Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đánh giá hiệu quả thương mại và tính giá trị gia tăng, thặng dư xã hội do dự án đem lại cho nền kinh tế quốc dân của dự án đầu tư vào khai thác mỏ Felspat (Sơn Mã – Lào Cai) t.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.84 KB, 24 trang )

Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
Đề tài:
Hãy đánh giá hiệu quả thương mại và tính giá trị gia tăng, thặng dư
xã hội do dự án đem lại cho nền kinh tế quốc dân của dự án đầu tư vào
khai thác mỏ Felspat (Sơn Mã – Lào Cai) theo 1 phương án.
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 1
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
MỤC LỤC
Phần mở đầu ……………………………………………………………... 3
Chương I. Cơ Sở Số Liệu ………………………………………………... 4
Chương II. Cơ Sở Lý Luận ……………………………………………… 5
I. Khái niệm về dự án đầu tư.
II. Phương pháp đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư.
III. Giá trị gia tăng & thặng dư xã hội của dự án.
IV. Phân tích dự án khi có bất trắc rủi ro
Chương III. Kết Quả Tính Toán Hiệu Quả Thương Mại, Giá Trị Gia
Tăng & Thặng Dư Xã Hội Do Dự Án Đem Lại ……………………..... 17
I. Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.
II. Phân tích tài chính.
Chương IV. Phân Tích Dự Án Khi Có Bất Trắc Rủi Ro (Phân Tích Độ
Nhạy) ……………………………………………………………………. 22
Kết luận & kiến nghị …………………………………………………… 24
Bảng biểu kèm theo
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 2
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
PHẦN MỞ ĐẦU
Việc mở mang doanh nghiệp, phát triển sản xuất và dịch vụ trong cơ chế
thị trường đòi hỏi phải triển khai các dự án đầu tư có cơ sở khoa học dựa trên sự
phân tích tính toán chặt chẽ. Thực tế chỉ ra rằng, thành công hay thất bại của


mỗi doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào vấn đề sử dụng tiền của ai, đầu tư
vào đâu, đầu tư như thế nào, khi nào thì đầu tư và làm cái gì? Đồng thời các
hoạt động này có tuân thủ mọi quy định, hướng dẫn của Nhà nước cũng như cơ
quan chuyên môn hay không.
Môn học “Quản trị dự án đầu tư” nhằm cung cấp cho sinh viên chuyên
ngành Quản trị kinh doanh nói chung cũng như những người quan tâm đến lĩnh
vực này những kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực hành công tác lập, phân
tích dự án đầu tư để có cơ sở ra quyết định đầu tư vào những đối tượng cụ thể
có căn cứ khoa học và chắc chắn. Đồng thời còn cung cấp cho sinh viên biết
những thủ tục cần thiết khi tiến hành xin cấp giấy phép đầu tư và đầu tư. Đây là
một môn học tương đối độc lập nhưng có liên hệ mật thiết với các môn khoa
học khác dưới dạng kế thừa về luận điểm, kiến thức chuyên môn như Kinh tế
học, Tài chính tín dụng, Toán kinh tế, Luật kinh tế và các môn khoa học dự báo
khác…
Đồ án môn học nói chung là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên
chuyên ngành Quản trị kinh doanh sau khi đã học xong môn học. Với mục đích:
giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học; Rèn luyện kỹ năng và
phương pháp nghiên cứu các đề tài khoa học về Quản trị áp dụng trong các
doanh nghiệp; Đồng thời thông qua đồ án cũng gợi ý cho sinh viên về hướng đi
sâu nghiên cứu, phục vụ cho việc lựa chọn chuyên đề của luận văn tốt nghiệp.
Mục đích của việc thực hiện đồ án môn học “Quản trị dự án đầu tư” cũng
không nằm ngoài mục đích nêu trên. Cụ thể hơn: không chỉ giúp củng cố lại
kiến thức đã học, gợi ý về hướng đi phục vụ cho việc lựa chọn chuyên đề của
luận văn tốt nghiệp, đồ án này giúp cho sinh viên rèn luyện kỹ năng phân tích
dự án đầu tư để có cơ sở ra quyết định đầu tư vào những đối tượng cụ thể có
căn cứ khoa học và chắc chắn.
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 3
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
CHƯƠNG I

CƠ SỞ SỐ LIỆU
1. Thời gian tồn tại của dự án: 31 năm.
- Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản 1 năm đầu;
- Hoạt động trong 30 năm tiếp sau, chia làm 3 chu kỳ, mỗi chu kỳ 10 năm.
2. Vốn đầu tư:
− Vốn đầu tư ban đầu là vốn vay với lãi suất 15% năm. Thời hạn hoàn trả 10
năm, bắt đầu từ khi dự án có sản phẩm đến khi kết thúc chu kỳ đầu tư thứ nhất.
− Vốn tái đầu tư các kỳ sản xuất thứ 2 và 3 được lấy từ nguồn tiền thu được
trong chu kỳ đầu tư trước mà không đi vay.
Số tiền đầu tư trong bảng sau:
Năm thứ 1 12 22
Vốn đầu tư (trđ) 9.800 6.000 6.500
3. Khấu hao TSCĐ:
Theo phương pháp khấu hao đều trong các năm của chu kỳ sản xuất.
4. Chi phí sản xuất thường xuyên hàng năm:
Năm thứ 2-6 7-11 12-16 17-21 22-26 27-31
Chi phí sản
xuất thường
xuyên
(ngđ/tấn)
528 548 568 588 608 628
Trong đó,
chi phí tiền
lương
(ngđ/tấn)
200 215 230 245 260 275
5. Trữ lượng sản phẩm thu hồi: 310.250 tấn.
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 4
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư

Sản lượng khai thác hàng năm phụ thuộc tuổi thọ của dự án, dự kiến sản
lượng khai thác các năm là bằng nhau.
6. Giá bán sản phẩm dự kiến tăng dần theo các năm như sau:
Năm thứ 2-6 7-11 12-16 17-21 22-26 27-31
Giá bán sản
phẩm (ngđ/tấn)
850 880 910 940 970 1000
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 5
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Một dự án đầu tư được đề xuất phải bao gồm trọn vẹn một chu trình công
nghệ đưa ra sản phẩm cuối cùng đủ khả năng độc lập thể hiện có tác dụng về
thương mại và xã hội.
1. Chủ đầu tư của dự án:
Chủ đầu tư của dự án là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc
người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu
tư theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có thể là nhà nước, tư nhân (cá nhân
hay tập thể góp vốn của Tổng công ty trong nước hoặc nước ngoài).
2. Tổng vốn đầu tư của dự án:
Là toàn bộ nhu cầu chi phí đầu tư cho việc xác lập và vận hành dự án,
bao gồm vốn cố định (Capex) và vốn lưu động ban đầu cho dự án hoạt động
(Opex).
 Vốn cố định: Theo quy định hiện hành của Nhà Nước, vốn cố định chính

là tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm:
− Chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư.
− Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.
− Chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng.
− Các chi phí khác ghi trong tổng dự toán công trình.
 Vốn lưu động: Là toàn bộ chi phí cho vận hành dự án, bao gồm:
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 6
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
− Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, động lực, lương công
nhân sản xuất, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, lãi suất
vay vốn…
− Chi phí lưu thông
− Chi phí quản lý
− Chi phí dự phòng
3. Hiệu quả của dự án:
Là các lợi ích về kinh tế – xã hội có thể trực tiếp đo được hoặc không đo
được do dự án mang lại khi nó được thực thi, gồm:
− Hiệu quả kinh tế: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng cụ thể khi so
sánh các lợi ích kinh tế có thể thu hồi được các chi phí bỏ ra như lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ lệ lợi ích trên chi phí.
− Hiệu quả xã hội: Được xác định bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính về
những lợi ích mà dự án mang lại trong ngắn hạn và dài hạn cho nền kinh tế, cho
cộng đồng xã hội như: Tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, đóng góp
cho ngân sách, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, tăng trưởng kinh tế…
II. Phương pháp đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư:
1. Đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.
Tuy nhiên, hai biện pháp được giới thiệu sau đây đảm bảo được tính hợp lý,
đơn giản, dễ hiểu và có độ chính xác chấp nhận được.

1.1. Nhóm phương pháp giản đơn:
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là không xem xét toàn bộ thời gian
hoạt động của dự án mà chỉ dựa vào một số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt
động bình thường (thường là 1 năm) hoặc một số giai đoạn tốt nhất. Hơn nữa,
số liệu thu và chi đưa vào tính toán các chỉ tiêu được lấy theo giá trị danh nghĩa
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 7
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
chưa được chiết khấu đúng như chúng biểu hiện tại thời điểm đã định trong thời
gian hoạt động của dự án.
a) Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (Tỉ lệ lãi giản đơn):
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có thể bồi hoàn lại
là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
 Công thức xác định:
R =
100x
I
YP
+
Hoặc R
e
=
100x
E
P
(2-1)
Trong đó:
R: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư
R
e

: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn cổ phẩn
P : Lợi nhuận thực năm bình thường
Y : Lãi tiền vay trong năm bình thường
I : Tổng vốn đầu tư
E : Vốn cổ phần
 Nguyên tắc sử dụng:
Nếu hệ số R, R
e
cao hơn tỉ lệ lãi vay trên thị trường vốn hiện hành thì dự
án nào có R hoặc R
e
lớn nhất sẽ được chọn với điều kiện các chỉ tiêu khác bằng
nhau.
 Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 8
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
− Ưu điểm: Việc phân tích đơn giản vì nó thực hiện trên cơ sở các giá trị dự
kiến của chi phí và lợi nhuận thực trong năm bình thường mà không cần bất kỳ
một điều chỉnh nào.
− Nhược điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của
một năm mà không xét tới các năm khác của dự án. Trong thực tế rất khó tìm
được một năm bình thường đại diện một cách thỏa đáng cho toàn bộ thời gian
hoạt động của dự án.
b) Thời gian thu hồi vốn:
Là số năm mà dự án tích lũy đủ số lượng tiền mặt thực để bù đắp tổng số
vốn đầu tư bỏ ra.
 Công thức tính:
I =
)(

