Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 107 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



PHẠM QUANG HUY










TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



PHẠM QUANG HUY











TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN





THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Phạm Quang Huy















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo; các đồng nghiệp;
bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hƣớng dẫn khoa học Tiến sỹ Trần
Đình Tuấn đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Nhà trƣờng cùng các
thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế, phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo cơ quan Huyện ủy, HĐND,
UBND, Ban quản lý các dự án đầu tƣ và xây dựng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên và các cơ quan có liên quan; cảm ơn Ban QLDA đầu tƣ xây dựng
huyện Phú Lƣơng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc nhiều
sự giúp đỡ, động viên, khích lệ từ phía bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành
cảm ơn và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn


Phạm Quang Huy



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Những đóng góp của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG
THÔN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc 24
1.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách

Nhà nƣớc 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế (huyện Bảo Sơn, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc) 26
2.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc 28
1.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách ở huyện Phú Lƣơng 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu 33
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 33
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG 36
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lƣơng 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 38
3.2. Tình hình quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông
nông thôn từ vốn NSNN của huyện 44
3.2.1. Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tƣ công
trình giao thông nông thôn từ vốn NSNN 44
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN 45
3.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN 46
3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tƣ XDCT GTNT 61

3.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN 64
3.3.1. Những ƣu điểm đạt đƣợc 64
3.3.2. Những hạn chế 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG NÔNG THÔN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG 67
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu, quan điểm đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN
trên địa bàn huyện Phú Lƣơng 67
4.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú
Lƣơng giai đoạn 2010-2015 67
4.1.2. Phƣơng hƣớng đầu tƣ XDCT GTNT phục vụ phát triển KT-XH 68
4.1.3. Quan điểm trong quản lý vốn đầu tƣ trong những năm tới 69
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý đầu tƣ XDCT GTNT từ
vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng 75
4.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ ở địa phƣơng
có chất lƣợng, khoa học, kịp thời và đồng bộ 76
4.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tƣ XDCT GTNT 77
4.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu quả 78
4.2.4. ra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự
án đầu tƣ xây dựng 87
4.3. Kiến nghị, đề xuất 87
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTXM
Bê tông xi măng
CP
Cấp phối
CSHT
Cơ sở hạ tấng
CT NTM
Chƣơng trình Nông thôn mới
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTNT
Giao thông nông thôn
GTVT
Giao thông vận tải
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
KT - XH
Kinh tế - Xã hội

LN
Láng nhựa
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
QL
Quốc lộ
QLDA
Quản lý dự án
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
TW
Trung ƣơng
UB MTTQ
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND
Uỷ ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tƣ
XDCB
Xây dựng cơ bản
XDCT
Xây dựng công trình




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG


Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án 8
Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN 50
Bảng 3.3. Kết quả thẩm định các dự án đầu tƣ XDCT GTNT sử dụng
vốn NSNN 52
Bảng 3.4. Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ XDCT GTNT từ NSNN qua
KBNN huyện giai đoạn 2011-2013 55
Bảng 3.5. Tình hình thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình GTNT
thuộc ngân sách NN giai đoạn 2011-2013 57
Bảng 3.6. Công tác đầu tƣ xây dựng các công trình, tuyến đƣờng giao
thông nông thôn liên xã Huyện Phú Lƣơng 59

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với 76,5% dân số sống ở nông thôn,
73% lực lƣợng lao động xã hội đang làm việc và sinh sống nhờ vào các hoạt
động sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp. Phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng
nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực hiện đƣợc điều này, nông thôn cần
phải phát triển toàn diện theo hƣớng xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng, trong đó hệ thống giao thông
nông thôn một bộ phận không thể thiếu, vừa là điều kiện mang tính tiền đề,
vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài. Có vậy mới lƣu thông đƣợc hàng hóa, cải
thiện cơ cấu sản xuất, thu hút đầu tƣ, kỹ thuật, công nghệ để phát triển sản
xuất, khai thác tốt tiềm năng và nguồn lực địa phƣơng
Trong nhiều năm qua, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm xây dựng phát

