Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng công tác hậu cần vật tư kỹ thuật ở nhà máy thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.52 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm chiến tranh, ngành bu điện có vai trò hết sức to lớn
trong việc truyền dẫn những thông tin về chủ trơng lãnh đạo của Đảng và
Nhà nớc xuống tới cơ sở. Hoạt động của ngành bu điện đợc coi nh các xung
thần kinh não đi đến các bộ phận chức năng trong cơ thể con ngời để truyền
tải lợng thông tin điều hành thực hiện.
Ngày nay trong xu thế phát triển mạnh mẽ của mạng lới viễn thông
trên thế giới, nhất là thấy rõ vai trò của ngành bu điện nớc ta trong quá trình
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc, đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật hiện
đại cho ngành bu điện.
Đặt trong bối cảnh đó, nhà máy thiết bị bu điện một cơ sở thuộc
ngành, cần phải tăng cờng vai trò hậu cần vật t với việc đổi với thiết bị công
nghệ để tăng cờng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu của ngành cũng nh thị
hiếu của ngời sử dụng. Quá trình thực hiện công tác hậu cần vật t với việc đổi
mới thiết bị công nghệ của nhà máy đã đem lại những kết quả khả quan, nh-
ng còn nhiều khó khăn vớng mắc. Trên cơ sở hiểu biết lý luận về hậu cần vật
t với việc đổi mới thiết bị công nghệ và quá trình thực tập tại nhà máy, em đã
đi vào nghiên cứu đề tài Hậu cần vật t với việc đổi mới thiết bị công nghệ
của nhà máy. Chuyên đề này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của thầy giáo D-
ơng Trí Thảo cùng các cô chú trong nhà máy thiết bị bu điện Hà Nội.
Chuyên đề này gồm ba chơng:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về công tác hậu cần vật t kỹ thuật cho sản xuất
của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác hậu cần vật t kỹ thuật ở nhà máy thiết bị bu
điện.
Chơng III: Một số phơng hớng và giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác hậu
cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ ở nhà
máy thiết bị bu điện.
Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và các cô chú
đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho em./.


Chuyên đề thực tập
Chơng I.
Những lý luận cơ bản về công tác hậu cần vật
t kỹ thuật cho sản xuất của doanh nghiệp
I. Khái niệm và phân loại vật t kỹ thuật.
1. Khái niệm vật t kỹ thuật:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ít nhiều đều cần
đến các t liệu vật chất khác nhau nh vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc.
Các vật liệu này đợc tạo ra trong quá trình lao động là sản phẩm của các
doanh nghiệp dùng để sản xuất. Từ khi là thành phẩm của các doanh nghiệp
sản xuất cho đến khi chúng đợc lao động sống của các đơn vị sử dụng làm t
liệu lao động hoặc đối tợng lao động theo công dụng của chúng khi đó chúng
ta hiểu ra là t liệu lao động.
Vật t kỹ thuật là một dạng biểu hiện của t liệu sản xuất. Khái niệm t liệu
sản xuất có thể nói là khái niệm chung bao quát dùng để chỉ: những vật có
chức năng làm t liệu sản xuất, những t liệu sản xuất ở trạng thái khả năng.
Những vật đang là t liệu sản xuất thực sự.
Khái niệm vật t kỹ thuật dùng để chỉ những vật có chức năng làm t liệu
sản xuất, đang trong quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng sản xuất,
cha bớc vào tiêu dùng sản xuất trực tiếp.
Chiếc máy uốn CNC chẳng hạn là một t liệu sản xuất nhng từ khi là thành
phẩm của xí nghiệp chế tạo cho đến khi đợc lắp đặt tại nơi sử dụng, chiếc
máy uốn mới ở trạng thái khả năng thôi. Khi nào ngời ta dùng nó với t cách
là t liệu lao động để tác động vào đối tợng lao động thì chiếc máy uốn là t
liệu sản xuất thực sự. Chính ở trạng thái có khả năng làm t liệu sản xuất, cái
máy cũng nh những vật khác dùng để sản xuất, đều đợc biểu hiện ra là vật t
kỹ thuật.
Vật t kỹ thuật là t liệu sản xuất ở trạng thái khả năng, mọi vật t kỹ thuật
đều là t liệu sản xuất, nhng không nhất thiết mọi t liệu sản xuất cũng đều là
vật t kỹ thuật cả.

T liệu sản xuất gồm có đối tợng lao động và t liệu lao động. Những sản phẩm
của tự nhiên là những đối tợng lao động do tự nhiên ban cho, xong trớc hết
phải dùng lao động để chiếm lấy. Chỉ sau khi có sự cải biến những sản phẩm
của tự nhiên thành những sản phẩm của lao động, sản phẩm mới có những
thuộc tính, những tính năng kỹ thuật nhất định. Do đó không phải mọi đối t-
ợng lao động cũng đều là sản phẩm của lao động, chỉ nguyên liệu mới là sản
Trang 2
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
phẩm của lao động. Trong số những t liệu lao động có nhà xởng, hầm mỏ,
cầu cống và những công trình kiến trúc khác. Ngay từ đầu chúng đợc cố đ
Vì mỗi vật có thể có những thuộc tính khác nhau và chính do đó mà
nó sẵn sàng có thể dùng vào nhiều việc cho nên cùng một sản phẩm có thể
dùng làm vật phẩm tiêu dùng hay dùng làm vật t kỹ thuật. Bởi vậy, trong mọi
trờng hợp phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của sản phẩm để xem xét là
vật t kỹ thuật hay là vật phẩm tiêu dùng.
Từ những điều trên đây có thể rút ra khái niệm vật t kỹ thuật nh sau:
Vật t kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất đó là nguyên,
nhiên, vật liệu điện lực bán thành phẩm, thiết bị máy móc dụng cụ phụ
tùng.
2. Phân loại vật t kỹ thuật:
Vật t kỹ thuật gồm nhiều thứ, nhiều loại từ những thứ có tính năng kỹ
thuật cao đến những thứ, những loại thông thờng, từ những thứ có khối lợng
và trọng lợng lớn đến những thứ nhỏ nhẹ, kích thớc nhỏ bé, từ những thứ rất
đắt tiền đến những thứ rẻ tiền. Tất cả chúng đều là sản phẩm của lao động
dùng để sản xuất. Toàn bộ vật t đợc phân theo hai tiêu thức cơ bản đó là theo
công dụng của vật t trong sản xuất và theo tính chất sử dụng vật t.
2.1 Theo công dụng trong quá trình sản xuất:
Toàn bộ vật t kỹ thuật đợc chia làm hai nhóm lớn là những loại vật t dùng
làm đối tợng lao động và những loại vật t dùng làm t liệu lao động. Những
loại vật t thuộc nhóm thứ nhất có đặc điểm là trong quá trình sử dụng chúng

hoàn toàn dùng một lần và giá trị chuyển hết sang giá trị sản phẩm, còn
những loại vật t thuộc nhóm thứ hai lại sử dụng đợc nhiều lần và giá trị
chuyển dần sang gía trị thành phẩm. Sự phân chia vật t theo tiêu thức trên có
ý nghĩa rất lớn về lý luận và thực tiễn. Thật vậy, đối với loại vật t thuộc nhóm
thứ nhất, vì tiêu dùng hoàn toàn trong một lần nên muốn lặp lại quá trình sản
xuất với quy mô nh trớc, với những điều kiện khác không thay đổi thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải bảo đảm một số lợng vật t nh trớc. Còn đối với những loại
vật t thuộc nhóm thứ hai thì không nhất thiết phải nh vậy thậm chí ngay cả
trong trờng hợp tăng quy mô sản xuất.
Thuộc nhóm thứ nhất có: nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, điện lực, bán
thành phẩm, chi tiết bộ phận máy in tại một chỗ và khi đã là thành phẩm rồi ngời ta
có thể đa chúng vào sử dụng đợc ngay, không phải trải qua giai đoạn tiếp tục quá trình
sản xuất, giai đoạn làm cho chúng có đợc sự hoàn thiện cuối cùng nh các sản phẩm
khác. Những sản phẩm thuộc loại này không thuộc phạm trù vật t kỹ thuật. Vật t kỹ
thuật chỉ là một bộ phận quan trọng của t liệu sản xuất bao gồm t liệu lao động và đối t-
ợng lao động hiểu theo nghĩa hẹp.
Thuộc nhóm thứ hai có: thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn năng lợng,
thiết bị sản xuất, hệ thống thiết bị máy móc thiết bị điều khiển, thiết bị vận
3
Chuyên đề thực tập
chuyển và chứa đựng đối tợng lao động, công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng để
sản xuất, các loại phụ tùng máy.
2.2 .Theo tính chất sử dụng:
Toàn bộ vật t kỹ thuật đợc chia thành vật t thông dụng và vật t chuyên
dùng. Vật t thông dụng gồm những vật t dùng phổ biến cho nhiều ngành, còn
vật t chuyên dùng gồm những loại vật t dùng cho một ngành nào đó, thậm
chí một doanh nghiệp nào đó. Để chỉ rõ tên của loại vật t chuyên dùng ngời
ta gọi tên ngành sau tên vật t. Chẳng hạn vật t chuyên dùng của ngành bu
điện.
II. Vai trò và nội dung của công tác hậu cần