0
t
T
t
t
DP +

=
(2-2)
Trong đó:
I : Tổng vốn đầu tư
T : Thời gian thu hồi vốn
P
t
: Lợi nhuận thực tại năm t
D
t
: Khấu hao tại năm t
 Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Dự án được chấp nhận khi T ≤ T giới hạn được người quyết định đầu tư
chấp nhận. T giới hạn thường được xác định trên cơ sở kinh nghiệm đã qua và
các cơ hội đầu tư khác của chủ đầu tư. Trong số các dự án đem so sánh, dự án
nào có T lớn nhất sẽ được lựa chọn.
 Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 9
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
− Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu
− Nhược điểm: Không xem xét đến lợi nhuận của dự án sau thời hạn thu hồi
vốn. Có thể bị sai lệch khi hai hay nhiều dự án có cùng tiềm lực đem so sánh

nhưng thời gian phát sinh của các khoản lãi thực khác nhau. Phương pháp này
chỉ chú trọng xác định doanh lợi của vốn đầu tư và không chú ý đến yếu tố thời
gian của các luồng tiền mặt thu và chi trong thời hạn thu hồi vốn.
1.2. Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt:
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm đến yếu tố thời
gian của đồng tiền tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả năng
sinh sôi theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra
hôm nay sau một thời gian nào đó sẽ trở nên lớn hơn và ngược lại (giả thiết là ở
đâu chưa tính đến tỷ lệ lạm phát, giảm phát hoặc biến đổi đầu ra và đầu vào của
dự án).
Để xác định giá trị đồng tiền tại năm t nào đó trong tương lai, tính theo
công thức:
FV
t
= PV (1+r)
t
(2-3)
Trong đó:
FV
t
: Giá trị đồng tiền mặt tại năm t
PV: Giá trị trị đồng tiền mặt tại năm gốc t =0 (năm bắt đầu gửi tiền hoặc cho
vay…)
r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỉ suất chiết khấu.
t: Năm cần tính toán.
Công thức này được gọi là công thức tương lai hóa đồng tiền hay chiết
khấu thuận.
Trong đánh giá dự án các khoản thu nhập hay chi phí sẽ diễn ra trong
tương lai nhưng lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi nhuận
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương

Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 10
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
tại thời điểm đó như thế nào. Vì vậy, cần quy đổi giá trị đồng tiền từ tương lai
về hiện tại. Quá trình đó được gọi là quá trình chiết khấu nghịch hay hiện tại
hóa đồng tiền.
Công thức có dạng: PV=
t
t
r
FV
)1(
+
(2-4)
Đặt: a
t
=
t
r)1(
1
+
a
t
: Được gọi là hệ số chiết khấu
r : Được gọi là tỉ suất chiết khấu
a) Tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng (NPV):
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thực có sau cân
bằng thu chi hay là hiệu số giữa giá trị hiện tại của luồng tiền mặt chi trong
tương lai với tỉ suất chiết khấu đã định trước.
Nó được xác định: NPV =
t

n
t
t
aNCF *
0

=
=
t
t
rNCF

+

)1(*
(2-5)
Hay: NPV =
ttt
aCOCI *)(


=
t
tt
rCOCI

+−

)1(*)(
(2-6)

Trong đó:
n : Số năm hoạt động của dự án trừ 1
t = 0 : Năm bắt đầu thực hiện dự án (được coi là năm gốc)
CI
t
: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
CO
t
: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 11
Đồ án Quản trị Dự án đầu tư
NCF
t
: Giá trị luồng tiền mặt thực có sau cân bằng thu chi tại năm t
• Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Một dự án được chấp nhận khi NPV ≥ 0. Lúc đó dự án có khả năng sinh
lợi hay ít ra là không lỗ. Khi phải so sánh dự án để lựa chọn thì ta chọn dự án
nào có NPV dương lớn nhất.
• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
− Ưu điểm: Nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, đề cập đến ảnh
hưởng của yếu tố thời gian bằng cách chiết khấu các khoản thu, chi trong tương
lai về giá trị tại thời điểm hiện tại. Hơn nữa, thông qua việc sử dụng các tỉ suất
chiết khấu đã định người ta có thể so sánh các chi phí vốn của các phương án sử
dụng vốn. NPV thể hiện lợi nhuận của dự án đã được chiết khấu về hiện tại nên
nó là tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các phương án loại trừ nhau theo nguyên
tắc dự án được chọn là dự án có NPV lớn nhất.
− Nhược điểm: Do là tiêu chuẩn đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện
được mức độ hiệu quả của dự án. Nhiều dự án có mức doanh lợi cao nhưng do
quy mô sản xuất nhỏ thì có thể NPV nhỏ hơn các dự án khác quy mô lớn hơn

nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hoặc thấp hơn.
b) Tiêu chuẩn tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR):
Là tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành lại số vốn đầu tư ban đầu đã
được chiết khấu.
Nó được xác định: PVR =
)(IPV
NPV
(2-7)
Trong đó:
Sinh viên: Trần Thị Xuân Phương
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh - K53 12

×