triển nông thôn, cải thiện, nâng cao mức sống của ngƣời nông dân, nhất là
những vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo. Với phƣơng châm "Nhà nƣớc và
nhân dân cùng làm, dân làm là chính, có sự hƣớng dẫn, hỗ trợ của Nhà nƣớc",
Chính phủ đã dành nguồn vốn đáng kể đầu tƣ phát triển hệ thống đƣờng giao
thông nông thôn.
Giao thông nông thôn là một trong những lĩnh vực đƣợc tập trung quan
tâm phát triển mạnh trong nhiều năm qua. Với mục tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo,
từng bƣớc cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho
phát triển kinh tế. Vì vậy giao thông nông thôn là một phần quan trọng trong
kết cấu hạ tầng kỹ thuật của cả nƣớc, nâng đỡ cho sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm. Giao thông nông thôn không phát triển sẽ dẫn đến nhiều khó khăn
trong việc vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm và do đó không khuyến khích đƣợc
sản xuất phát triển. Giao thông nông thôn đƣợc mở mang sẽ thúc đẩy giao lƣu
giữa các vùng sản xuất nông nghiệp với các thị trấn, các cộng đồng dân cƣ, các
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

trung tâm kinh tế, thúc đẩy tiêu dùng, thúc đẩy đầu tƣ xây dựng ở khu vực dân
cƣ, tạo điều kiện phát triển văn hóa xã hội và củng cố an ninh quốc phòng.
Kinh nghiệm nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy, muốn phát triển kinh tế - xã hội
ở khu vực nông thôn trƣớc hết phải phát triển mạng lƣới giao thông nông thôn.
Giao thông nông thôn là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng cơ
sở của một khu vực, nó tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, xã hội, đẩy mạnh
giao lƣu văn hoá, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân vùng
nông thôn và cả nƣớc. Trong những năm vừa qua Bộ Giao thông vận tải và
các địa phƣơng đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tƣ xây dựng hệ thống giao
thông nông thôn trên toàn quốc. Tuy nhiên, yêu cầu phát triển giao thông
nông thôn ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay và tƣơng lai còn rất nặng nề và
cấp thiết. Cho đến nay, hệ thống giao thông nông thôn ở nƣớc ta tuy chƣa hoàn
chỉnh nhƣng đã cùng với hệ thống giao thông quốc gia tạo nên hệ thống giao

thông thống nhất, góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nƣớc.
Dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng cùng với sự phát triển của
nhiều ngành kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hoá ngày càng gia tăng. Bên cạnh
đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện Phú Lƣơng
nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. Việc phát triển mạng lƣới giao
thông nông thôn cho huyện Phú Lƣơng nhằm đảm bảo đáp ứng một cách tốt
nhất những nhu cầu xã hội của cộng đồng dân cƣ nông thôn.
Công trình giao thông nông thôn là các công trình đƣợc dùng để phục
vụ cho sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cƣ nông thôn. Ý nghĩa về kinh
tế - xã hội của các công trình giao thông nông thôn là rất to lớn và không thể
tính đƣợc. Đây là bƣớc đi ban đầu để giải quyết hoàn chỉnh mạng lƣới giao
thông cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và nhân dân
huyện Phú Lƣơng nói riêng. Đảm bảo sự đi lại, giao lƣu văn hoá, đẩy mạnh
sự phát triển của nông thôn nhằm tiến tới tiến trình “Công nghiệp hoá, hiện
đại hóa” đất nƣớc từ nay đến năm 2020.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Do tính chất quan trọng của các công trình giao thông nông thôn đối
với phát triển kinh tế - xã hội, để đánh giá những thành tựu, hạn chế của công
tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn thời
gian vừa qua và đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ
XDCT giao thông nông thôn trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn đề đó tôi đã chọn đề tài luận văn: "Tăng cường
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên"
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý

các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Nghiên cứu thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao
thông nông thôn trên địa bàn huyện và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn và thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ
xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu về thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng giai đoạn 2011-2013.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn huyện Phú Lƣơng bằng nguồn vốn