vật t kỹ thuật cho sản xuất.
1. Vai trò của công tác hậu cần vật t kỹ thuật cho sản xuất.
Quá trình sản xuất là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động để tác
động vào đối tợng lao động là thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất lý hoá
của đối tợng lao động để tạo ra những sản phẩm với chất lợng ngày càng cao,
thoả mãn đầy đủ nhu cầu đa dạng của còn ngời. Quá trình sản xuất của
doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có các yếu tố của sản xuất, trong đó có vật t
kỹ thuật. Thiếu vật t kỹ thuật thì không thể có hoạt động sản xuất ra của cải
vật chất. Khi vật t đóng vai trò là t liệu lao động mà bộ phận chủ yếu là máy
móc thiết bị thể hiện trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất thì nó là nhân tố
cực kỳ quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, tăng
quy mô sản xuất, tạo điều kiện sử dụng hợp lý sức lao động và nguyên,
nhiên, vật liệu tiết kiệm các yếu tố vật chất trong sản xuất. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một phần tồn tại
vào trình độ kỹ thuật của sản xuất, sự nhanh chóng đổi mới công nghệ và do
đó phụ thuộc vào vật t kỹ thuật với t cách là t liệu lao động.
Trong điều kiện đó, hậu cần vật t cho sản xuất ở các doanh nghiệp
đóng một vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, nâng
cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá đất nớc.
Khi vật t đóng vai trò là đối tợng lao động chủ yếu là nguyên, nhiên, vật
liệu, vật t sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu và do đó đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu đợc đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lợng là điều kiện
quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng. Trong quá trình sản xuất, nguyên
vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm, nó chiếm 60-70% trong cơ cấu
giá thành sản phẩm do đó nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc
giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá cả sản phẩm.
Từ vai trò trên đây của vật t cho thấy ý nghĩa to lớn của hoạt động đảm
bảo vật t cho sản xuất, của hoạt động thơng mại đầu vào của doanh nghiệp.
Trang 4

Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
Việc bảo đảm vật t đầy đủ, đồng bộ, kịp thời là điều kiện tiền đề cho sự liên
tục của quá trình sản xuất, cho sự nhịp nhàng, đều đặn của quá trình sản
xuất. Bất cứ một sự không đầy đủ kịp thời và đồng bộ nào của vật t đều có
thể gây ra sự ngừng trệ của sản xuất, gây ra sự vi phạm các quan hệ kinh tế
đã đợc thiết lập giữa các doanh nghiệp với nhau, gây ra sự tổn thất trong sản
xuất kinh doanh.
Đảm bảo tốt vật t cho sản xuất là đáng ứng các yêu cầu về số lợng,
chất lợng đúng về quy cách, chủng loại, kịp về thời gian và đồng bộ. Điều
này ảnh hởng năng suất của doanh nghiệp, đến chất lợng sản phẩm, đến việc
sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật t, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
2. Những nội dung cơ bản của công tác hậu cần vật t kỹ thuật
cho sản xuất.
2.1 Nghiên cứu thị trờng và lập kế hoạch mua sắm vật t của doanh
nghiệp
Kế hoạch mua sắm vật t là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản
xuất kỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch mua
sắm kịp thời và có chất lợng sẽ cho phép đảm bảo các yếu tố của sản xuất
một cách có hiệu quả nhất. Lập kế hoạch mua sắm vật t là một quá trình
phức tạp bao gồm nhiều bớc và nhiều công việc phải làm nh: nghiên cứu thị
trờng các yếu tố của sản xuất để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng, xác định
thị trờng đáp ứng nhu cầu vật t cho doanh nghiệp cả về số lợng chất lợng thời
gian và giá cả. Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch khả năng
tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật t trong
năm báo cáo.
Xác định bảng danh mục vật t tiêu dùng trong năm kế hoạch xây dựng và
điều chỉnh lại các loại định mức bao gồm định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
định mức sử dụng công suất thiết bị máy móc và dự trữ vật t. Tính toán nhu
cầu vật t trong toàn bộ doanh nghiệp và cho tất cả các loại công việc.

2.2. Vị trí và đặc điểm của kế hoạch mua sắm vật t của doanh nghiệp
Kế hoạch mua sắm vật t là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản
xuất. Chúng có quan hệ mật thiết với các kế hoạch khác nh kế hoạch tiêu thụ,
kế hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng, kế hoạch tài chính. Trong mối quan
hệ này, kế hoạch mua sắm vật t bảo đảm yếu tố vật chất để thực hiện kế
hoạch khác. Còn các kế hoạch khác là căn cứ để xây dựng kế hoạch mua sắm
vật t. Thật vậy, chẳng hạn nh trong mối quan hệ với kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch vật t không thể xa rời những chỉ tiêu trong
những kế hoạch này để xác định nhu cầu vật t. Vì một sự xa rời những chỉ
tiêu trong kế hoạch sản xuất thì kế hoạch mua sắm vật t sẽ đa đến tình trạng
ứ đọng vật t, vốn hoặc tình trạng không bảo đảm vật t kỹ thuật cho sản xuất.
5
Chuyên đề thực tập
Mặt khác cũng phải thấy rõ những đặc điểm riêng biệt của kế hoạch
mua sắm vật t ở doanh nghiệp để có thể nâng cao chất lợng của kế hoạch xây
dựng nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. kế
hoạch mua sắm vật t của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch mua sắm vật t sẽ dự kiến trực tiếp
thời gian của một quá trình sản xuất, sự tiêu dùng trực tiếp các t liệu sản
xuất sẽ phát sinh trong doanh nghiệp.
Kế hoạch mua sắm vật t của doanh nghiệp rất phức tạp. Tính chất phức
tạp của nó thể hiện ở chỗ trong kế hoạch có rất nhiều loại vật t với nhiều
quy cách chủng loại rất khác nhau và phơng pháp cơ bản để lập kế hoạch
này là phơng pháp cân đối.
Kế hoạch mua sắm vật t ở doanh nghiệp có tính chất cụ thể, và nghiệp vụ
cao độ.
Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của sản xuất là bao giờ cũng mang
tính cụ thể. Vì vậy, kế hoạch mua sắm vật t phải rất chi tiết cụ thể, phải đặt
mua những vật t thích hợp, phục vụ tốt nhất cho sản xuất. Tính chất cụ thể và
nghiệp vụ cao độ của kế hoạch mua sắm vật t ở doanh nghiệp còn thể hiện ở

chỗ số lợng mua sắm sẽ đợc phân chia ra cho từng phân xởng cụ thể cho từng
thời kỳ nhất định.
2.3. Nội dung và trình tự lập kế hoạch mua sắm vật t .
Nội dung của kế hoạch mua sắm vật t
Kế hoạch mua sắm vật t của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp
những tài liệu tính toán kế hoạch, nó là một hệ thống các bảng biểu tổng hợp
nhu cầu vật t và một hệ thống các biểu cân đối vật t, nhiệm vụ chủ yếu của
nó là bảo đảm vật t tốt nhất cho sản xuất. Muốn vậy, kế hoạch mua sắm vật t
phải xác định cho đợc lợng vật t cần thiết phải có trong kỳ kế hoạch cả về số
lợng, chất lợng và thời gian. Bên cạnh việc xác định lợng vật t cần mua, kế
hoạch mua sắm vật t còn phải xác định rõ những nguồn vật t để thoả mãn các
nhu cầu của doanh nghiệp. Bởi vậy, kế hoạch mua sắm vật t thờng phản ánh
hai nội dung cơ bản sau: Một là phản ánh toàn bộ nhu cầu vật t của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch nh nhu cầu vật t cho sản xuất, sửa chữa, dự trữ. Hai
là phản ánh các nguồn vật t để thoả mãn các nhu cầu nói trên bao gồm nguồn
tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp và nguồn
mua ngoài.
Trình tự lập kế hoạch mua sắm vật t.
Trình tự lập kế hoạch là những bớc công việc phải làm để có đợc kế
hoạch. Đối với các doanh nghiệp, việc lập kế hoạch mua sắm vật t chủ yếu là
do phòng kinh doanh lập, nhng thực tế có sự tham gia của nhiều bộ phận
trong bộ máy điều hành doanh nghiệp. Các giai đoạn lập kế hoạch vật t gồm
có:
Trang 6
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
+ Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất l-
ợng và nội dung của kế hoạch vật t. ở giai đoạn này, cán bộ thơng mại
doanh nghiệp phải thực hiện các công việc sau: nghiên cứu và thu thập
các thông tin về thị trờng, các yếu tố sản xuất, chuẩn bị các tài liệu về ph-
ơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mức tiêu dùng

nguyên vật liệu, yêu cầu của các phân xởng, tổ đội sản xuất của doanh
nghiệp.
+ Giai đoạn tính toán các nhu cầu vật t của doanh nghiệp: đối với các
doanh nghiệp sản xuất để có đợc kế hoạch mua sắm vật t chính xác và
khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ các loại nhu cầu vật t cho sản xuất.
Đây là căn cứ quan trọng để xác định lợng vật t cần mua về cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, với cơ chế tự trang trải và có lợi
nhuận để tồn tại và phát triển, việc xác định đúng đắn các loại nhu cầu vật
t có ý nghĩa kinh tế to lớn.
+ Giai đoạn xác định số lợng vật t tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của doanh
nghiệp: đối với các doanh nghiệp số lợng vật t này thờng đợc xác định
theo phơng pháp ớc tính và định mức.
+ Giai đoạn kết thúc của việc lập kế hoạch mua sắm vật t: là xác định
số lợng vật t hàng hoá cần phải mua về cho doanh nghiệp. Nhu cầu này
của doanh nghiệp đợc xác định theo phơng pháp cân đối nghĩa là:

N
=
P
i,j i,j
Trong đó : N: là nhu cầu về loại vật t i dùng cho mục đích j.
i, j
P: Tổng nguồn về loại vật t i đáp ứng bằng nguồn j.
i, j
7
Chuyên đề thực tập
Trong cơ chế thị trờng, yêu cầu của quy luật cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc mua sắm và sử dụng vật t kỹ
thuật. Nhu cầu mua sắm phải đợc tính toán khoa học, cân nhắc mọi tiềm
năng của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, mục tiêu của việc lên kế hoạch

mua vật t kỹ thuật là làm sao với số lợng vật t cần mua về ở mức tối thiểu mà
vẫn đảm bảo đợc yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
a. Tổ chức mua sắm vật t:
Trên cơ sở kế hoạch mua sắm vật t và kết quả nghiên cứu thị trờng,
doanh nghiệp lên đơn hàng vật t và tổ chức thực hiện bảo đảm vật t cho sản
xuất. Lên đơn hàng là quá trình cụ thể hoá nhu cầu, là việc xác định tất cả
các quy cách chủng loại hàng hoá, dịch vụ cần thiết. Lập đơn hàng là công
việc hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức mua sắm vật t vì nó ảnh hởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một sai sót nào
cũng có thể dẫn đến việc đặt mua những vật t mà nhu cầu sản xuất không cần
đến hoặc không đủ so với nhu cầu với ý nghĩa nh vậy phòng kinh doanh phải
có trách nhiệm cao trong công tác lập đơn hàng. Nhiệm vụ quan trọng trong
công tác lập đơn hàng là chọn và đặt mua những loại vật t hàng hoá có hiệu
quả kinh tế cao.
b. Tổ chức chuyển đa vật t về doanh nghiệp:
Tổ chức chuyển đa vật t về doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm vật t kịp thời đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất. Công việc
này ảnh hởng trực tiếp đến việc giữ gìn số lợng, chất lợng vật t hàng hoá đảm
bảo sử dụng có hiệu quả vật t và hạ giá thành sản phẩm.
Chuyển đa vật t hàng hoá về doanh nghiệp có thể thực hiện theo hình
thức tập trung hoặc phi tập trung tuỳ theo khối lợng vật t hàng hoá vận
chuyển và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào chỗ đơn vị
kinh doanh hay hộ tiêu dùng đảm nhận việc chuyên chở vật t từ các kho của
đơn vị kinh doanh đến các hộ tiêu dùng ngời ta phân biệt hai phơng thức
cung ứng: Cung ứng đến tận doanh nghiệp hay đến nơi gần với doanh nghiệp
và cung ứng tại kho bãi của đơn vị bán.
Trang 8
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
Trong thực tế kinh doanh vật t của ta phơng thức cung ứng thứ hai vẫn
còn phổ biến. Điều đó xuất phát từ thực tế sản xuất kinh doanh ở các doanh

nghiệp chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ, nhu cầu tiêu dùng vật t nhỏ, hay biến động.
Vật t chuyển về doanh nghiệp trớc khi nhập kho phải qua khâu tiếp nhận về
số lợng và chất lợng. Mục đích của việc tiếp nhận là kiểm tra số lợng và chất
lợng vật t nhập kho cũng nh xác định rõ trách nhiệm của những đơn vị và
những ngời có liên quan đến lô hàng nhập. Nếu đơn vị sử dụng dùng phơng
tiện của mình đến đơn vị kinh doanh nhập hàng và có ngời áp tải đi theo thì
việc tiếp nhận số và chất lợng vật t cần đợc tiến hành tại kho của đơn vị kinh
doanh và trớc khi nhập kho phải kiểm tra lại. Nếu doanh nghiệp thơng mại
đa vật t đến doanh nghiệp thì việc tiếp nhận về số và chất lợng vật t lại đợc
tiến hành tại kho của doanh nghiệp. Trong trờng hợp đó phải xác định trách
nhiệm về sự thiếu hụt, h hỏng là do doanh nghiệp thơng mại hay đơn vị vận
tải gây nên.
Tuỳ thuộc vào tính chất lý, hoá của từng loại vật t và tình hình giao nhận
giữa đơn vị gửi hàng và đơn vị nhận hàng mà thực hiện số lợng bằng những
phơng pháp khác nhau. Giao nhận hàng bằng số lợng, trọng lợng, thể tích thì
cần, đong, đo, đếm. Giao nhận theo nguyên hầm, nguyên toa thì khi giao
hàng cho đơn vị vận chuyển, chủ hàng phải niêm phong cặp chì toa trợc mặt
ngời phụ trách phơng tiện vận tải. Khi trả hàng nếu dấu niêm phong vẫn
nguyên vẹn thì doanh nghiệp không cần phải kiểm tra tỷ mỉ về số lợng vật t.
Nếu giao theo nguyên bao, nguyên kiện, bố trí đếm số bao số kiện đó, doanh
nghiệp xem kỹ bao bì và phát hiện ngay tại chỗ những bao bì h hỏng hay dấu
vết nghi ngờ hay bị mất.
Kiểm tra chất lợng vật t đợc tiến hành với mức độ khác nhau tuỳ thuộc
vào tính chất lý hoá của từng loại vật t. Đối với những loại vật t chóng hỏng
hay yêu cầu kỹ thuật cao thì phải kiểm tra tỷ mỉ. Tuỳ thuộc vào những chứng
từ gửi kèm theo hàng hoá, nếu có những chứng từ nh giấy chứng nhận phẩm
chất, mẫu thử về chất lợng sản phẩm của đơn vị kinh doanh giửi kèm thì tiến
hành kiểm tra một cách chọn lọc.
Việc kiểm tra chất lợng vật t đợc tiến hành từ thấp đến cao. Đầu tiên
nhân viên tiếp nhận xem xét, kích thớc, tình hình bao bì, và những ký hiệu

ghi trên bao bì có phù hợp với những điều kiện quy định trong hợp đồng giao
hàng và vận đơn gửi kèm theo hàng hoá hay không. Tiếp đó kiểm tra kỹ hơn
trong một số trờng hợp đối với một số loại vật t nhất định còn phải tiến hành
kiểm tra chất lợng bằng thí nghiệm nh thử độ cứng, độ dẻo. Bởi vì phơng
pháp kiểm tra khác nhau cho ta những kết quả khác nhau cho nên cần phải
thống nhất hàng hoá nhận chở theo phơng pháp nào thì khi giao hàng cũng
theo phơng pháp ấy điều đó cũng phải quy định thống nhất trong các hợp
đồng vận chuyển mua bán.
c. Tiếp nhận bảo quản vật t về số lợng và chất lợng:
9
Chuyên đề thực tập
Vật t hàng hoá chuyển về doanh nghiệp trớc khi nhập kho phải qua
khâu tiếp nhận về số lợng và chất lợng. Mục đích của việc tiếp nhận là kiểm
tra số lợng và chất lợng vật t qua kho, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và
đơn hàng xem có bảo đảm số lợng và chất lợng hay không để xác định rõ
trách nhiệm của những đơn vị và cá nhân có liên quan đến nhập hàng.
d. Tổ chức cấp pháp vật t trong nội bộ doanh nghiệp:
Cấp phát vật t cho các đơn vị tiêu dùng trong doanh nghiệp là một khâu
công tác hết sức quan trọng. Tổ chức tốt khâu công tác này sẽ bảo đảm sản
xuất của doanh nghiệp tiến hành đợc nhịp nhàng góp phần tăng năng suất lao
động của công nhân, tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, nâng cao chất l-
ợng và giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm vật t trong tiêu dùng và sản xuất.
Tổ chức cấp phát vật t cho đơn vị tiêu dùng có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo đảm cấp phát các loại vật t kỹ thuật cho các đơn vị đợc đồng bộ đủ về
số lợng đúng về quy cách phẩm chất và kịp về thời gian.
+ Chuẩn bị vật t trớc khi đa vào sản xuất, bảo đảm giao vật t dới dạng thuận
lợi cho việc tiêu dùng của các đơn vị.
+ Giải phóng cho các đơn vị tới mức tối đa chức năng có liên quan đến việc
tổ chức hậu cần vật t.
+ Kiểm tra việc giao vật t và sử dụng vật t ở các đơn vị nội bộ doanh

nghiệp.
Nhiệm vụ và nội dung cấp phát vật t trong doanh nghiệp:
Cấp phát vật t cho các đơn vị tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp là
khâu công tác hết sức quan trọng của phòng vật t. Tổ chức tốt khâu công tác
này sẽ đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành đợc nhịp nhàng,
góp phần tăng năng suất lao động của công nhân, tiết kiệm đợc vật t tiêu
dùng. Quá trình cấp phát vật t kỹ thuật cho các đơn vị nội bộ bao gồm những
nội dung sau:
+ Lập hạn mức cấp phát vật t cho các đơn vị tiêu dùng.
+ Lập các chứng từ cấp phát vật t.
+ Chuẩn bị vật t để cấp phát.
+ Tổ chức giao vật t cho các đơn vị tiêu dùng nội bộ.
+ Kiểm tra tình hình sử dụng vật t.
Lập hạn mức cấp phát vật t trong nội bộ doanh nghiệp:
Hạn mức cấp phát vật t là lợng vật t tối đa quy định cấp cho phân xởng
trong một thời gian nhất định để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đợc giao. Hạn
mức cấp phát vật t nhằm nâng cao trách nhiệm của phân xởng trong việc sử
dụng số lợng vật t lĩnh đợc một cách hợp lý nhằm nâng cao trách nhiệm của
Trang 10
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
phòng vật t trong việc bảo đảm cấp phát cho phân xởng số lợng vật t quy
định trong hạn mức đợc đầy đủ, kịp thời và đúng quy cách, góp phần chấn
chỉnh củng cố kho tàng và đơn giản hoá công tác ghi chép ban đầu về cấp
phát vật t. Hạn mức cấp phát vật t cho đơn vị tiêu dùng phải đáp ứng đợc
những yêu cầu cơ bản sau:
+ Hạn mức cấp phát vật t phải đợc quy định cho một thời gian nhất định
hoặc cho việc hoàn thành một công việc nhất định hết thời hạn đó hạn
mức không còn giá trị nữa. Hạn mức cấp phát phải quy định rõ mục đích
sử dụng vật t nghĩa là dùng số lợng vật t quy định trong định mức để sản
xuất sản phẩm gì hay thực hiện công việc gì.

