái niệm thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra 1 hàng hóa nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội
với 1 trình độ thành thạo trung bình, 1 trình độ kỹ thuật trung bình và cường độ lao
động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Nhân tố ảnh hưởng thứ nhất: Năng suất lao động xã hội
Khái niệm năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của
người lao động. Nó được tính bằng: Số lượng sản phẩm/1đơn vị thời gian hoặc Số
lượng thời gian lao động cần thiết/1 đơn vị sản phẩm. ( Thí dụ )
+ Có 2 loại năng suất lao động: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội.
NSLĐ cá biệt ảnh hưởng đến giá trị cá biệt và NSLĐ xã hội ảnh hưởng đến
giá trị xã hội của hàng hóa.
NSLĐ xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng
hóa càng giảm lượng giá trị của 1 đv sản phẩm càng ít. Ngược lại, NSLĐ xã hội
càng giảm thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa càng tăng và
lượng giá trị của 1 đv sản phẩm càng nhiều ( Thí dụ ).
* Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ:
+ Trình độ khéo léo của người lao động ( Thí dụ )
+ Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật và trình độ ứng dụng của tiến bộ kỹ

thuật vào sản xuất ( Thí dụ )
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất ( Thí dụ )
+ Quy mô và hiệu quả của TLSX ( Thí dụ )
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
5
+ Điều kiện tự nhiên ( Thí dụ )
- Nhân tố ảnh hưởng thứ hai: Cường độ lao động
+ Khái niệm cường độ lao động: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương,
căng thẳng mệt nhọc của lao động. Nó được tính bằng: Số lượng lao động hao phí/1
đơn vị thời gian.
+ Tăng cường độ lao động là tăng lượng lao động hao phí trong 1 đơn vị thời
gian, hoặc tăng mức độ khẩn trương và nặng nhọc của lao động ( Thí dụ ).
+ So sánh giữa tăng cường độ lao động và tăng năng suất lao động.
- Nhân tố ảnh hưởng thứ 3:Tính chất của LĐ (lao động giản đơn và lao
động phức tạp).
+ Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ 1 người bình thường nào có khả
năng lao động dù chưa qua đào tạo đều có thể tiến hành được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới
có thể tiến hành được.
Kết luận:
- Giá trị hàng hóa là lao động xã hội trừu tượng giản đơn trung bình của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết,
giản đơn trung bình.
c. Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa
W = c + v + m
Lượng gia trị hh=giá trị cũ tái hiện+giá trị mới.
III. Tiền tệ
1. Lịch sử phát triển các hình thái giá trị và bản chất của tiền tệ
a. Lịch sử phát triển các hình thái giá trị

Muốn hiểu nguồn gốc và bản chất của tiền tệ chúng ta phải nghiên cứu các hình thái
biểu hiện của giá trị:
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên : (Vì ở đây chỉ có 01 hàng hóa
trao đổi lấy 01 hàng hóa và tỷ lệ trao đổi không cố định ).
H1 = H2
Ở hình thái này, hàng hóa thứ nhất (H1) biểu hiện giá trị của nó ở hàng hóa
thứ hai (H2). (H1) là vật mang giá trị tương đối, còn (H2) là vật ngang giá.
Hình thái vật ngang giá của giá trị có 3 đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị.
+ Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trừu tượng.
+ Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội.
Nhược điểm: trao đổi vật lấy vật, trao đổi ngẫu nhiên và vật ngang giá chưa
cố định.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng:
1m vải= 10kg thóc hoặc
= 02 con gà hoặc
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
6
= 0,1 chỉ vàng…
Ở đây, giá trị của 01 hàng hóa thóc ( giá trị tương đối ) được biểu hiện ở
nhiều hàng hóa khác ( giá trị ngang giá ). Vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấy
hàng, tỷ lệ trao đổi vẫn chưa cố định.
Hạn chế: Người có vải muốn đổi lấy thóc nhưng người lấy thóc không muốn
lấy vải làm cho quá trình trao đổi phức tạp, khó khăn hơn. Vì vậy, xuất hiện
hình thái giá trị mới.
- Hình thái chung của giá trị :
10kg thóc
hoặc 02 con gà = 01m vải
hoặc 0,1 chỉ vàng
Ở đây, giá trị của nhiều hàng hóa (giá trị tương đối) được biểu hiện ở giá trị

một hàng hóa (giá trị ngang giá). Trao đổi đi theo đường vòng, người ta
mang hàng hóa của mình đổi lấy hàng hóa được nhiều người ưa chuộng, rồi
đem đổi lấy thứ hàng hóa mình cần.
Hạn chế: Vì hàng hóa chung lại không giống nhau ở tất cả các vùng cho nên
trao đổi vẫn gặp khó khăn. Vì vậy, hình thái tiền tệ xuất hiện.
- Hình thái tiền tệ:
10 kg thóc
Hoặc 01m vải = 0,1 chỉ vàng (vàng trở thành tiền tệ)
Hoặc 02 con gà

Khi tiền tệ ra đời, thế giới hàng hóa chia ra hai cực: một bên, là các hàng hóa
thông thường, một bên hàng hóa đóng vai trò là tiền tệ. Vậy tiền tệ là hàng hóa đặc
biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa khác.
b. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là hh đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho
các hh khác, nó thể hiện lao động xh và biểu hiện quan hệ giữa những người sản
xuất hh.
Bản chất của tiền tệ còn được thể hiện qua các chức năng của nó.
c. Chức năng của tiền tệ
+ Thứ nhất, thước đo giá trị: giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng số
lượng tiền nhất định. Sở dĩ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng
có giá trị.
+ Thứ hai, phương tiện lưu thông.Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi
hh =>lưu thông hh.
+ Thứ ba, phương tiện thanh toán. Làm phương tiện thanh toán, tiền được
dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng…
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
7
+ Thứ tư, phương tiện cất trữ.Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông
thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông.