ngân sách Nhà nƣớc.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở khoa
học về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn.
Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý dự án của địa phƣơng. Trên cơ sở đó đề xuất
đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc các dự án
đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn nghiên cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 4: Một số giải pháp cơ bản về quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình giao thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao
thông nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về giao thông nông thôn
GTNT là một trong những mắt xích thiết yếu nối các vùng nông thôn
với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất; thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều
kiện phát triển cơ giới hoá trong sản xuất, trao đổi hàng hoá, đẩy mạnh, nâng
cao đời sống tinh thần vật chất cho ngƣời dân khu vực nông thôn. Giao thông
nông thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ nhƣ sau: cơ sở hạ tầng (đƣờng sá, cầu,
đƣờng thuỷ và cảng), phƣơng tiện vận chuyển và con ngƣời. [1, tr.3]
* Khái niệm về đường giao thông nông thôn
Đƣờng giao thông nông thôn bao gồm các tuyến đƣờng thuộc tỉnh,
huyện, xã nối liền tới các thị trƣờng, các khu vực kinh tế phi nông nghiệp và
các dịch vụ xã hội khác. Đƣờng giao thông nông thôn chủ yếu là đƣờng bộ,
cầu cống, bến cảng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Có thể nói đƣờng
giao thông nói chung, đƣờng giao thông nông thôn nói riêng là huyết mạch
sống còn của lƣu thông hàng hoá. [7, tr.2]
Đƣờng giao thông nông thôn là đƣờng thuộc khu vực nông thôn. Đƣợc
định nghĩa là loại đƣờng giá tƣơng đối thấp, lƣu lƣợng xe ít, các đƣờng nhánh,
các đƣờng phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống đƣờng
chính, các trung tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chính và nối
tới các làng mạc các cụm dân cƣ dọc tuyến, các chợ, mạng lƣới giao thông
huyết mạch hoặc các tuyến cấp cao hơn.
6

Đƣờng giao thông nông thôn bao gồm: đƣờng huyện, đƣờng xã, đƣờng
thôn xóm. Hệ thống đƣờng huyện là các đƣờng nối từ trung tâm hành chính
huyện tới trung tâm hành chính của xã hoặc cụm các xã, các huyện lân cận.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý đối với đƣờng trong phạm vi huyện. Hệ
thống đƣờng xã là các đƣờng nối trung tâm hành chính xã đến các thôn xóm
hoặc các đƣờng nối giữa các xã với nhau. Uỷ ban nhân dân xã quản lý đƣờng
trong phạm vi xã. Đƣờng thôn xóm bao gồm các đƣờng trong nội bộ khu dân
cƣ và các đƣờng từ thôn ra đồng ruộng.
Giao thông nông thôn giúp hộ nông dân, các trang trại đƣa nông sản
đến bán cho cơ sở chế biến, đến các đô thị, đến các vùng dân cƣ trong cả
nƣớc, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng hàng hoá nông sản, nhất là các nông
sản tƣơi sống phục vụ cho tiêu dùng cũng nhƣ cho khu công nghiệp chế biến.
Ngƣợc lại, nó còn giúp cho thị trƣờng nông thôn phát triển, vì nông thôn là thị
trƣờng rộng lớn để tiêu thụ các hàng hoá các ngành công nghiệp, sản xuất
khác. Đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa giao thông nông thôn còn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu cơ sở hạ tầng giao thông không tốt sẽ là trở
ngại chính đối với sự phát triển khả năng chuyên môn hoá sản xuất tại từng
khu vực về cả cây ngắn ngày và cây dài ngày có tiềm năng phát triển nhƣng
không thể tiêu thụ đƣợc sản phẩm hoặc không đƣợc cung cấp lƣơng thực một
cách ổn định. Nhƣ vậy, giao thông nông thôn còn là giải pháp tích cực thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp) sang sản xuất hàng hoá.
* Khái niệm về dự án đầu tư
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một
khía cạnh nào đó. Trên phƣơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án:
Cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”.Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự
án là hình tƣợng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo
cách hiểu thứ hai “động” có thể định nghĩa dự án nhƣ sau:
7

Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải đƣợc thực hiện với phƣơng pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.