+ Hạn mức cấp phát phải chính xác nghĩa là số lợng vật t quy định trong
hạn mức phải hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thực tế của đơn vị tiêu dùng
đợc tính toán có căn cứ khoa học.
Để lập hạn mức cấp phát vật t đợc chính xác cần căn cứ và kế hoạch
sản xuất sản phẩm, các mức tiên tiến về tiêu dùng vật t, mức dữ trữ vật t ở
đơn vị tiêu dùng, lợng tồn kho đầu kỳ: hạn mức cấp phát vật t đợc tình theo
công thức sau:
H= N
tph
+(-) N
t ch ph
+ D - O
Trong đó: H: hạn mức cấp phát vật t tính theo đơn vị hiện vật.
N
tph
: nhu cầu vật t cho sản xuất thành phẩm.
N
t ch ph
: nhu cầu vật t cho thay đổi sản phẩm dở dang.
D: nhu cầu vật t cho dự trữ ở phân xởng.
O: tồn kho đầu kỳ.
Lập chứng từ cấp phát vật t nội bộ doanh nghiệp:
Sau khi xác định hạn mức cấp phát vật t, giai đoạn quan trọng trong việc
tổ chức cấp phát vật t cho đơn vị tiêu dùng là lập chứng từ cấp phát vật t.
Việc quy định đúng đắn chế độ lập chứng từ cấp phát vật t có ý nghĩa to lớn
đối với việc cấp phát vật t một cách nhanh chóng giảm đợc giấy tờ và thời
gian làm thủ tục giấy tờ không cần thiết của đơn vị tiêu dùng, làm cho thống
kê, hạch toán vật t đợc chính xác, bảo đảm sử dụng vật t hợp lý và tiết kiệm.
Chuẩn bị vật t để cấp phát:
Vật t nhập vào doanh nghiệp không phải thứ nào cũng dùng ngày vào sản

xuất đợc, nhiều loại đòi hỏi phải đợc chuẩn bị trớc khi đa vào sản xuất nhằm
cấp phát cho đơn vị những vật t có dạng thuận tiện cho tiêu dùng sản xuất
bảo đảm cho việc sử dụng vật t đạt hiệu quả kinh tế cao. Các loại vật t khác
nhau đòi hỏi phải có sự chuẩn bị khác nhau. Những nghiệp vụ chủ yếu về
chuẩn bị vật t là: Phân loại, ghép đồng bộ, làm sạch. Một số loại vật t còn
phải phơi khô pha cắt thành những khởi phẩm. Những nghiệp vụ chuẩn bị
11
Chuyên đề thực tập
đơn giản đều do nhân viên kho thực hiện. Việc chuẩn bị trớc hết phải kiểm
tra về số lợng và chất lợng. Đối với một số loại vật liệu phải kiểm nghiệm về
mặt chất lợng, nhiều loại vật t phải tiến hành phân loại nh dụng cụ ổ bi,
những chi tiết do các xí nghiệp bên ngoài nhập về cũng phải đợc chuẩn bị đa
ra khỏi bao bì, sắp xếp đồng bộ, có nhiều trờng hợp phải tẩy sạch dầu mỡ
bên ngoài. Đặc biệt trong công nghiệp luyện kim, có nhiều loại nguyên vật
liệu phải đợc chuẩn bị trớc. Việc tổ chức pha cắt vật liệu tập trung do bộ
phận hoặc phân xởng chuyên pha cắt đảm nhiệm, có nhiều u điểm. Trớc hết
việc pha cắt tập trung tạo khả năng sử dụng vật liệu đến mức tối đa bằng
cách sử dụng các phế liệu phát sinh trong khi pha cắt vật liệu để làm những
chi tiết nhỏ hơn dùng trong doanh nghiệp.
Tổ chức giao vật t cho đơn vị tiêu dùng trong doanh nghiệp:
Tổ chức giao vật t cho sản xuất đúng đắn có ý nghĩa quan trọng đối với
việc phục vụ kịp thời đầy đủ cho sản xuất giảm đợc nhiều chi phí cho việc
bốc dỡ vận chuyển, bảo quan trong quá trình chuyển đa vật t từ kho doanh
nghiệp đến nơi làm việc của công nhân. Tổ chức giao vật t cho sản xuất tốt
đòi hỏi phải đòi tổ chức tốt công tác xuất kho và lựa chọn đúng đắn phơng
thức giao vật t cho sản xuất. Tổ chức xuất kho vật t đợc nhanh chóng, chính
xác, bảo đảm kịp thời, giảm đợc thời gian chết của phơng tiện vận chuyển
và ngời tiếp nhận, nâng cao năng suất lao động, trực tiếp ảnh hởng đến các
chỉ tiêu khác của doanh nghiệp.
Xuất kho nhanh và đúng phụ thuộc vào công tác nghiệp vụ kho của doanh

nghiệp, phải cần nắm vững vật t trong kho bố trí sắp xếp sao cho bảo đảm dễ
thấy, dễ lấy, bảo đảm các phơng tiện vận chuyển ra vào dễ dàng. Mặt khác
phụ thuộc vào trình độ cơ giới hoá các công việc bốc dỡ trong kho. Việc vận
chuyển vật t đến các phân xởng hay đến tận nơi làm việc trong doanh nghiệp
chiếm vị trí quan trọng trong tổ chức giao vật t. Bởi vì quá trình này đòi hỏi
tốn nhiều công sức và bốc dỡ và vận chuyển khối lợng vật t lớn từ các kho
doanh nghiệp. Tuỳ thuộc ở chỗ phân xởng tự tổ chức chuyển đa vật t hay
phòng vật t tổ chức việc vận chuyển đó, ngời ta phân biệt hai hình thức giao
vật t. Phơng thức giao vật t tại kho doanh nghiệp và phơng thức giao vật t tại
nơi làm việc:
+ Phơng thức giao vật t tại kho doanh nghiệp: Theo phơng thức này phân
xởng căn cứ vào các chứng từ cấp phát, cử ngời cùng các phơng tiện vận
tải đến các kho doanh nghiệp nhận vật t và chuyển về.
+ Phơng thức giao vật t tại nơi làm việc: Đó là phơng thức giao vật t do
phòng hậu cần vật t căn cứ và lịch kế hoạch cấp phát vật t hoặc có thể căn
cứ vào yêu cầu của phân xởng đã đợc báo trớc, tổ chức chuyển đa vật t
đến các nơi làm việc bằng nhân lực và các phơng tiện vật t do phòng quản
lý. Phơng thức giao vật t này tiến bộ hơn nhiều so với phơng thức giao
trên, nó tạo điều kiện cho ngời lãnh đạo phân xởng tập trung sức lực và
thời gian vào việc chăm lo sản xuất cho phép sử dụng lao động và các ph-
Trang 12
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
ơng tiện vận tải bốc dỡ, tạo điều kiện cho kho tổ chức xuất kho vật t một
cách khoa học, điều hoà vật t hợp lý trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình sử dụng vật t:
Vật t cấp cho phân xởng để trực tiếp sản xuất sản phẩm , kết thúc toàn bộ
quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng. Nếu ở đây sử dụng không
đúng mục đích cho sản xuất sản phẩm này lại đem dùng vào việc khác,
cho sản xuất sản phẩm khác không tuân thủ kỷ luật công nghệ, không tận
dụng phế liệu và có nhiều phế phẩm thì tất yếu dẫn đến bộ chi vật t và ảnh