+ Thứ năm, tiền tệ thế giới, khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền
làm cnăng tttg.Vàng được dùng làm phương tiện mua bán hh, thanh toán
quốc tế và biểu hiện của cải chung của xh.
Năm chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, sự phát triển của các cnăng của tiền
phản ánh sự phát triển của sx & lư thông hh.
IV. Quy luật giá trị
1. Nội dung & yêu cầu của quy luật giá trị
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động
cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi hao
phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã
hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp cho chi phí và có lãi, người
sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với
mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, và
trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.(giải thích rõ về nguyên tắc trao đổi ngang
giá)
Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách
rời giá trị và lên xuống xoay quanh giá trị của nó => Đó chính là cơ chế hoạt động
của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị
phát huy tác dụng.
2. Tác động của quy luật giá trị
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
• Điều tiết sx tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sx giữa các ngành, các lĩnh
vực vủa nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của
giá cả hh trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
• Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường.
Sự biến động giá cả trên thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá
cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hh thông suốt.

- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
• Trong nền kinh tế hh, mỗi người sx hh là một chủ thể kinh tế độc lập, tự
quyết định hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sx khác nhau nên
hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, ng sx nào có hao phí lao động cá
biệt nhỏ hơn hao phí lao động xh của hh ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sx
nào có hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động xh cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ
vốn.=>họ phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lý, tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất
lao động.Kết quả lực lượng sx xh được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
8
+ Những ng có điều kiện sx thuận lợi, có trình độ, trang bị kĩ thuật tốt, hao
hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xh cần thiết, nhờ đó họ giàu lên
nhanh chóng. Từ đó họ mở rộng kinh doanh,
+ Ngc lại, những ng k có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gawph rủi
ro trong kinh doanh nên thua lỗ, phá sản, trở thành nghèo khó.

Ý nghĩa :
+ quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các
nhân tố tích cực phát triển
+phân hóa xh thành kẻ giàu, ng nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xh.
CHƯƠNG V
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN.
1.Công thức chung của tư bản.
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình thức
biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một
số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư

bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động
của người khác.
Tiền được coi là tiền thông thường thì vận động theo công thức H-T-H (hàng-
tiền-hàng).
Tiền được coi là tư bản, thì vận động theo công thức T-H-T (tiền –hàng-tiền).
Bất cứ tiền nào vận động theo công thức T-H-T đều chuyển hóa thành tư bản.
- So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H và công thức lưu thông
của tư bản T-H-T.
+ Giống nhau: Đều có quá trình mua và bán, đều gồm các nhân tố vật chất tiền và
hàng và đều bao gồm người bán và người mua.
+ Khác nhau: <> Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H bắt đầu bằng
việc bán (H-T) và kết thúc bằng việc mua (T-H). Điểm xuất phát và kết thúc đều là
hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trò trung gian.
<>Còn công thức lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T-H) và kết
thúc bằng việc bán (H-T). Điểm xuất phát và kết thúc đều là tiền tệ, hàng hóa chỉ
đóng vai trò trung gian.
- Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Còn mục đích
của lưu thông tư bản là giá trị và giá trị tăng thêm.
Do đó công thức vận động đầy đủ của tư bản là: T-H-T
/
(T
/
=T+∆
t
) ∆
t
C.Mác gọi
là giá trị thặng dư, số tiền ứng ra ban đầu là tư bản.
Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vì mục đích của lưu thông tư bản
là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không

giới hạn .
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
9
C.Mác gọi công thức T-H-T
/
là công thức chung của tư bản vì sự vận động của mọi
tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó.
2.Mâu thuẫn công thức chung của tư bản
Nhìn vào công thức chung của tư bản T-H-T
/
ta thấy hình như giá trị thặng dư
được hình thành trong lưu thông?
Xét các trường hợp trong lưu thông:
Trường hợp trao đổi ngang giá : chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, còn
tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bêntham gia trao đổi trước sau
vẫn không thay đổi.
Trường hợp trao đổi không ngang giá: nếu hàng hóa bán cao hơn giá trị, thì lời
anh ta nhận được khi là người bán cũng chính là số tiền anh ta sẽ mất đi khi là
người mua, rốt cuộc anh ta sẽ không được lợi thêm gì cả .Còn nếu mua hàng hóa
thấp hơn gía trị, thì tình hình cũng tương tự như trên.
Giả sử có một số người chuyên mua rẻ, bán đắt, thì như C.Mác nói, điều đó chỉ
có thể giải thích được sự làm giàu của những thương nhân cá biệt chứ không thể
giải thích được sự làm giàu của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản , vì tổng giá trị trước
lúc trao đổi cũng như trong và sau khi trao đổi không thay đổi, mà chỉ có phần giá
trị nằm trong tay mỗi bên trao đổi là thay đổi.
Như vậy lưu thông không tạo ra giá trị mới. Nhưng nếu người có tiền không tiếp
xúc với lưu thông , tức đứng ngoài lưu thông thì cũng không thể làm cho tiền của
mình lớn lên được.
Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở
bên ngoài lưu thông .Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải

trong lưu thông . Đó là mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
-để thỏa mãn các yêu cầu đó thì:
3. Hàng hóa sức lao động.
-K/n: sức lao động là tổng hợp sức thân thể và sức
tinh thần tiềm tàng trong một con ng, sức lực mà con ng phải vận dụng để sx ra của
cải vật chất.
- Sức lao động trở thành hàng hóa khi có những điều kiện sau đây:
+Một là:ng có sức lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức
lao động của mình thì mới đem bán sức lao động được. Trong các xã hội Chiếm
hữu nô lệ và Phong kiến , người nô lệ và nông nô không thể bán sức lao động được
vì bản thân họ thuộc sở hữu của chủ nô hay chúa phong kiến.
+Hai là: người lao động bị tước hết tư liệu sản xuất
Chỉ khi có đủ hai điều kiện trên thì sức lao động mới trở thành hàng hóa.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
10
**Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
Giá trị của hàng hóa sức lao động:
+thước đo: thời gian lao động xã hội cần thiết
+đặc thù: k thể đo trực tiếp mà phải đo gián tiếp thông qua thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt nuôi sống công
nhân và gia đình anh ta.
+Cơ cấu giá trị hh sức lao động:
<>Phí tổn đào tạo công nhân
<>Giá trị tri tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công
nhân
*Yếu tố tinh thần và lịch sử: giá trị của hh sld còn phụ thuộc vào:
+Hoàn cảnh lịch sử ở mỗi nước, trong mỗi thời kì.
+ Đk địa lý, khí hậu ở mỗi nước.
+trình độ phát triển kinh tế ở mỗi nước trong mỗi tời kì
 Yếu tố nói lên sự khác biệt của giá trị hh sld so vs giá trị của hh thông

