Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty thiết bị và chiếu sáng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.2 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường với quy luật cạch tranh khắc
nghiệt, làm thế nào để tồn tại và phát triển là một vấn đề hết sức nan giải và phức
tạp, có tính sống còn của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển và đứng vững trên thị trường cần phải vạch ra được những phương hướng,
chiến lược thực sự có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, đặc biệt với sự kiện Việt
Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu bước phát triển mới
với những thời cơ và thách thức to lớn. Đứng trước tình hình đó các doanh nghiệp
nói chung, Công ty thiết bị và chiếu sáng đô thị Hà nội nói riêng đã không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và có chiến lược phát triển phù hợp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Mà trước hết, đòi hỏi Phòng tài chính
kế toán cần phải củng cố và hoàn thiện dần công tác kế toán phù hợp với tình hình
hiện nay và chế độ kế toán ban hành nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban Giám đốc ra quýêt định kinh doanh, cung
cấp thông tin đầy đủ chính xác về cung ứng, dự trữ…từng loại tài sản để góp phần
quản lý tài sản đó đồng thời còn theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với
khách hàng, lập kế hoạch đảm bảo tài chính.
Và từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những chiến lược và lối đi đúng đắn,
không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực sức sản xuất của mình khẳng định vị thế
không những ở thị trường trong nước mà còn vươn ra thế giới.
Với nhận thức đó, trong thời gian thực tập làm Báo cáo tổng hợp tại Công ty
thiết bị và chiếu sáng thiết bị đô thị Hà nội, em đã đi tìm hiểu về sự hình thành phát
triển công ty, quy trình công nghệ, tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý, đặc biệt là
tổ chức công tác kế toán. Với sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán cùng một số
phòng ban khác và thầy giáo hướng dẫn Trần Đức Vinh đã giúp em hoàn thành bản
Báo cáo thực tập này. Do còn hạn chế về hiểu biết, năng lực cũng như thời gian
nghiên cứu nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự góp ý và chỉ bảo của thầy để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cám ơn thầy!


Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
- Tên giao dịch tiếng Việt Nam: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà
Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Lighting and Urban equipment company Ltd
- Tên viết tắt: HAPULICO
- Trụ sở chính: 30 Phố Hai Bà Trưng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Nhà máy: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại : 04.8581062
- Fax: 84_04_8262772
- Email:
- Website: www.hapulico.com
- TK: 21110000001754_ Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế: 0100106024-1
- Cơ quan chủ quản: Sở Giao thông Công chính Hà Nội
- Ngày thành lập: 26-3-1982
- Vốn pháp định: 11 tỷ đồng Việt Nam.
Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội là một Doanh nghiệp công
ích, hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), có tư
cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Năm 1954, sau khi tiếp quản Thủ đô, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành lập
nhà đèn thuộc Sở Điện lực Hà Nội với nhiệm vụ sau: phát điện chiếu sáng dân

dụng, chiếu sáng đường phố công cộng. Năm 1982, bộ phận chiếu sáng đường phố
công cộng thuộc Sở Quản lý Công trình Đô thị Hà Nội. Khi đó Xí nghiệp chỉ có 23
cán bộ công nhân viên, làm nhiệm vụ quản lý vận hành 40 Km đèn chiếu sáng
đường phố, dùng bóng đèn nung nóng, thiết bị duy nhất là một xe thang M22.
Năm 1986, xí nghiệp đã quản lý vận hành một hệ thống đèn chiếu sáng
đường phố dài 80 Km và đã được trang bị thêm 2 xe thang, 1 máy hàn, 1 máy
khoan. Năm 1987, xí nghiệp đã nhận được viện trợ của Liên Xô, chuyên gia đã trực
tiếp giúp đỡ trong các mặt như: đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật vận hành theo
hệ thống chiếu sáng, đầu tư thiết bị thay thế đèn của một số tuyến chính từ đèn nung
sáng thành đèn cao áp. Vào cuối năm 1990, Công ty được Nhà nước cấp cho một
khu đất 2000m
2
thuộc xã Nhân Chính - Từ Liêm - Hà Nội để làm kho và xưởng sửa
chữa. Từ khu đất này Công ty đã nhanh chóng phát triển thành Nhà máy sản xuất
các cấu kiện và thiết bị chiếu sáng, thiết bị đô thị như hiện nay.
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Ngày 28/4/1995, UBND Thành phố Hà Nội đã ký quyết định số 1033/QĐ -
UB về việc hợp nhất hai đơn vị Công ty Chiếu sáng công cộng và Xí nghiệp sửa
chữa ôtô thành Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội, trực thuộc Sở Giao
thông Công chính Hà Nội.
Ngày 29/04/1996, Bộ XD cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn theo Số 92/BXD
CSXD.
Ngày 16/03/1998, Bộ GTVT cấp Giấy phép thiết kế cải tạo phương tiện cơ
giới đường bộ để đóng mới thành xe ô tô chuyên dùng đô thị theo Số 402/1998/QĐ-
GTVT
Ngày 29/08/1998, Quyết định sản xuất, đóng mới sản phẩm Công nghiệp