hởng xấu đến kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy phấn đấu tiêu dùng hợp lý
và tiết kiệm vật t là trách nhiệm của phân xởng của các phòng và nói
chung của các doanh nghiệp. Phòng vật t là ngời chịu trách nhiệm quản lý
vật t ở doanh nghiệp, không phải chỉ lo mua vật t và cấp phát đủ số vật t
cho phân xởng là xong mà còn phải có trách nhiệm thờng xuyên kiểm tra
việc tiêu dùng vật t trong doanh nghiệp.
Kiểm tra sử dụng vật t phải căn cứ vào các tài liệu, hạn mức cấp phát, số
liệu hạch toán, xuất kho của doanh nghiệp cho các đơn vị sử dụng về tình
hình sử dụng vật t. Mặt khác phải tiến hành kiểm tra thực tế việc tiêu dùng ở
phân xởng và ngời công nhân sử dụng. Nếu có trờng hợp đối với một số loại
vật liệu phân xởng không nhận hết số đã quy định trong hạn mức, nhng đối
với một số loại vật liệu khác, phân xởng lại nhận quá số quy định trong hạn
mức trong lúc chơng trình sản xuất hoàn thành bình thờng, điều đó chứng tỏ
phân xởng sử dụng một phần vật liệu không đúng mục đích. Kết luận dứt
khoát việc này phải căn cứ và phiếu yêu cầu cấp thêm và phiếu thay thế kèm
theo các tài liệu khác sau đó ta đối chiếu với số liệu thực xuất từng loại vật
liệu cho phân xởng với việc phân xởng hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Nếu kế hoạch sản xuất không hoàn thành, nhng số lợng vật liệu quy định
trong hạn mức lại lĩnh hết hoặc nhiều hơn, chứng tỏ trong kỳ báo cáo, phân
xởng đã bội chi vật liệu. Ngợc lại nếu kế hoạch sản xuất hoàn thành hoặc
hoàn thành vợt mức nhng số vật liệu tiêu dùng chỉ trong phạm vi hạn mức
hoặc thậm chí ít hơn, chứng tỏ phân xởng trong kỳ báo cáo đã đạt đợc thành
tích nhất định về tiết kiệm vật t.
e. Xác định nhu cầu máy móc thiết bị:
Đối với máy móc thiết bị sử dụng ở doanh nghiệp thì việc tính toán nhu
cầu thờng căn cứ vào thực trạng sử dụng để có kế hoạch mua sắm bổ xung
thêm. Nhìn chung đối với các doanh nghiệp công nghiệp, nhu cầu về thiết bị
máy móc gồm nhu cầu dùng để lắp máy sản phẩm, thay thế số máy móc thiết
bị thải loại, thiết bị cho các công trình xây dựng mới và nhu cầu thiết bị để
mở rộng năng lực thiết bị hiện có. Nhu cầu thiết bị để mở rộng năng lực thiết

bị của doanh nghiệp:
13
Chuyên đề thực tập
Q.m
T.C.G.K
sd
. K
m
- A
Trong đó:
Ntb: Nhu cầu thiết bị tăng thêm.
Q: khối lợng sản phẩm kỳ kế hoạch.
M: định mức giờ máy để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
T: số ngày máy làm việc trong kỳ kế hoạch.
C: số ca làm việc.
G. số giờ làm việc trong ca.
Ksd: hệ số sử dụng thiết bị có tính đến thời gian ngừng để sửa chữa theo
kế hoạch.
Km: hệ số thực thiện mức.
A: số máy móc thiết bị hiện có.
+ Nhu cầu thiết bị để lắp máy sản phẩm: Để xác định nhu cầu thiết bị
cho lắp máy sản phẩm trong kỳ kế hoạch ngời ta có thể sử dụng công thức
sau:

N
thiết bị
= M
thiết bị
. K
sản phẩm

-T
đk
+ T
ck

Trong đó:
N
thiết bị
: Nhu cầu về thiết bị cho lắp máy sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
M
thiết bị
: Mức thiết bị dùng cho một máy sản phẩm.
K
sản phẩm
: Số lợng máy sản phẩm.
T
đk
: Tồn đầu kỳ về thiết bị dùng cho lắp máy sản phẩm.
T
ck
: Tồn cuối kỳ về thiết bị dùng cho lắp máy sản phẩm.
+ Nhu cầu thiết bị để thay thế máy móc thiết bị loại ra:
Trong quá trình sử dụng có những máy móc thiết bị h hỏng do những
nguyên nhân nh do sử dụng quá thời gian, máy móc già cỗi không sửa chữa
đợc, hoặc ngay khi máy móc còn tốt nhng do tiến bộ khoa học kỹ thuật xuất
hiện nhũng máy móc thiết bị tối tân hơn, năng suất lao động cao hơn làm cho
Ntb =
Trang 14
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
thiết bị đang sử dụng trở thành lạc hậu cần phải thay thế.do đó trong kế

hoạch nhu cầu vật t cần phải tính tới số máy móc thiết bị loại ra này.
Đối với máy móc thiết bị do lạc hậu về kỹ thuật cách tính phải căn cứ vào
yêu cầu nâng cao công suất của doanh nghiệp mức độ lạc hậu của máy móc
thiết bị, lợi ích kinh tế và thiết kế kỹ thuật đã đợc duyệt.
Đối với máy móc thiết bị do hoạt động lâu ngày không còn sử dụng đ-
ợc nữa, cách tính phải căn cứ vào biên bản xác nhận của hội đồng giám định
kỹ thuật.
Xác định nhu cầu nguyên vật liệu
Phơng pháp tính theo mức sản phẩm; tính nhu cầu vật t theo phơng
pháp này phải căn cứ vào định mức sử dụng vật t cho đơn vị sản phẩm và
khối lợng sản phẩm, khối lợng chi tiết sản phẩm, và mức tiêu dùng vật t cho
1 chi tiết sản phẩm.
n
Nsx = Qi. Mi
i=1
Trong đó: Nsx : là nhu cầu vật t dùng để sản xuất sản phẩm.
Qi : là sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Mi : là mức sử dụng vật t cho đơn vị sản phẩm loại i hoặc cho chi tiết
sản phẩm loại i.
n : số loại sản phẩm.
Phơng pháp tính nhu cầu cho sản phẩm dở dang: phơng pháp tính theo
mức chênh lệch sản lợng, nửa thành phẩm và hàng chế dở giữa cuối năm và
đầu năm. Căn cứ vào mức chênh lệch sản lợng nửa thành phẩm hàng chế dở
giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch và mức sử dụng vật t cho đơn vị nửa
thành phẩm. Hàng chế dở và xác định nhu cầu vật t theo công thức:
Nsx = (Q
cd2
- Q
cd1
).m

Trong đó: Qcd2, Qcd1: Số lợng nửa thành phẩm và hàng chế dở cuối năm và đầu
năm kế hoạch.
m : mức sử dụng vật t cho đơn vị nửa thành phẩm.

Mức huy động công suất của thiết bị:
Chỉ tiêu này phản ánh định lợng về công suất thực tế đa vào sản xuất của
thiết bị so với công suất thiết bị lắp đặt.
15
Chuyên đề thực tập
Tổng công suất thiết bị đợc huy động
Kcs =
Tổng công suất thiết bị lắp đặt trên dây truyền.
Theo lý lịch máy làm với chế độ làm việc 1 ca, 2 ca.... tính bằng KW/h.

3. Nhu cầu vật t và những đặc trng cơ bản.
3.1. Khái niệm của nhu cầu vật t:
Nhu cầu là một khái niệm cơ bản và tiềm ẩn trong Marketing, nhu cầu
nói chung đợc hiểu là cảm giác thiết hụt một cái gì đó mà con ngời cảm nhận
đợc. Nhu cầu của con ngời rất đa dạng và phức tạp, nó bao gồm nhiều loại
nhu cầu từ nhu cầu vật chất nh ăn, mặc đến nhu cầu tinh thần. Vì là sự thiếu
hụt nên nhu cầu tạo ra sự mong muốn đợc thoả mãn, nếu nhu cầu càng có ý
nghĩa bao nhiêu thì sự mong muốn đợc thoả mãn càng lớn bấy nhiêu. Khi
nhu cầu cha đợc thoả mãn, ngời ta phải lựa chọn một trong hai hớng giải
quyết đó là tìm mọi khả năng để thoả mãn nhu cầu và kiềm chế nhu cầu. Khi
xã hội phát triển, nhu cầu của con ngời sẽ tăng lên theo sự phát triển của sản
xuất. Các doanh nghiệp sản xuất để tồn tại và phát triển cần phải thiết lập
mối liên hệ giữa những sản phẩm của mình và nhu cầu của xã hội.
Nhu cầu là một phạm trù kinh tế quan trọng phản ánh mối liên hệ phụ
thuộc của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các hộ tiêu dùng vào các điều kiện
của tái sản xuất xã hội. Nhu cầu mang tính khách quan cũng giống nh những

điều kiện và tính quy luật của quá trình tái sản xuất. Tính khách quan của
nhu cầu thể hiện ở chỗ lợng nhu cầu hoàn toàn không phụ thuộc vào việc xác
định hay không xác định giá trị của nó. Nhu cầu vật t là những nhu cầu cần
thiết về nguyên, nhiên, vật liệu, thiết bị, máy móc để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh nhất định.
Vật t là hàng hoá nên nhu cầu vật t cũng có những đặc điểm của nhu
cầu hàng hoá và dịch vụ. Tuy vậy vật t khác nhau căn bản với hàng hoá tiêu
dùng cá nhân ở công dụng của nó. Hàng hoá tiêu dùng cá nhân đặc trng cơ
bản của nó là khi phân loại căn cứ vào thói quen mua hàng của ngời tiêu
dùng còn vật t đợc sử dụng để làm ra các sản phẩm khác nhau hay tham gia
điều hành một doanh nghiệp. Do đặc điểm của t liệu sản xuất và đặc điểm
của vật t tiêu dùng nên sự vận động của cầu vật t có sự khác biệt so với sự
vận động của cầu hàng hoá tiêu dùng. Độ co dãn của cầu vật t ảnh hởng đến
nhu cầu của các loại vật t cho sản xuất của doanh nghiệp. Vật t là hàng hoá
công nghiệp nên độ co dãn cầu ít hơn so với hàng hoá tiêu dùng cá nhân.
Trong vật t thì nhóm nguyên liệu chính ít đàn hồi hơn vật liệu phụ điều này
đợc thấy ở mọi nơi trong sản xuất và xây dựng. Quá trình bảo đảm vật t là do
Trang 16
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
quá trình sản xuất quyết định, công nghệ sản xuất quyết định chứ không phải
do thói quen và sở thích của ngời tiêu dùng quyết định.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, nhu cầu vật t luôn luôn biểu hiện
dới dạng cầu. Cầu là phạm trù kinh tế phức tạp có mối liên hệ trực tiếp đến
các quy luật và các phạm trù của sản xuất và lu thông hàng hoá và là một yếu
tố của một thị trờng vật t.
3.2.Những đặc trng cơ bản của nhu cầu
vật t:
Cũng nh quá trình bảo đảm vật t cho sản xuất, nhu cầu vật t kỹ thuật
mang tính khách quan phản ánh yêu cầu của sản xuất về một loại vật t nào
đó. Nhu cầu vật t có những đặc trng sau:

+ Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất.
+ Nhu cầu đợc hình thành trong lĩnh vực sản xuất vật chất.
+ Tính xã hội của nhu cầu vật t.
+ Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật t.
+ Tính bổ xung cho nhau của nhu cầu vật t.
+ Tính đa dạng và nhiều vẻ của nhu cầu vật t.
Do những đặc trng cơ bản trên mà việc nghiên cứu và xác định các
loại nhu cầu vật t ở doanh nghiệp là rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ vật t phải có
sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực hàng hoá công nghiệp; công nghệ sản xuất,
kiến thức thơng mại.
4. Kết cấu nhu cầu vật t:
Đối với các doanh nghiệp, nhu cầu vật t đợc biểu hiện toàn bộ nhu cầu
của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch để đảm bảo các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Kết cấu nhu cầu vật t đợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa mỗi loại
nhu cầu đối với toàn bộ nhu cầu vật t.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu vật t doanh nghiệp:
Nhu cầu vật t đợc hình thành dới tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Những nhân tố này có thể phân theo các nhóm sau:
Một là: tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất. Nhân tố tổng hợp
này phản ánh tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và sử dụng vật t nh
chế tạo những máy móc thiết bị có tính năng kỹ thuật cao, sử dụng những vật
liệu mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vật t.
Hai là: quy mô sản xuất ở các ngành, các doanh nghiệp. Nhân tố này
ảnh hởng trực tiếp tới khối lợng vật t tiêu dùng và do đó ảnh hởng tới khối l-
17
Chuyên đề thực tập
ợng nhu cầu vật t. Quy mô sản xuất càng lớn thì khối lợng tiêu dùng vật t
càng nhiều và do đó nhu cầu vật t càng tăng.
Ba là cơ cấu khối lợng sản phẩm sản xuất. Cơ cấu khối lợng sản phẩm
sản xuất thay đổi theo nhu cầu thị trờng và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật

đặc biệt thay đổi theo trình độ sử dụng vật liệu tiêu dùng và cải tiến chất lớng
sản phẩm từ những vật t tiêu dùng. Điều này ảnh hởng tới cơ cấu của vật t
tiêu dùng.
Bốn là quy mô thị trờng vật t. Quy mô của thị trờng thể hiện số lợng
doanh nghiệp tiêu dùng vật t và quy cách chủng loại vật t mà các doanh
nghiệp có nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng, quy mô của thị trờng càng lớn thì
nhu cầu vật t càng nhiều.
Năm là cung ứng vật t hàng hoá có trên thị trờng. Cung ứng vật t thể
hiện khả năng vật t có trên thị trờng và khả năng đáp ứng nhu cầu vật t của
các đơn vị tiêu dùng. Cung ứng vật t tác động đến cầu vật t thông qua giá cả
và do đó đến toàn bộ nhu cầu.
6. Công tác kế hoạch nghiệp vụ về hậu cần vật t cho sản xuất.
6.1Kế hoạch hậu cần quý.
Kế hoạch hậu cần vật t hàng quý của doanh nghiệp lập theo danh mục
vật t cụ thể. Đó là vì cần thiết phải mua những vật t cụ thể để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch hậu cần
vật t quý, những ngời làm công tác vật t ở doanh nghiệp có khả năng xác
định đúng đắn tồn kho ớc tính và dự trữ gối đâù lợng vật t mua sắm. Tất cả
điều đó cho phép xác định đợc mức bảo đảm đối với từng chủng loại, quy
cách vật t kịp thời đề ra những biện pháp cần thiết để mua đợc những vật t
còn thiếu hoặc tránh đợc dự trữ quá mức.
Để lập kế hoạch hậu cần vật t hàng quý đợc chính xác đòi hỏi phải có
đầy đủ những tài liệu và sổ sách cần thiết nh kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
trong quý, khối lợng sửa chữa, kế hoạch phát triển kỹ thuật mới, định mức
tiêu hao vật t cụ thể cho từng sản phẩm, số lợng từng tên gọi vật t dự kiến
nhập vào và dự kiến xuất ra cho tiêu dùng sản xuất từ thời điểm lập kế hoạch
đến ngày đầu quý kế hoạch. Khác với kế hoạch hậu cần vật t trong năm của
doanh nghiệp, kế hoạch bảo đảm vật t hàng quý là tài liệu làm việc cơ bản
của phòng vật t ở doanh nghiệp. Trên cơ sở kế hoạch đảm bảo vật t hàng quý,
phòng vật t liên hệ với các đơn vị cung ứng đặt mua vật t tổ chức hạch toán

và kiểm tra mức độ bảo đảm vật t cho sản xuất, xác định số tiền mua vật t,
lập kế hoạch vận chuyển và bốc xếp.
Kế hoạch hậu cần vật t lập ra trên cơ sở chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm
trong quý của doanh nghiệp. Các định mức tiêu hao vật t cụ thể và kế hoạch
sản xuất chính thức trong quý ngoài chỉ tiêu hiện vật còn có chỉ tiêu giá trị
nữa. Trong biểu kế hoạch quý có cột đơn giá và các cột giá trị tiền mua vật t.
Trang 18
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
Cột giá trị tiền mua vật t tính bằng tích số giữa lợng vật t nhập vào trong quá
và đơn giá.
6.2 Lập kế hoạch hậu cần vật t hàng tháng và các biện pháp giải
quyết thừa thiếu vật t ở doanh nghiệp sản xuất.
Đối với nhiều quy cách vật t, phòng vật t chỉ cần lập kế hoạch hậu cần
vật t trong quý và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đó còn đối với những
vật t chính của doanh nghiệp và những vật t hay mất cân đối thì phòng vật
t của doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch hậu cần vật t hàng tháng. Kế
hoạch này đợc lập sau khi biết đợc khả năng thoả mãn đơn hàng của các
đơn vị kinh doanh và lập trớc tháng kế hoạch từ 7-10 ngày. Kế hoạch hậu
cần vật t hàng tháng khác với kế hoạch hậu cần vật t hàng quý là ở chỗ có
các cột phản ánh thừa thiếu vật t và các biện pháp giải quyết thừa thiếu.
Lập kế hoạch hậu cần vật t tháng kết thúc giai đoạn lập kế hoạch hậu
cần vật t của doanh nghiệp nhng công tác kế hoạch nghiệp vụ cha kết thúc tại
đó, nó còn tiếp tục trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch dù việc thực hiện
kế hoạch hậu cần có hoàn hảo đến đâu chăng nữa trong quá trình thực hiện
nó vẫn phải có sự điều chỉnh cần thiết do những thay đổi trên thị trờng và
trong sản xuất kinh doanh gây ra. Những nguyên nhân dẫn đến điều chỉnh đó
là:
Sự thay đổi nhu cầu thị trờng và kéo theo đó là kế hoạch sản xuất
trong kỳ kế hoạch doanh nghiệp hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất. Có
những trờng hợp hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất mà không cần đòi

hỏi có thêm vật t nhờ hạ thấp lợng chi thực tế so với mức tiêu dùng vật t đã
duyệt. Nhng cũng có những trờng hợp hoàn thành kế hoạch sản xuất đòi hỏi
phải có thêm vật t. Do đó cần có sự điều chỉnh kế hoạch hậu cần vật t đã lập.
Kế hoạch hậu cần vật t có thể phải điều chỉnh do sự thay đổi kế hoạch
sản xuất mặt hàng. Một số loại vật t tăng lên, một số khác lại giảm xuống có
thể cần thêm hoặc không sử dụng đến những quy cách vật t nào đấy. Việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến sản xuất làm cho mức tiêu
dùng vật t giảm xuống và làm thay đổi nhu cầu, đòi hỏi phải điều chỉnh kế
hoạch vật t. Do khách hàng vi phạm hợp đồng không cung ứng đủ số lợng,
chủng loại, quy cách vật t đúng thời hạn quy định. Nhu cầu vật t có thể thay
đổi tăng lên hoặc giảm đi do những nguyên nhân kể trên khiến cho có những
loại vật t bị thiếu hụt và có những loại dữ trữ qúa mức. Cả hai trờng hợp
phòng vật t cần có biện pháp giải quyết một cách tích cực.
Trong thực tế đã tiến hành nhiều biện pháp khác nhau để tìm kiếm các
nguồn vật t bổ xung nh : sử dụng nguồn vật t có ở địa phơng, tự tổ chức khai
thác và chế biến các loại vật t, sử dụng lại phế liệu vật t thừa, ứ đọng. Qua
thực thế của rất nhiều doanh nghiệp cho thấy rằng nguồn vật t ở các địa ph-
ơng có khả năng dồi dào cung cáap bổ xung vào nguồn vật t của doanh
nghiệp. Muốn sử dụng rộng rãi nguồn vật t của địa phơng, phòng vật t của
doanh nghiệp cần tìm hiểu nguồn hàng thích ứng với yêu cầu của sản xuất để
19
Chuyên đề thực tập
ký kết hợp đồng và tổ chức đa hàng về. Việc sử dụng lại phế liệu cũng là một
nguồn giải quyết tình trạng thiếu vật t. Nh chúng ta biết, trong một số trờng
hợp phế liệu của quá trình sản xuất phân xởng hay doanh nghiệp này lại là
nguyên liệu của của quá trình sản xuất phân xởng hay doanh nghiệp khác.
Trong một quá trình sản xuất nhất định. Sản xuất càng phát triển, trình độ kỹ
thuật càng cao, tạo khả năng nâng cao hệ số sử dụng vật t vào do đó giảm
phế liệu một cách tơng đối. Bởi vậy sử dụng lại phế liệu vẫn là một phơng h-
ớng lâu dài nhằm tiết kiệm vật t và bổ xung vào nguồn vật t hiện có.