thường.
+Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của giá trị sld:
<>Sự tăng nhu cầu trung bình của xh về hh, dịch vụ, nâng cao trình độ lành
nghề đã làm tăng gtri sld.
<>Sự tăng năng suất lao động xh=>giảm giá trị sld.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
+Hình thức biêu hiện: quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao
động của người công nhân.
+ Trong lao động ng công nhân sáng tạo ra giá trị mới.
<>Khả năng:giá trị mới tạo ra sẽ lớn hơn giá trị sld:
=> giá trị thặng dư=giá trị mới do sd sức ld mà có – giá trị sld.
Kết luận:
+hàng hóa sức lao động đặc biệt ở chỗ khi sử dụng nó (tức là lao động) nó tạo ra
lượng giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó. Nói cách khác, nó chính là nguồn gốc của
giá trị thặng dư.( Đây là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn công thức chung của tư
bản.)
=>khi sld trở thành hh thì tiền tệ mang hình thái là tư bản.
//Hh sld là hh đặc biệt vì:
+hhsld có phương thức tồn tại đặc biệt. Sự biến đổi của số tiền cần phải chuyển hóa
thành tư bản không thể xảy ra ở bản thân số tiền ấy, mà chỉ có thể xảy ra ở hh được
mua vào (T-H). Hàng hóa đó không thể là một hh thông thường, hh mà giá trị sử
dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị.Đó là hh sld mà nhà tư bản tìm
thấy trên thị trường.
+hhsld có giá trị và giá trị sd đặc biệt
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
11
+hhsld có quan hệ mua bán đặc biệt. Con người là chủ thể của hh sld, vì vậy việc
cung ứng sld phụ thuộc vào đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xh của ng ld. Đối với hầu
hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của họ,
nhưng đối với thị trường ld thì con ng lại có ảnh hưởng tới cung.

II. Khái niệm tư bản. Tư bản bất biến (TBBB) và tư bản khả biến (TBKB)
a Khái niệm tư bản. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc
công nhân làm thuê.
b. Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
*TBBB:
mua
• Tư bản ứng tiền ra >giá trị TLSX (c) >c1:gtri mmoc, th bị, nhà xưởng
>c2:gtri ng, nhiên vật liệu.
> v (lương công nhân)
TBBB, xét c:
+xét c1:
+xét c2:
Điểm chung: giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sx=>TBBB(c).
Tư bản bất biến (TBBB)là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá
trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị
của nó.C.Mác gọi là TBBB và kí hiệu là c.
*TBKB: xét v:
Trao đổi với hh sld
v > v+m
Quá trình ld của công nhân
=>giá trị mới > giá trị của nó.
Tư bản khả biến (TBKB) là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái
hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên,
tức là biến đổi về lượng, được C.Mác gọi là TBKB và kí hiệu là v.
*Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia TBBB & TBKB: Việc phát hiện ra tính 2
mặt của ld thể hiện trong hh đã giúp C.Mac xác định sự khác nhau giữa TBBB &
TBKB:
+ Căn cứ phân chia: dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong
quá trình sx gtri thặng dư.
+ Ý nghĩa: nó vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB, chỉ có lao động của ng

công nhân làm thuê mới tạo ra gtri thặng dư cho nhà tư bản.
c. Tư bản cố định (TBCĐ) và tư bản lưu động (TBLĐ).
C1. Cơ sở để phân chia.
-TB sx gồm có 2 bộ phận:
+ Giá trị của máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
+ Giá trị nguyên, nhiên, vật liệu, tiền lương.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
12
-Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta
phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
C2.Các khái niệm
a. Tư bản cố định. là 1 bộ phận của tư bản sx, nó bao gồm giá trị của những
máy móc , thiết bị, nhà xưởng…, được sử dụng hoàn toàn vào trong quá trình sản
xuất , nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần , mà bị khấu hao từng phần và
chuyển dần vào sản phẩm mới được sx ra.
*Có hai loại hao mòn.
- Hao mòn hữu hình là hao mòn cả về giá trị và giá trị sử dụng. Nguyên nhân
do quá trình sử dụng và sự tác động của tư nhiên,
- Hao mòn vô hình là hao mòn thuần túy về mặt giá trị, nó xảy ra ngay cả khi
chất lượng máy móc vẫn còn tốt nhưng bị mất giá. Nguyên nhân là do cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại.
Quỹ khấu hao tài sản cố định. Hàng năm sau khi bán hàng người ta trích ra một
khoản tiền bằng mức khấu hao tài sản cố định đưa vào quỹ khấu hao để mua tài sản
cố định mới khi đến kỳ hạn.
Hiện nay, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, các
nhà tư bản phải dùng nhiều biện pháp để khấu hao nhanh tài sản cố định với mục
đích tránh hao mòn vô hình và chi phí bảo quản.
b. Tư bản lưu động : là một bộ phận của TBSX , nó bao gồm gtri của nguyên,
nhiên liệu và tiền lương . Giá trị của nó chuyển hết 1 lần sang sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sx.

Vẽ :
III. Giá trị thặng dư và lợi nhuận; Tỉ suất giá trị thặng dư và tỉ suất lợi nhuận
1. Giá trị thặng dư và lợi nhuận
* Giá trị thặng dư là 1 bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài gtri sld do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
* Lợi nhuận chính là gtri thặng dư khi được quan niệm là do toàn bộ tư bản
ứng trước sinh ra, được kí hiệu là p.
- Lợi nhuận là hình thức biến tướng của gtri thặng dư
+Giống nhau: cả lợi nhuận(p) và giá trị thặng dư(m) đều có 1 nguồn
gốc là kết quả lao động không công của công nhân.
Nghĩa là do hh sld tạo ra.
+Khác nhau (Về mặt chất):
Lợi nhuận là do toàn bộ TB ứng trước sinh ra (tức là đại lượng c+v
tạo ra) để che đậy bản chất bóc lột.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
13