Nhƣ vậy theo định nghĩa này thì:
- Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục
tiêu xác định.
- Dự án không phải là một nghiêu cứu trừu tƣợng mà phải cấu trúc nên
một thực thể mới.
Trên phƣơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nhƣ sau:
Dự án là những nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch
vụ duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn), Nghĩa là, mọi dự án đầu tƣ đều có
điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự
án đã đạt đƣợc hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt
đƣợc và dự án bị loại bỏ.
- Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là
sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tƣơng tự đã có hoặc
dự án khác. [8, tr.9]
* Khái niệm về Quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. [8, tr.11]
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thực hiện và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xác định.
8

- Lập kế hoạch, đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những
công việc cần đƣợc hoàn thành, xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện dự
án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có

thể biểu diễn dƣới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án, đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm: Tiền vốn, lao động, phối hợp các hoạt động, khuyến khích động viên
các thành viên tham gia nỗ lực hoạt động vì dự án, điều phối thiết bị và đặc
biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết
hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu,
khi nào kết thúc) và các nguồn lực cho từng giai đoạn cụ thể.
- Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện
trạng, so sánh với mục tiêu.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi
cho việc tái lập kế hoạch dự án nhƣ trình bày trong hình 1.1. [8, tr.12]












Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch.
- Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch.

Điều phối thực hiện
- Điều phối tiến độ thời gian.
- Phân phối nguồn lực.
- Phối hợp các nỗ lực.
- Khuyến khích và động viên
cán bộ và nhân dân.
Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề
9

* Khái niệm về đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn
Đầu tƣ xây dựng công trình GTNT là hoạt động có liên quan đến bỏ
vốn đầu tƣ ở giai đoạn hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình
xây dựng GTNT để sau đó khai thác công trình, sinh lợi với một khoảng thời
gian nhất định nào đó ở tƣơng lai. Đầu tƣ xây dựng công trình GTNT là nhân
tố đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện chƣơng trình phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và để thực hiện chƣơng trình phát triển nông nghiệp
nông thôn nói riêng. Vì vậy, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, cấu
trúc nền kinh tế thế giới thay đổi đã đặt ra nhu cầu: cơ sở hạ tầng giao thông
phải đi trƣớc một bƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, các vùng
phát triển. [9, tr.95]
* Khái niệm về nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chính phủ nói chung bao gồm tất cả các cấp chính quyền và mỗi cấp
chính quyền đều có một ngân sách riêng. Để đảm bảo tính trách nhiệm và
kiểm soát tài chính thì tất cả hoạt động tài chính của mọi cơ quan tổ chức do
chính phủ điều hành đều phải đƣợc tổng hợp thành một ngân sách chung gọi
là ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc là dự toán hàng năm về toàn bộ

các nguồn tài chính đƣợc huy động cho nhà nƣớc và sử dung các nguồn tài
chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của nhà nƣớc do Hiến pháp quy
định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thông tài chính
quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài
chính của Nhà nƣớc. Quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc có tác động
chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 của Nhà nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì
“Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc”.
10

* Đ
ặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông nông thôn

Do tính chất phức tạp của công trình giao thông, nó lại không tập trung
mà phân bố rải rác khắp các bản làng và thôn xóm nên nó đòi hỏi phải có qui
hoạch tổng thể để xây dựng hệ thống giao thông nông thôn hợp lý phục vụ
cho phát triển kinh tế và xã hội. Vì vậy mà việc đầu tƣ xây dựng giao thông
nông thôn đòi hỏi một số lƣợng vốn lớn mới có thể đáp ứng đƣợc.
Việc xây dựng hệ thống đƣờng giao thông nông thôn phải đƣợc tiến
hành nhanh chóng do nó chịu ảnh hƣởng của thời tiết. Nếu mùa mƣa lũ kéo về
sẽ gây cản trở cho quá trình xây dựng. Do vậy mà nó đòi hỏi phải huy động
tối đa các nguồn lực nhƣ vật liệu, lao động và vốn
Các công trình giao thông nông thôn rất nhỏ lẻ do đó nguồn lao động
tốt nhất cho các công trình này là lấy tại chỗ, ở ngay địa phƣơng đó nhƣ vậy
sẽ giảm đƣợc chi phí xây dựng. [9, tr.97]
1.1.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