Ngoài các nguồn kể trên, sử dụng vật t thừa, ứ đọng lâu nay cũng là
một nguồn bổ xung để giải quyết tình trạng thiếu vật t. Trong thực tế không
ít trờng hợp có thể thay đổi kế hoạch sản xuất sản phẩm, hoặc do sai sót
trong quá trình lập đơn hàng tiếp nhận vật t mà số loại vật t không thể sử
dụng ở doanh nghiệp nữa, lợng vật t đó cần giải quyết nhanh chóng để giải
phóng vốn, động viện và sử dụng tối đa các nguồn vật t hiện có.
7. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch hậu cần vật t kỹ
thuật
Để kế hoạch lập ra có tác dụng to lớn đối với việc bảo đảm vật t kỹ
thuật cho sản xuất ở doanh nghiệp đợc liên tục và đều đặn, một trong những
công việc quan trọng không thể thiếu đợc của doanh nghiệp là tổ chức theo
dõi thờng xuyên tình hình thực hiện kế hoạch vật t kỹ thuật. ậ doanh nghiệp
việc theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch hậu cần vật t kỹ thuật là trách
nhiệm của phòng vật t kỹ thuật. Mỗi nhân viên tiếp liệu đợc phụ trách mua
một hoặc một số mặt hàng nhất định. Cách phân công ngày giúp cho nhân
viên có thể hiểu biết các nguồn hàng, đi sâu nghiên cứu đặc tính kinh tế kỹ
thuật của từng loại vật t để chọn những thứ kinh tế nhất phù hợp với yêu cầu
của sản xuất. Nhng ở một số doanh nghiệp có nguồn vật t phân tán ở nhiều
địa phơng khác nhau, nếu phân công theo nguyên tắc mặt hàng thì mỗi nhân
viên tiếp liệu phải đi nhiều địa phơng khác nhau để mua một loại vật t và nh
thế có thể nhiều nhân viên cùng tìm mua một nguồn hàng trong phạm vi một
tỉnh khiến cho biên chế cán bộ và công tác phí tăng lên. Trong trờng hợp đó,
một số doanh nghiệp có kinh nghiệm phân công chomỗi nhân viên tiếp liệu
phụ trách mua tất cả các loại vật t mà doanh nghiệp cần nằm trong phạm vi
một khu vực nhất định.
Là những ngời lĩnh trách nhiêm tìm mua vật t cho doanh nghiệp, các
nhân viên tiếp liệu cần thờng xuyên liên hệ với các đơn vị kinh doanh và tổ
chức đa vật t về doanh nghiệp đợc kịp thời. Đó là biện pháp tích cực nhất mà
phòng hậu cần vật t tác động vào đơn vị kinh doanh nhằm thực hiện hợp
đồng mua bán vật t đợc tốt.

III. Sự cần thiết của công tác hậu cần vật t
kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công
nghệ của nhà máy.
Trang 20
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
Nhà máy thiết bị bu điện là một doanh nghiệp nhà nớc, bên cạnh những
thuận lợi đã đợc tích lũy, nhà máy sẽ có không ít những khó khăn và thách
thức do yêu cầu của ngành về năng lực và chất lợng sản phẩm ngày càng
tăng, sự cạnh tranh trong và ngoài nớc dẫn đến sự suy giảm đơng nhiên về thị
phần, nguồn vật t nhập khẩu bị ảnh hởng do khủng hoảng kinh tế các nớc
ASEAN. Công tác nghiên cứu và phát triển cha tạo đà về công nghệ và sản
phẩm mới cho năm kế hoạch và mậu dịch quốc tế. Trung quy lại do một số
yêu cầu sau mà phải mua sắm thiết bị công nghệ của nhà máy:
Một là: yêu cầu của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ngành bu chính-
viễn thông. Dới ánh sáng đổi mới, thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và
Nhà nớc, ngành Bu điện đã cố gắng đạt đợc những kết quả trong công cuộc
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá mạng lới bu chính-viễn thông-một hạ tầng
quan trọng của nền kinh tế; công cụ đắc lực cho quản lý điều hành nhà nớc;
bảo vệ an ninh quốc gia.
Những mục tiêu đặt ra cho ngành bu điện trong công cuộc CNH_HĐH
ngành là xây dựng và thực hiện chiến lợc đi thẳng vào kỹ thuật hiện đại nhất.
Mạng lới viễn thông nớc ta hiện nay tuy còn ít về số lợng, song trình độ công
nghệ hoàn toàn ngang tầm và tơng thích với mạng lới các nớc tiên tiến trên
thế giới nh Pháp, Đức, Anh, Thuỵ Điển. Chính vì vậy đặt ra yêu cầu cho nhà
máy là phải đảm bảo cung cấp các sản phẩm trang bị cho ngành. Nhng thực
hiện đợc điều đó, nhà máy phải tăng cờng mua sắm thiết bị công nghệ để sản
xuất ra những sản phẩm hiện đại, chứa hàm lợng công nghệ lớn tơng thích
với mạng lới bu chính viễn thông hiện đại.
Hai là: sức ép của cạnh tranh trong và ngoài nớc. Trong nền kinh tế thị
trờng, mọi hàng hoá cạnh tranh nhau về giá cả, chất lợng, mẫu mã, phơng

thức giao hàng và các dịch vụ sau bán hàng nh vận chuyển, lắp đặt, bảo
hành. Nhng vấn đề cốt yếu vẫn là chất lợng sản phẩm và giá cả. Hiện tại trên
thị trờng nhà máy có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nh NEC, FUJITSU,
PANASONIC, ALCATEL , các hãng lớn của Đài Loan, Trung Quốc. Những
đối thủ này rất mạnh về tài chính và tiềm lực sản phẩm hàng hoá, để dành thế
chủ động trang cạnh tranh đòi hỏi những sản phẩm của nhà máy phải có mẫu
mã đẹp, chất lợng cao, nhất lại là các sản phẩm ngành bu điện thì lại càng có
độ chính xác cao. Chính vì vậy, để đạt đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, tăng
thị phần, nhà máy không ngừng cải tiến sản phẩm, luôn luôn tìm tòi những
sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng bằng cách mua sắm và cải
tiến thiết bị công nghệ sản xuất.
Ba là: Mục tiêu đặt ra của nhà máy trong những năm tới cần tập trung
sử dụng có hiệu quả vốn mua sắm thiết bị:
+ Nâng cao hàm lợng công nghệ trong sản phẩm nhằm đạt tỷ suất lợi nhuận
cao.
+ Tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh.
21
Chuyên đề thực tập
+ Cải tiến tổ chức sản xuất từ nguồn cung cấp vật t, sử dụng thiết bị nhằm
đẩy nhanh tiến độ sản xuất thu hồi vốn.
Trên cơ sở mục tiêu của nhà máy là tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, bán đợc nhiều sản phẩm, tiến hành giảm chi phí sản
xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà máy, từng bớc góp phần đa ngành
Bu chính-Viễn thông Việt Nam ngang tầm với ngành Bu chính-Viễn thông
của các nớc phát triển.
Bốn là: do hiện trạng thiết bị công nghệ của nhà máy, thực trạng thiết
bị máy móc của nhà máy còn cũ kỹ và lạc hậu so với các nhà máy sản xuất
đồng sản phẩm trong khu vực. Riêng công nghệ CNC là công nghệ tiên tiến
hàng đầu trong lĩnh vực gia công cơ khí. Nó cho ra đời những sản phẩm cơ
khí hoàn hảo, có độ chính xác cao. Ngoài ra công nghệ ép nhựa tự động cũng

đợc coi là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Bên cạnh đó còn nhiều dây
truyền sản xuất mang tính thủ công, lạc hậu nh dây truyền sản xuất loa, dây
truyền cắt gọt. Chính vì vậy, nhà máy cần tiến hành tăng cờng mua sắm thiết
bị công nghệ, thay đổi máy móc cũ kỹ, lạc hậu bởi những máy móc hiện đại
tiên tiến, ứng dụng nền khoa học của thế giới để ngày càng đa chỉ số tỷ trọng
thiết bị hiện đại tiến tới 1.
Năm là: những hạn chế trong mua sắm thiết bị công nghệ của nhà máy
trong mấy năm qua. Nhìn chung các phơng án mua sắm tiến triển chậm,
không đồng bộ dẫn đến không phát huy hiệu quả kinh doanh. Nguyên nhân
chính vẫn là huy động vốn chậm, khó khăn trong hợp tác từ phía đối tác của
nhà máy và do chính do ngời làm công tác mua sắm thiết bị của nhà máy
chậm trễ, sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý: phòng đầu t phát triển,
phòng Marketing, phòng vật t không tạo đợc hiệu quả cho đổi mới. Mặt
khác, đội ngũ kỹ thuật cha đáp ứng trình độ công nghệ hiện đại mới nhập,
quan hệ giữa phòng đầu t phát triển với các ban ngành của Tổng công ty còn
cha đủ hỗ trợ cho công tác mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến mạnh mẽ
hơn. Song song với việc cải thiện mối quan hệ giữa các cấp, các ngành và các
phòng ban là việc đẩy mạnh mua sắm thiết bị công nghệ, thực hiện triệt để
quan điểm trong triết học Mác_LêNin lợng đổi, chất đổi.
IV. Nguồn vốn mua máy móc thiết bị hoạt
động mua bán và phơng án mua.
1. Khái niệm và vai trò của vốn:
1.1 Khái niệm:
Trong điều kiện nền kt thị trờng, nhà kinh doanh muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phải có tiền. Trớc tiên, tiền đợc dùng mua sắm nhà
xởng, kho tàng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nguyên vật liệu, trả l-
ợng lao động. Sau đó, tiền dùng để mua sắm thêm các máy móc thiết bị, xây
dựng thêm các nhà xởng và tăng thêm vốn lu động nhằm mở rộng quy mô
hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các tài sản cố định mới thay thế
Trang 22

Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
các tài sản cố định bị h hỏng, hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm cho nhiều tài sản cố định trở nên nhanh chóng lạc hậu, không thích hợp
với điều kiện sản xuất mới. Số tiền nói trên đợc tích lũy của xã hội, của cơ sở
sản xuất kinh doanh, tiết kiệm của dân và huy động từ nớc ngoài.
Vậy vốn mua sắm là toàn bộ số tiền ứng ra để thực hiện công tác chuẩn bị
mua sắm, thực hiện mua sắm và vận hành kết quả mua sắm nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ sinh
hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình.
1.2 Nội dung của vốn:
Mọi chi tiêu cho quá trình chuẩn bị thực hiện vận hành kết quả mua
sắm phải đợc tính vào các chi phí mua sắm. Do đó nội dung của vốn mua
sắm bao gồm:
+ Chi phí chuẩn bị đổi mới.
+ Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm tài sản lu động.
+ Chi phí để tạo ra các tài sản cố định hoặc duy trì sự hoạt động của các tài
sản cố định có sẵn.
+ Chi phí dự phòng.
1.3 Vai trò của Vốn:
Một cá nhân hay tổ chức kinh doanh nào đó có một ý tởng hay dự định
về sản xuất hoạt động đem lại hiệu quả cao hay có một phơng án sản xuất
kinh doanh mà nó hoàn toàn chứng minh đợc là phơng án sản xuất kinh
doanh đó mang tính khả thi, nếu thực hiện đợc thì sẽ đem lại lợi nhuận cao.
Nhng họ chẳng làm đợc điều đó khi mà không có vốn. Nh vậy vốn mua sắm
là yếu tố tiên quyết cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Có vốn mua sắm thì doanh nghiệp mới tiến hành thực hiện từng
bớc của công tác hậu cần vật t kỹ thuật. Chung quy lại thì vốn mua sắm có
vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và trong hoạt động mua sắm của toàn xã hội nói chung. Nó duy trì tiềm lực
sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn cho sản xuất kinh doanh.

2. Hoạt động mua bán máy móc.
2.1. Bản chất:
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, có đề ra
nhiệm vụ nâng cao thu nhập quốc dân theo đầu ngời lên hai lần so với năm
1990 từ là từ 400USD lên 600USD. Điều này cần phải thực hiện tốt hai vấn
đề sau:
Huy động một số lợng vốn mua sắm lớn làm cơ sở cho sự phát triển sử
dụng một cách có hiệu quả nhất lợng vốn đợc huy động. Vì hai vấn đề nêu
trên, huy động và sử dụng có hiệu quả vốn là điều kiện tiên quyết để thực
hiện mục tiêu đề ra. Các doanh nghiệp với t cách là chủ mua sắm phải tiếp
23
Chuyên đề thực tập
cận cơ sở khoa học để thực hiện hai vấn đề đó nh thế nào sao cho đạt đợc
mục tiêu riêng của doanh nghiệp mình và mục tiêu chung của toàn xã hội.
Từ trớc tới này có nhiều cách hiểu khác nhau về vấn đề mua sắm thiết
bị, nhng ngời ta quen với khái niệm mua sắm xây dựng cơ bản. Đó là quá
trình thực hiện nhiệm vụ tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Thực tế thì
khái niệm mua sắm là việc sử dụng tiền nhằm mục đích sinh lời, tính sinh lời
là đặc trng cơ bản của việc mua sắm. Khái quát chung lên hoạt động mua
sắm là quá trình sử dụng vốn nhằm duy trì năng lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm
lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống. Nh vậy
hoạt động mua sắm là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế nhằm tạo ra và
duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế.
2.2 Mục tiêu:
Mục tiêu của hoạt động mua sắm đợc xem xét ở hai khía cạnh đó là ở
tầm vĩ mô và tầm vi mô.
ở tầm vi mô là những mục tiêu cụ thể trớc mắt của một hoạt động
mua sắm đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh có thể là nhằm giảm chi phí
sản xuất, tăng khối lợng sản phẩm, tận dụng năng lực hiện có, sản xuất hàng
hoá xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu. Để cuối cùng đạt đợc mục tiêu ổn

định giá, tăng lợi nhuận, mục tiêu này tơng quan một thiết với mục tiêu vĩ
mô. ở tầm vĩ mô là sự tập hợp lại các mục tiêu vi mô mà các cấp quản lý vĩ
mô của nhà nớc là phải xem xét việc tiến hành các hoạt động mua sắm của
địa phơng, của ngành cùng với việc đáp ứng các mục tiêu phát triển của địa
phơng, của ngành sẽ đóng góp gì cho việc thực hiện mục tiêu phát triển đất
nớc.
3. Phân loại:
Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và đề ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả mua sắm thì cần phân loại mua sắm phân theo các tiêu thức sau:
+ Theo lĩnh vực hoạt động gồm: đổi mới phát triển sản xuất kinh doanh.
Đổi mới phát triển khoa học kỹ thuật. Đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng.
+ Theo đặc điểm hoạt động gồm :đổi mới cơ bản nhằm tái sản xuất tài sản
cố định. Đổi mới vận hành nhằm tạo ra tài sản lu động.
+ Theo giai đoạn hoạt động: đổi mới thơng mại và đổi mới sản xuất.
+ Theo thời gian thực hiện: đổi mới ngắn hạn và đổi mới dài hạn.
+ Theo quan hệ quản lý của chủ đổi mới có đổi mới gián tiếp và đổi mới
trực tiếp.
Chơng II.
Trang 24
Hậu cần vật t kỹ thuật với việc đổi mới thiết bị công nghệ của nhà máy thiết bị bu điện
Thực trạng công tác hậu cần vật t kĩ thuật ở
nhà máy thiết bị bu điện.
I. Sự hình thành và phát triển của nhà máy.
1. Sự hình thành.
Nhà máy thiết bị bu điện là một cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc
Tổng cục bu điện (nay là Tổng công ty bu chính viễn thông), đợc thành lập
năm 1954 trên cơ sở mặt bằng diện tích sử dụng 22.000m
2
và thiết bị cơ sở
của nhà máy dây thép của Pháp. Khi chính phủ ta tiếp quản thủ đô Hà nội thì

nhà máy cũng đợc vận hành dới sự quản lí tổ chức sản xuất của các cán bộ
thuộc ngành bu điện Việt nam.
2. Các giai đoạn phát triển.
Từ năm 1954 đến năm 1956 là giai đoan hình thành nền móng ban đầu
của nhà máy. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là cung cấp những thiết bị
thông tin liên lạc phục vụ trực tiếp cho việc thông tin liên lạc đờng lối chnhs
sách của Đảng và Chính phủ và cho chiến tranh. Sản phẩm chủ yếu trong giai
đoạn nay là loa truyền thanh và điện thoại từ thạch.
Năn 1967, công cuộc xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa đang phát
triển mạnh mẽ cùng với cuộc chiến đấu giải phóng miền nam đạt tới đỉnh
cao. Để đáp ứng nhu cầu thông tin theo chiều rộng phù hợp với thời chiến,
Tổng cục bu điện quyết định tách nhà máy thiết bị bu điện thành bốn nhà
máy trực thuộc: Nhà máy 1, Nhà máy2, Nhà máy 3, Nhà máy 4.
Đầu năm 1970, mặc dù đất nớc đang trong giai đoạn chiến tranh ác
liệt, toàn quốc dồn sức lực cho chiến tranh, nhng nhìn nhận thất vai trò to lớn
của sản phẩm của nhà máy và cùng với thiết bị thông tin bu điện đã phát
triển lên một bớc mới, chiến lợc đổi mới theo chiều sâu, nâng cấp thông tin
phục vụ tốt công tác tuyên truyền của Đảng. Tổng cục bu điện đã sát nhập ba
nhà máy thiết bị bu điện 1, 2, 3 thành một nhà máy thực hiện hạch toán độc
lập, nhiệm vụ đợc ghi rõ là sản xuất các thiết bị dùng về vô tuyến và hữu
tuyến, thiết bị truyền thanh và thu thanh, một số sản phẩm dùng cho cơ sở
của ngành, ngoài ra còn một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 12 năm 1986, do yêu cầu của Tổng cục bu điện, Nhà máy lại
một lần nữa tách thành hai Nhà máy:
-Nhà máy thiết bị bu điện-61 Trần phú- Ba Đình- Hà nội.
-Nhà máy vật liệu điện từ, loa âm thanh 63 Nguyễn Huy Tởng- Đống Đa
(nay là quận Thanh Xuân Hà nội).
25

×