Còn gtri thặng dư thì chỉ do TBKB sinh ra (v). Vì vậy phản ánh bản chất bóc lột của
nhà TB.
Thoạt nhìn ta có cảm giác p=m nhưng thực tế p không thể bằng m
được. p có thì > hoặc < m tùy thuộc vào hh sld trên thị trường, nó sẽ do quan hệ
cung cầu quyết định nhưng xét trong phạm vi toàn xh thì tổng số p phải bằn tổng số
m.
 Vì vậy ta gọi lợi nhuận là biến tướng của gtri thặng dư
2. Tỉ suất giá trị thặng dư và tỉ suất lợi nhuận
* Tỷ suất gtri thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa gtri thặng dư và
TBKB tương ứng để sx ra gtri thặng dư đó, kh m’
m
m’= *100(%)
v

Tỷ suất giá trị thặng dư vạch rõ trình độ bóc lột của nhà tư bản vì m’ chỉ rõ
trong tổng giá trị mới (v+m) do sức lao động tạo ra, thì công nhân được hưởng bao
nhiêu phần nhà tư bản hưởng bao nhiêu phần.
Tỷ suất giá trị thặng dư còn được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao
động thặng dư và thời gian lao động cần thiết . Thời gian lao động thặng dư.
m’= … x 100%
Thời gian lao động cần thiết.
* Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và
toàn bộ tư bản ứng trước. Nếu kí hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’ ta có:
m p
p’= …… x100% hay = ………x100%
(c+v) k
- Tỷ suất lợi nhuận là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư vì p là hình
thức chuyển hóa cuả giá trị thặng dư.
-Nhưng giữa m’ và p’ có sự khác nhau cả về chất và lượng.
+Về chất : m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản với công nhân làm
thuê. Còn p’ chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản , chỉ cho nhà
TB đầu tư vào ngành nào là có lợi nhất.
+Về lượng: p’ luôn nhỏ hơn m’, vì:
m m
p’= …… x100% còn m’ = ………x100%
(c+v) v
-// Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận.
+Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi
nhuận càng lớn và ngược lại, ta có : m m/v m’
p’= … x100%= …… x100%=……… x100%
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
14
c+v c/v+1 c/v +1
Nhìn vào công thức ta thấy nếu c/v không đổi thì p’ tỷ lệ thuận với m’.

+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản. Nếu m’ không đổi thì cấu tạo hữu cơ (c/v)
của tư bản càng lớn , p’ càng nhỏ.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng
lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng lên, do đó p’ càng tăng lên
Ví dụ: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản 1 năm/vòng:
80c+20v+20m, thì p’=20%.
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản 1 năm/2 vòng :
80c+20v+(20m+20m), thì p’= 40%.
Vậy p’ tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch với
thời gian chu chuyển của tư bản .
- Tiết kiệm tư bản bất biến (TBBB). m
Theo công thức: p’=……x100%
c+v
Khi m và v không đổi, nếu c càng tăng thì p’ càng nhỏ và ngược lại.
IV, Quy luật giá trị thặng dư:
1. Nội dung của quy luật
Quy luật giá trị thặng dư đã vạch rõ mục đích của nền sx tbcn và phương tiện để đạt
mục đích đó.
- Mục đích của nền sx tbcn không phải là giá trị sử dụng, cũng không phải là giá trị
mà là giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
- Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là: Nhà tư bản tăng cường
bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở mở rộng sx, pt kỹ thuật, kéo dài ngày lao
động và tăng cường độ lđ.
Như vậy, nội dung chủ yếu là quy luật giá trị thặng dư là tạo ra giá trị thặng dư càng
nhiều càng tốt cho giai cấp tư sản bằng cách mở rộng sx, phát triển kỹ thuật và bóc
lột ngày càng nhiều lđ làm thuê.
2. Vai trò của quy luật
Trong nền sx TBCN, vai trò quy luật giá trị thặng dự được thể hiện ở tác động hai
mặt của nó.
Một mặt với mục đích chạy theo giá trị thặng dư buộc các nhà tư bản phải phát triển

khoa học – công nghệ, đổi mới cơ cấu tổ chức và quản lý. Từ đó thúc đẩy lực lượng
sx pt.
Mặt khác, do chạy theo giá trị thặng dư CNTB không trừ một thủ đoạn nào, nó đem
lại nhiều đau khổ, chết chóc cho người lao động. Đồng thời, nó làm cho các mẫu
thuẫn của CNTB, nhất là mâu thuẫn cơ bản – mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá
của lực lượng sx với qhsx TBCN về tư liệu sx – ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn này
đòi hỏi phải tiến hành cách mạng xhcn để xoá bỏ cntb, xd xh mới tốt đẹp hơn.
Tóm lại, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của cntb, có quy định
quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong tất yếu của CNTB.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
15
//3. Tác dụng
Quy luật m có tác dụng mạnh mẽ trong đời sống và xh tb. Nó thể hiện ở hai mặt:
- Một mặt nó thúc đẩy kỹ thuật sx phân công lao động xh làm cho llxh pt. Năng suất
lđxh càng tăng lên nhanh chóng từ đó nền sx được xh hoá cao.
- Mặt khác làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó là mâu thuẫn giữa tính chất xh hoá
ngày càng cao về tư liệu sx và sản phẩm sx ra với sự chiếm hữu tư nhân TBCN
ngày càng gay gắt. Từ đó nó quy định xu hướng lịch sử tất yếu của CNTB là sẽ
nhường chỗ cho một xh mới văn minh hơn TBCN đó là CNXH.
4. Quy luật m là quy luật tuyệt đối của CNTB vì:
Trong mỗi phương thức sx bao giờ cũng tồn tại một quy luật kinh tế phản ánh mặt
bản chất nhất định của phgthucsx đó và đóng vai trò quyết định trong hệ thống các
quy luật kt gọi là quy luật kt cơ bản.
Trong ptxs TBCN, sx ra giá trị thặng dư là qlkt cơ bản. C.Mác chỉ rõ: sx giá trị
thặng dư là quy luật tuyệt đối của phương thức sx này.
Quy luật giá trị thặng dư là ql kt cơ bản của CNTB vì:
- Mục đích trực tiếp và động cơ của nền sx TBCN là theo đuổi giá trị thặng dư. Và
chính sự theo đuổi giá trị thặng dư đã kích thích llsx phtr.
Như vậy, giá trị thặng dư đã chi phối, quyết định mọi hoạt động của xh tbcn.
- Bóc lột giá trị thặng dư là hiện tượng kt phản ánh mối quan hệ kt cơ bản nhất