1.1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn
Trong 5 thập kỷ qua, các tác giả phƣơng Tây khi nghiên cứu sự phát
triển của các nƣớc thế giới thứ ba đã đƣa ra các nhận xét. Các nƣớc này muốn
phát triển phải có sự đầu tƣ thích đáng vào yếu tố mà mình có thế mạnh. Khi
nghiên cứu các nƣớc thế giới thứ ba, các tác giả đã chú trọng xem xét sự phát
triển của khu vực nông thôn và đã đƣa ra nhiều nhận xét tập trung vào lĩnh
vực giao thông nông thôn. ADam. Smith cho rằng “Giao thông là một yếu tố
quan trọng, nó dẫn tới các thị trƣờng, nối liền các khu nguyên vật liệu thô, các
khu vực có tiềm năng phát triển và kích thích khả năng sản xuất”. Rostow mở
rộng lý luận này và nâng cao vai trò của sự cần thiết phải đầu tƣ cho cơ sở hạ
tầng giao thông ở nông thôn “Điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh của
khu vực nông thôn”. Giao thông nông thôn là một phần gắn bó không thể tách
rời trong hệ thống giao thông vận tải chung, là nhân tố tác động đến mọi
11

ngành sản xuất và là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của mọi vùng
nông thôn cũng nhƣ toàn xã hội.
Đối với Việt Nam, là một nƣớc với gần 80% dân số làm nghề nông, để
đạt đƣợc mục tiêu “đến năm 2020 trở thành một nƣớc công nghiệp có trình độ
khoa học công nghệ tiến” thì nhất thiết phải có sự đầu tƣ vào nông nghiệp mà
nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và trên hết là cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn. Trong các Đại hội đại biểu toàn quốc cũng nhƣ các hội nghị phát triển
nông nghiệp nông thôn, đều đã nhận định đầu tƣ phát triển CSHT giao thông
ở nông thôn là vô cùng cần thiết trong điều kiện hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói “Giao thông là mạch máu của tổ chức kinh tế, giao thông tốt
thì mọi việc đều dễ dàng…” - trích Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giao
thông vận tải.
Trong điều kiện nông nghiệp nƣớc ta hiện nay, các CSHT GTNT còn
rất lạc hậu, số xã chƣa có đƣờng đến trung tâm xã vẫn còn tại hầu hết các tỉnh
thành, chất lƣợng đƣờng kém, chủ yếu là đƣờng đất và đƣờng cấp phối. Về lý

luận cũng nhƣ những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình đầu tƣ xây dựng,
nâng cấp giao thông nông thôn cần thiết phải đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn. Cơ sở hạ tầng GTNT phát triển sẽ tác động đến sự tăng
trƣởng và phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo điều kiện cạnh
tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và sức huy động
nguồn vốn trong nƣớc vào thị trƣờng nông nghiệp, nông thôn. Những vùng có
cơ sở hạ tầng đảm bảo, đặc biệt là mạng lƣới giao thông sẽ là nhân tố thu hút
nguồn lao động, hạ giá thành trong sản xuất và mở rộng thị trƣờng nông thôn.
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất,
giảm rủi ro, thúc đẩy lƣu thông hàng hóa trong sản xuất kinh dính nông
nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp đến nông nghiệp - khu vực phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên.
Cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn tốt sẽ tăng khả năng giao lƣu
hàng hoá, thị trƣờng nông thôn đƣợc mở rộng, kích thích kinh tế hộ nông dân
12

tăng gia sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông
dân tăng, đời sống nông dân đƣợc nâng lên, thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm
nghèo ở nông thôn. Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phát triển sẽ tạo điều
kiện tổ chức đời sống xã hội trên điạ bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nông
dân, nhờ đó mà giảm đƣợc dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, giảm
bớt gánh nặng cho thành thị… [1, tr.5].
1.1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông nông
thôn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCT GTNT từ vốn NSNN
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản
trong việc quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng. Nhà nƣớc thông qua các quy
hoạch và kế hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản nhất và
các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ xác
định. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thƣờng đƣợc xây dựng cho một

khoảng thời gian dài, thông thƣờng từ 10 năm trở lên. Trên cơ sở chiến lƣợc,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, của ngành và địa
phƣơng, các cơ quan QLNN tiến hành xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ
theo ngành, địa phƣơng và vùng lãnh thổ, xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn,
các giải pháp huy động vốn… từ đó xác định danh mục các dự án ƣu tiên.
Trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi
trọng công tác quy hoạch và các chƣơng trình đầu tƣ phát triển, coi đây là
khâu quan trọng; một giải pháp mang tính chiến lƣợc hoàn thành mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Những tác động tích cực trong quy
hoạch và kế hoạch phát triển trong nhiều năm qua đã góp phần thúc đẩy nền
kinh tế vƣợt qua khó khăn, thách thức, duy trì mức tăng trƣởng nhanh và bền
vững; kinh tế vĩ mô ổn định, nguồn lực phát triển trong nền kinh tế đã khai
thác theo hƣớng tiến bộ hơn; cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa…
13

Trong khâu kế hoạch đầu tƣ XDCT GTNT cần chú ý đến một số vấn đề sau:
* Nguyên tắc kế hoạch đầu tƣ:
Phải dựa vào quy hoạch, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, của ngành, địa phƣơng và cơ sở; xuất phát từ tình hình cung cầu của thị
trƣờng; coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tƣ trong cơ chế thị
trƣờng; đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa theo các chƣơng trình, dự án; kế
hoạch đầu tƣ của Nhà nƣớc trong cơ chế thị trƣờng cần coi trọng cả kế hoạch
định hƣớng và kế hoạch trực tiếp; phải bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, kịp
thời và linh hoạt; kế hoạch đầu tƣ của Nhà nƣớc phải bảo đảm những mặt cân
đối lớn của nền kinh tế, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp giữa lợi ích
hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể và lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả kinh
tế xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá, kế hoạch trực tiếp của Nhà nƣớc
phải đƣợc xây dựng theo nguyên tắc từ dƣới lên.
* Những vấn đề cần chú ý trong quá trình quản lý kế hoạch:

- Về điều kiện ghi kế hoạch đầu tƣ hàng năm:
Các dự án đƣợc ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tƣ phải phải phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành, vùng đƣợc duyệt, có nghĩa là trƣớc khi đƣợc ghi kế
hoạch chuẩn bị đầu tƣ cho dự án nào đó thì trong tay phải có quyết định phê
duyệt quy hoạch ngành, vùng mà dự án đó sẽ đầu tƣ trong tƣơng lai. Kế hoạch
vốn chuẩn bị đầu tƣ nhằm trang trải cho những hợp đồng khảo sát sơ bộ, lập dự
án khả thi và những chi phí liên quan đến việc tạo ra dự án khả thi đƣợc duyệt.
Kế hoạch thực hiện đầu tƣ nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt
động khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các chi phí liên quan đến tổ chức đấu thầu,
chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị cho đến khi kết thúc xây dựng bàn giao
công trình đƣa vào sử dụng, và đƣợc thông báo kế hoạch cho dự án khi dự án
đó có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đƣợc duyệt.
- Về thẩm quyền thông báo kế hoạch vốn.
Đối với từng cấp ngân sách trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền trong việc thông báo vốn có khác nhau:
14