trong xã hội tư bản đó là quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
//5. Ý nghĩa
Lý luận giá trị thặng dư của Mác có ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp xd CNXH ở
nước ta hiện nay
- Để đẩy nhanh quá trình sx nhỏ lên sx lớn cần phải tổ chức lại sx, tăng cường cải
tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học – kỹ thuật vào sx nhằm tăng năng suất lao động, tạo
ra nhiều sản phẩm thặng dư để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xh.
- Nhất quán chính sách kt nhiều thành phần thừa nhận quyền sở hữu và thu nhập
hợp pháp của các thành phần kt nhất là thành phần kt tư bản tư nhân, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đi đôi với việc tăng cường quản lý, hướng dẫn những thành phần
kt này làm ăn đúng pháp luật.
IV. Tiền công trong CNTB.
1. Bản chất của tiền công:
-Bề ngoài thì tiền công dưới CNTB như là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền
công không phải là giá trị hay giá cả của lao động vì lao động không phải là hàng
hóa. Sở dĩ như vậy là vì:
+Nếu lao động là hàng hóa, thì nó phải có trước, phải được vật hóa trong một
hình thức cụ thể nào đó. Muốn vật hóa được thì phải có TLSX, nhưng nếu người lao
động có TLSX thì họ sẽ không bán lao động.
+Nếu lao động là hàng hóa dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luận sau đây:
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
16
Thứ nhất: nếu lao động được trao đổi ngang giá thì nhà tư bản không thu
được lợi nhuận (giá trị thặng dư) , điều này phủ nhận sự tồn tại của quy luật giá trị
thặng dư trong CNTB.
Thứ hai: nếu lao động được trao đổi không ngang giá để có giá trị thặng
dư cho nhà tư bản thì phủ nhận quy luật giá trị.
+Nếu lao động là hàng hóa, thì phải có giá trị. Giá trị của hàng hóa lao động lại
được đo bằng lao động, đây là điều luẩn quẩn.

Tóm lại, lao động không phải là hàng hóa, cái mà công nhân bán cho nhà tư
bản chính là sức lao động. Do đó tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá
cả của sức lao động.
Vậy bản chất của tiền công trong CNTB là giá trị hay giá cả của sức lao
động, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá trị hay giá cả của lao động.
2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB:
-Tiền công theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay
nhiều tùy thuộc theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay
ngắn. ( Muốn đánh giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền công
ngày, mà phải căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động. Giá cả
của một giờ lao động là thước đo chính xác mức tiền công tính theo thời gian.)
-Tiền công theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc
vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã
sản xuất ra hoặc số lượng công việc mà công nhân đã hoàn thành .( Mỗi sp được trả
công theo một đơn giá nhất định. Đơn giá tiền cồn được xác định bằng thương số
giữa tiền công trung bình 1 ngày với số lượng sp trung bình mà công nhân sx ra
trong 1 ngày. Vì thế tiến công tính theo sp là hình thức biến tướng của tiền công
tinnhs theo thời gian).
3.Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.
Tiền công danh nghĩa : là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản. Vì tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên
nó có thể tăng lên hay giảm xuống tùy theo quan hệ cung cầu về hàng hóa sức lao
động trên thị trường.
Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng
và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nó có thể tăng lên hay giảm xuống
theo quan hệ cung – cầu về hh sức lao động trên thị trường. Lúc này, nếu tiền công
danh nghĩa không thay đổi nh giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay giảm
xuống, thì tiền công thực tế sẽ giảm xuống hay tăng lên.
C.Mác vạch ra rằng xu hướng chung của sx tư bản là hạ thấp mức tiền công

trung bình. Bởi trong quá trình phát triển của CNTB, tiền công danh nghĩa có xu
hướng tăng lên; đồng thời thất nghiệp khiến cho cung về lao động làm thuê vượt
quá cầu về lao động, từ đó nhà TB mua sức lao động dưới giá trị của nó, vì vậy tiền
công thực tế có xu hướng hạ thấp.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
17
VI. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN.TÍCH
LŨY TƯ BẢN. (thực chất, động cơ,;tích tụ, tập trung tb)
1.Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản.
a. Thực chất của tích lũy tư bản.
Tái sản xuất mở rộng là hình thức điển hình của CNTB chứ không phải là tái
sản xuất giản đơn.
Tái sản suất mở rộng TBCN là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn
hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước. muốn vậy phải biến một bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản gọi là tích
lũy tư bản.
Vậy thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư, là tái sản
xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng.
Kết luận rút ra từ tích lũy tư bản:
Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư và tư bản chiếm tỷ lệ
ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản.C.Mác nói, tư bản ứng trước chỉ là một giọt
nước trong dòng sông tích lũy mà thôi.
Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành
quyền chiếm đoạt TBCN.
b. Động cơ của tích lũy tư bản.
Động cơ của tích lũy tư bản là nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế tuyệt
đối của CNTB-quy luật giá trị thặng dư. Muốn sản xuất ra càng nhiều giá trị thặng
dư thì tư bản phải không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, để tăng cường bóc lột
công nhân làm thuê.
Tích lũy tư bản còn nhằm chiến thắng trong cạnh tranh vì tích lũy tư bản sẽ làm