Nguồn vốn ngân sách trung ƣơng: Các cơ quan có liên quan là Bộ Tài
chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Kho bạc Nhà nƣớc.
Nguồn vốn ngân sách Tỉnh: những cơ quan có thẩm quyền có liên quan
là UBND Tỉnh, Thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Tài chính.
Nguồn vốn ngân sách huyện, xã: Các cơ quan có liên quan nhƣ: UBND
các huyện, xã; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Ban Tài chính xã.
- Thời điểm thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ.
Về thời điểm thông báo vốn đầu tƣ, một trong yêu cầu cơ bản là kế
hoạch vốn đƣợc cấp có thẩm quyền giao kế hoạch ngay từ đầu năm ngân sách,
trên thực tế yêu cầu của chính phủ giao các cơ quan có trách nhiệm phải
thông báo đến chủ đầu tƣ từ tháng 12 của năm ngân sách đó.
Theo Luật Ngân sách, kế hoạch vốn đầu tƣ chỉ đƣợc thanh toán cho
những khối lƣợng hoàn thành trong năm ngân sách (trƣớc 31/12 năm ngân

sách), chính vì vậy kế hoạch đƣợc thông báo về mặt lƣợng phải tƣơng ứng với
giá trị khối lƣợng XDCT GTNT mà chủ đầu tƣ và đơn vị thi công có khả
năng hoàn thành trong năm kế hoạch.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đầu tư
* Tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ XDCT GTNT từ vốn NSNN
Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý có tác động rất lớn đến quá trình quản
lý Nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng, nó tác động trực tiếp đến quá trình này từ
khâu hoạch định cơ chế chính sách để quản lý XDCT; lập và quyết định quy
hoạch xây dựng; khâu thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tƣ; thẩm định và
phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu và tổ chức đấu thầu các dự án
đầu tƣ; khâu tổ chức quản lý dự án; khâu giám sát quá trình đầu tƣ…
Vấn đề chất lƣợng cán bộ và phân công cán bộ có tác động trực tiếp đến
hiệu quả đầu tƣ. Chính vì vậy yếu tố nguồn nhân lực có tác động toàn diện và
trực tiếp đến quá trình đầu tƣ XDCT.
15

Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiển ở việc tổ chức sắp xếp cán
bộ hiện có để thực thi công vụ mà còn phải tính đến quá trình đào tạo, bồi
dƣỡng về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp…
có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc nguồn lực con ngƣời nhằm tăng cƣờng hiệu
quả về đầu tƣ và xây dựng. Suy cho cùng vấn đề con ngƣời là yếu tố quyết
định nhất đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về xây dựng.
Tổ chức bộ máy quản lý các dự án.
Về nguyên tắc ngƣời quản lý dự án là chủ đầu tƣ đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền giao và là ngƣời sở hữu vốn hoặc là ngƣời đƣợc giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng công trình, trên nguyên tắc:
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc thì chủ đầu tƣ xây dựng công
trình do ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định, trƣớc khi lập dự án đầu tƣ xây
dựng công trình phù hợp với luật Ngân sách.
Dự án sử dụng vốn vay tín dụng thì ngƣời vay vốn là chủ đầu tƣ.

Căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án
ngƣời quyết định đầu tƣ xây dựng quyết định lựa chọn một trong hai hình
thức quản lý dự án đầu tƣ. Nếu chủ đầu tƣ không đủ điều kiện về năng lực thì
chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ. Đối với trƣờng hợp này
trách nhiệm và quyền lợi của chủ đầu tƣ và đơn vị tƣ vấn quản lý dự án đƣợc
thể hiện trong hợp đồng kinh tế. Nếu chủ đầu tƣ có đủ điều kiện về năng lực
quản lý thì trực tiếp quản lý dự án, trong trƣờng hợp này chủ đầu tƣ có thể
thành lập ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án thực hiện một số nhiệm vụ do
chủ đầu tƣ giao cho và chịu trách nhiệm trƣớc phát luật.
* Nhiệm vụ của chủ đầu tƣ:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bƣớc thiết kế, dự toán xây dựng
công trình sau khi dự án đƣợc duyệt; ký kết hợp đồng với các nhà thầu; thanh
toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng theo biên bản nghiệm thu; nghiệm
thu để đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Tùy theo đặc điểm cụ thể của dự

×