tăng quy mô của tư bản, từ đó sẽ có nhiều ưu thế trong cạnh tranh.
* Những nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản. (Tham khảo)
Với một khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng
của nhà tư bản.
Nếu tỷ lệ phân chia đó không đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối
lượng giá trị thặng dư. Do đó những nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng
dư cũng chính là những nhân tố quyết định quy mô tích lũy của tư bản. những nhân
tố đó là:
Trình độ bóc lột của nhà tư bản
Trình độ năng suất lao động xã hội.
Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Quy mô của tư bản ứng trước.
2.Tích tụ và tập trung tư bản
a. Tích tụ tư bản. Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt
bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực
tiếp của tích lũy tư bản. Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng quy mô của tư bản cá
biệt là tích tụ tư bản.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
18
Tích tụ tư bản là do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật; mặt khác là sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư.
b. Tập trung tư bản. tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt
bằng cách hợp nhất nhiều tư bản cá biệt sẵn có trong xã hội thành một tư bản cá
biệt khác lớn hơn.
c. Giống và khác nhau giữa tích tụ và tập trung tư bản.
Giống nhau : Tích tụ và tập trung tư bản đều làm tăng quy mô của tư bản cá
biệt.
Khác nhau: Nguồn gốc của tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đố tích tụ tư
bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt và tư bản xã hội. Còn nguồn gốc của tập

trung tư bản là tư bản sẵn có trong xã hội, do đó tập trung tư bản làm tăng quy mô
của tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
Tích tụ tư bản phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động, còn tập
trung tư bản ngoài việc biểu hiện quan hệ giữa tư bản và lao động, nó còn phản ánh
trực tiếp quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
d. Mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó
cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn.
Tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư,
nên đẩy nhanh tích tụ tư bản.
Quá trình tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản, điều này cóp tác
dụng to lớn đối với sự phát triển của sản xuất TBCN.
VII. SỰ PHÂN CHIA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ GIỮA CÁC GIAI CẤP
BÓC LỘT (tbcv,ltcv,ctcp,ttck)
1. Tư bản cho vay
- Sự x/hiện của tbc vay:
+ Hiện tượng TB tiền tệ để rỗi.
+ Có sự khác biệt về cơ hội kinh doanh giữa các nhà TB cá biệt
=>quan hệ cung- cầu về TB tiền tệ:
+Bên cung về TBTT: có TBTT để rỗi, là bên cho vay.
+ Bên cầu về TBTT: cần TBTT, là bên đi vay.
-K/n: TB cho vay là TBTT tạm thời nhàn rỗi mà ng chủ sở hữu nó cho ng khác sử
dụng trong một thời gian nhằm nhận được số tiền lời nhất định. Số tiền đó gọi là lợi
tức, kh : z.
- Công thức vận động của TBCvay: T-T’, trong đó T’=T+z.
- Đặc điểm của tư bản cho vay:
+Quyền sử dụng tư bản tách rời quyền sở hữu tư bản.
+Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt vì : Ng cho vay k mất quyền sở hữu còn
ng mua chỉ mua được quyền sd trong thời gian nhất định, khi sd gtri của nó không
hề mất đi mà còn tăng lên.

Tư bản cho vay một mặt biểu hiện quan hệ giữa các nhà tư bản, mặt khác biểu
hiện quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản với công nhân làm thuê.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
19
2. Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
*Lợi tức cho vay
Tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức. Về phía nhà tư bản cho vay do họ
nhường quyền sử dụng tư bản của mình cho người khác trong một thời gian nhất
định, nên thu được lợi tức. Về phía nhà tư bản đi vay (nhà tư bản hoạt động) , họ
vay tiền để sản xuất king doanh, nên họ thu được lợi nhuận (lợi nhuận bình quân).
Do đó họ phải trích một phần lợi nhuận thu được để trả cho nhà tư bản cho vay. Số
tiền trích ra đó gọi là lợi tức.
Như vậy, về thực chất lợi tức (z) chính là 1 phần của lợi nhuận bình quân mà
nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng TB tiền tệ mà
nhà TBCvay đã bỏ ra cho nhà TBDvay sd.
Việc nhà tư bản cho vay thu lợi tức đã che dấu thực chất bóc lột TBCN.
Lợi tức vận động theo quy luật tỷ suất lợi tức.
*Tỷ suất lợi tức: Là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản
tiền tệ cho vay ( thường tính theo tháng, quý, năm) . z
Nếu gọi tỷ suất lợi tức là z’, thì z’=……………… x 100%.
∑ Tư bản cho vay.
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào:
Một là: Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Hai là: Tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và lợi nhuận của xí nghiệp.
Ba là : Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay.
Giới hạn của tỷ suất lợi tức: 0< z’ <
p
’.
Trong CNTB tỷ suất lợi tức luôn luôn có xu hướng giảm xuống vì cung về tư
bản cho vay có xu hướng tăng nhanh hơn cầu về TBCvay.

Ví dụ: Có 200000$ cho vay trong 3 tháng mang lại thu nhập cho người chủ sở
hữu là 4000$ , sau đó thu hồi tiền về nhà tư bản lại sử dụng chúng cho vay trong
thời gian 8 tháng với tỷ suất lợi tức là 3% một năm, tháng cuối cùng nhà tư bản cho
vay còn thu được 2000$ lợi tức.
Hãy xác định tỷ suất lợi tức tiền vay bình quân cả năm.

3. Công ty cổ phần, (tư bản giả) và thị trường chứng khoán.
* Công ty cổ phần: là một xí nghiệp lớn TBCN, mà vốn của nó được hình thành
từ sự đóng góp của nhiều người thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
-Cổ phiếu: là thứ chứng khoán có giá, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần, đồng
thời đảm bảo cho người chủ sở hữu cổ phiếu có quyền lĩnh một phần thu nhập của
công ty tương ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là lợi tức cổ phần (cổ tức).Mức
lợi tức cổ phần không ổn định mà phụ thuộc vào doanh lợi hàng năm của xí nghiệp.
-Cổ đông: là người sở hữu cổ phần.
-Mệnh giá cổ phiếu: là số tiền ghi trên cổ phiếu
-Giá cả cổ phiếu , không nhất thiết theo mệnh giá cổ phiếu, mà căn cứ vào giá
trị thị trường gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu là số tiền nếu đem gửi vào
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
20
ngân hàng thì cũng mang lại số lợi tức bằng lợi tức cổ phần . Thị giá cổ phiếu phụ
thuộc vào 2 nhân tố:
+Một là: lợi tức cổ phần mà cổ phiếu mang lại. Lợi tức cổ phần càng cao
thì thị giá cổ phiếu càng cao và ngược lại.
+ Hai là: Tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng. Tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân
hàng càng cao thì thị giá cổ phiếu càng thấp và ngược lại.
Nhờ công ty cổ phần mà quy mô sản xuất được mở rộng. Với việc hình thành
công ty cổ phần thì quyền sở hữu tư bản hoàn toàn tách rời quyền sử dụng tư bản .
// * Tư bản giá: là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có giá và mang lại
thu nhập cho người có chứng khoán đó.
Tư bản giả có những đặc điểm sau:

Một là : Có thể mang lại thu nhập cho những người sở hữu nó.
Hai là: Có thể mua bán được. Giá cả của nó do tỷ suất lợi tức quyết định .
Ba là: Tư bản giả không có giá trị, nó có thể tăng hay giảm mà không cần đến
sự thay đổi tương ứng của tư bản thật.
* Thị trường chứng khoán: (TTCK)
- Kn chứng khoán: là các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, công trái,
kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố, các loại chứng chỉ quỹ đầu tư.
- TTCK là nơi mua bán các chứng khoán có giá .
- TTCK là thi trường phản ứng nhạy bén đối với các thay đổi của nền kinh tế. Vì
vậy ng ta thường ví TTCK như là “phong vũ biểu”của nền kinh tế.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu công ty cổ phần & TTCK: việc này có ý nghĩa
sâu sắc đối với việc phát triên kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN, bởi vì:
- Nó tích tụ & tập trung được các nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư
trong các thành phần kinh tế & thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Kết hợp chặt chẽ và hài hòa các lợi ích kinh tế, phát huy được sức mạnh của các
hình thức sở hữu của các thành phần kinh tế với nhau.
- Huy động vốn có hiệu quả, chống lạm phát và thực hiện tốt việc lưu thông tiền
tệ ở nước ta.
CHƯƠNG VI
HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
I - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1- Những nguyên nhân chuyển biến của CNTB tự do cạnh tranh sang
CNTB ĐQ
* Nghiên cứu CNTB cạnh tranh tự do, C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự báo rằng: cạnh
tranh tự do sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ
dẫn đến độc quyền.
* Nguyên nhân:
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT

21
- Sự phát triển của LLSX và khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhanh quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
- Từ những năm 70 của thế kỷ XIX một loại thành tựu khoa học kỹ thuật
mới xuất hiện như : phát minh ra máy phát điện, động cơ diezen, máy tiện, máy
phay, xe hơi, tàu thuỷ, máy bay, lò luyện kim, đường sắt…làm xuất hiện hàng loạt
ngành sản xuất mới và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất quy mô lớn với
năng xuất lao động cao.
- Sự tác động của các quy luật kinh tế của CNTB ngày càng mạnh mẽ làm
biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt trong nền kinh tế TBCN đã tác
động mạnh dến quá trình tích tụ và tâp trung tư bản dẫn đến sự hình thành những xí
nghiệp với quy mô ngày càng lớn.
- Khủng hoảng kinh tế ngày càng trầm trọng trong CNTB đã đẩy nhanh quá
trình tập trung sản xuất
- Hệ thống tín dụng phát triển mạnh trở thành đòn bẩy mạnh mẽ cho quá
trình tập trung sản xuất. Việc hình thành các công ty cổ phần đã tạo tiền đề cho sự
ra đời của các tổ chức độc quyền.
*Bản chất của CNTBDQ:
- xét về mặt bản chất CNTBDQ là một nấc thang phát triển mới của CNTB.
- CNTBDQ là CNTB trong đó hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
tồn tại các tổ chức TBDQ và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
- Trong thời kì cạnh tranh tự do, quy luật giá trị là quy luật lợi nhuận bình quân.
Còn trong thời kì CNTBDQ, quy luật thống trị là quy luật lợi nhuận đế quốc. Bản
thân quy luật lợi nhuận đế quốc cũng chỉ là hình thái biến tướng của gtri thặng dư
2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTBĐQ
a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc
quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTBĐQ .
Đến những năm đầu thế kỷ XX, ở một loạt các nước tư bản phát triển như Anh,

Pháp, Đức, Mỹ đều đã xuất hiện những xí nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 1% tổng số
xí nghiệp nhưng lại chiếm tới hơn 75% tổng số máy hơi nước và điện lực, thu hút
gần 50% công nhân và sản xuất ra gần 50% sản phẩm xã hội.
Chính sự tập trung sản xuất đến mức độ điển hình như vậy đã dẫn tới sự hình
thành các tổ chức độc quyền. Bởi vì :
- Số ít các xí nghiệp lớn sẽ dễ dàng thoả thuận với nhau hơn.
- Khi hầu hết các xí nghiệp dều có quy mô sản xuất lớn, kỹ thuật cao thì
cạnh tranh sẽ rất gay gắt, khốc liệt khó thôn tính được nhau, do đó đã dẫn tới
khuynh hướng thoả hiệp lẫn nhau để hình thành các tổ chức độc quyền.
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung
vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm
mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Trong quá trình hình thành và phát triển, những hình thức độc quyền cơ bản
đã tòn tại trong CNTB là : Các –ten, Xanh-đi-ca, Tơ-rơt, Cong-xooc-xi-om
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
22
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
+TB tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa TB ngân hàng của 1 số ít ngân
hàng độc quyền lớn nhất, với TB cả những liên minh độc quyền các nhà công
nghiệp.
+Vai trò ngân hàng:
<>Vai trò cũ: trung gian trong việc thanh toans.
<> Vtro mới: -Thân nhập vào tổ chức độc quyền công nghiệp để giám sát.
- Trực tiếp đầu tư vào công nghiệp.
+ Sự phát triển của TB tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền, chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xh TB gọi là các đầu
sỏ tài chính.
<> Các đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị thông qua chế độ tham dự.
<> Thống trị về kinh tế là cơ sở để các đầu sỏ tài chính thống trị về chính
trị và các mặt khác.

c. Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở
các nước nhập khẩu tư bản
+ Tính tất yếu khách quan của xuất khẩu tư bản: (nguyên nhân)
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, XKTB trở nên phổ biến trong các
nước tư bản phát triển vì những lý do khách quan sau :
- :Ở các nước phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn, nhưng
do quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm phát huy tác dụng, nên có hiện
tượng “tư bản thưà” tương đối, cần tìm nơi đầu tư có lợi hơn so với đầu tư trong
nước
- Ở các nước lạc hậu thuộc châu Á, châu Phi và Nam Mỹ đang có nhu cầu
phát triển kinh tế rất lớn nhưng lại thiếu tư bản, trong khi ở đây giá đất đai tương
đối rẻ, tiền công lao động thấp, nguyên liệu rẻ vì tài nguyên phong phú…Điều này
trở nên hấp dẫn đối với đầu tư tư bản từ các nước tư bản phát triển.
=> Xuất hiện và trở nên phổ biến rất nhanh hoạt động xxuất khẩu tư bản từ
các nước tư bản phát triển sang các nước nghèo có nền kinh tế phát triển chậm trên
thế giới.
+ Các hình thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: xuất khẩu tư
bản hoạt động (đầu tư trực tiếp) và xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp)
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư, biến
nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành
thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp, song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có
những xí nghiệp toàn bộ vốn của công ty nước ngoài.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hình
thức cho chính phủ, địa phương, hay một ngân hàng ở nước ngoài vay tư bản tiền tệ
để thu lãi xuất.
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT

23
Trong quá trình thực hiện các hình thức xuất khẩu tư bản trên, xét về chủ sở
hữu tư bản, có thể phân tích thành xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất khẩu tư bản nhà
nước:
* Xuất khẩu tư bản nhà nước là hình thức nhà nước tư bản độc quyền
dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, hoặc
viện trợ có hoàn lại hay không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế,
chính trị và quân sự.
* Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực
hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ bản là nó thường được đầu tư vào những ngành
kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao, dưới hình
thức các hoạt động thông qua các công ty xuyên quốc gia.
Xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nước ngoài, là
công cụ chủ yếu để bành trướng quốc tế của các tổ chức độc quyền.
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền.
- Sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế : quá trình tích tụ và tập
trung tư bản cùng với hoạt động XKTB phát triển tất yếu dẫn tới việc phân chia thế
giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức
độc quyền quốc tế
- Sự phân chia khu vực ảnh hưởng kinh tế giữa các tổ chức độc quyền quốc
tế.: trong CNTBĐQ, vấn đề thị trường ngoài nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với các nước tư bản phát triển. Điều này đã thúc đẩy TBĐQ tăng cường bành
trướng ra nước ngoài để tăng cường thị trường cho mình dẫn đến sự tranh giành thị
trường của nhau và dần dần xuất hiện xu hướng thoả hiệp, ký kết các hiệp định
phân chia thị trường giữa các tổ chức độc quyền với nhau thông qua sự hậu thuẫn
của nhà nước tư sản. Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế.
đ. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc.
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì nhu cầu về nguyên liệu và thị trường
ngày càng trở nên gay gắt, vì vậy cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa giữa các nước
tư bản phát triển ngày càng quyết liệt.

Từ sau năm 1880, những cuộc xâm chiếm thuộc địa bắt đầu phát triển mạnh.
Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các nước đế quốc đã hoàn thành việc phân
chia lãnh thổ thế giới. Đế quốc Anh chiếm được nhiều thuộc địa nhất, sau đó đến
Nga sa hoàng và Pháp, nhưng số dân thuộc địa của Pháp lại nhiều hơn tổng số dân
thuộc địa của 3 nước Đức, Mỹ, Nhật.
Sự phân chia lãnh thổ thế giới và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản
tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó là nguyên nhân
chính dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ I (1914 – 1918) và cuộc chiến tranh
thế giới lần thứ II (1939-1945).
3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
a. Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự
do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, ngược lại nó
càng làm cho cạnh tranh chở nên đa dạng, gay gắt và có sức tàn phá ngày càng lớn.
Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền có nhiều hình thức cạnh tranh cùng tồn tại:
Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
24
-1 là, Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc
quyền: Ở hình thức cạnh tranh này thông thường các tổ chức độc quyền luôn tìm
mọi cách giành ưu thế và đánh bại đối thủ
- 2 là, Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau: loại cạnh tranh này
diễn ra cả giữa các tổ chức độc quyền trong cùng 1 ngành và cả khác ngành
- 3 là, Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền: những nhà tư bản cùng
tham gia tổ chức độc quyền luôn cạnh tranh với nhau để dành thị trường tiêu thụ có
lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao hơn, chiếm cổ phiếu khống chế để từ đó chiếm địa
vị lãnh đạo và phân chia lợi nhuận có lợi hơn
b. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong
giai đoạn CNTB độc quyền.
Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng nó không vượt

qua các quy luật của chủ nghĩa tư bản, mà chỉ là sự tiếp tục mở rộng, phát triển
những xu thế sâu sắc nhất của CNTB và của nền sản xuất hàng hóa nói chung, làm
cho các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa và của chủ nghĩa tư bản có
những biểu hiện mới.
- Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị :
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị biểu hiện thành quy
luật giá cả sản xuất, còn trong giai đoạn CNTB độc quyền thì quy luật giá trị biểu
hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả
độc quyền: giá cả độc quyền thấp khi mua, cao khi bán.Về thực chất, giá cả độc
quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị. Nếu xem xét
trong toàn bộ hệ thống tư bản chủ nghĩa thì tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị.
- Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng dư
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư
biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân, còn trong giai đoạn chủ nghĩa
tư bản độc quyền, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc
quyền.
+ Trong CNTB độc quyền, các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng
giá cả độc quyền nhắm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Nguồn gốc của lợi nhận độc quyền cao là lao động không công của công
nhân làm thuê trong các tổ chức độc quyền, một phần lao động không công của
công nhân làm thuê của các xí nghiệp ngoài độc quyền, một phần giá trị thặng dư
của các nhà tư bản nhỏ và vừa bị thiệt hại trong cạnh tranh, lao động thặng dư của
người lao động làm thuê ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trong nền kinh tế thế
giới.
II - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
1.Nguyên nhân hình thành của CNTBĐQNN.
Khi phân tích về sự phát triển của CNTBĐQ, Lênin đã chỉ rõ :CNTBĐQ chuyển
thành CNTBĐQNN là khuynh hướng tất yếu. Trong CNTBĐQ, quá trình đó được
diễn ra dưới tác động của những nguyên nhân sau :

Nguyễn Thị Yến – k38CNTT
25

×