chuyên nghành GTVT, theo số 2718/KHCN do Bộ GTVT cấp.
Ngày 29/04/2005, có quyết định thành lập, chuyển đổi từ DNNN theo Quyết
định số 64/2005/QĐ- UB của UBND Thành phố HN.
Ngày 31/05/2005, Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp Giấy phép đăng ký KD
theo Số 0104000196.
Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội là một Doanh nghiệp công
ích, hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), có tư
cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng xây dựng, đổi mới và đã đạt
được những thành tựu nhất định, cụ thể đó là:
Hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty đã được các tổ chức trong nước
(QUACERT) và quốc tế (PSB Singapore:TQ Net tổ chức chứng nhận quốc tế và
DAC của Hà Lan) đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9001:2000 về lĩnh vực chiếu sáng và phương tiện vận tải chuyên dùng đô thị.
Hệ thống quản trị chất lượng tại nhà máy sản xuất và lắp ráp đèn nội thất đã
được tổ chức SEMCO của Thuỵ điển chứng nhận chất lượng phù hợp để sản xuất
hàng Xuất khẩu sang các thị trừơng Châu Âu và Mỹ.
Sản phẩm xe chuyên dùng đô thị đã được tập đoàn ShinMăywa- Nhật Bản
chứng nhận sản phẩm sản xuất theo đúng Công nghệ đã chuyển giao của Nhật.
Các sản phẩm đèn chiếu sáng đường phố đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn
XK sang các thị trường Châu Âu.
Đất nước ta đang trong thời kỳ xây dựng CNH- HĐH, vận hành theo nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước thì hoạt động của Công ty đã đóng
góp không nhỏ trong sự phát triển chung của đất nước, đó là:
- Quản lý, duy trì, sửa chữa và khai thác toàn bộ hệ thống chiếu sáng công
cộng của Thành phố.
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế

toán
- Xây dựng mới và cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Sản xuất, lắp ráp và cung ứng các thiết bị chiếu sáng công cộng, chiếu sáng
ngoại thất, nội thất…
- Sản xuất và lắp ráp các loại xe chuyên dùng phục vụ đô thị.
- Sản xuất và cung ứng các thiết bị phục vụ ngành giao thông đô thị
- Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để sản xuất, làm tư vấn về các dịch vụ kỹ thuật chiếu sáng và thiết bị đô thị
- Nhập khẩu các thiết bị về chiếu sáng
- Cung cấp dịch vụ xăng dầu và kiểm định ô tô
Và từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng xây dựng, đổi mới và đã
đạt được những thành tựu nhất định, cụ thể đó là:
Hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty đã được các tổ chức trong nước
(QUACERT) và quốc tế (PSB Singapore:TQ Net tổ chức chứng nhận quốc tế và
DAC của Hà Lan) đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9001:2000 về lĩnh vực chiếu sáng và phương tiện vận tải chuyên dùng đô thị.
Hệ thống quản trị chất lượng tại nhà máy sản xuất và lắp ráp đèn nội thất đã
được tổ chức SEMCO của Thuỵ điển chứng nhận chất lượng phù hợp để sản xuất
hàng Xuất khẩu sang các thị trừơng Châu Âu và Mỹ.
Sản phẩm xe chuyên dùng đô thị đã được tập đoàn ShinMăywa- Nhật Bản
chứng nhận sản phẩm sản xuất theo đúng Công nghệ đã chuyển giao của Nhật.
Các sản phẩm đèn chiếu sáng đường phố đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn
XK sang các thị trường Châu Âu.
Ngoài ra thông qua số liệu qua các năm ta thấy được sự phát triển, khẳng
định được vị thế của Công ty:
TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Giá trị sản lượng
_ Khối SX Công nghiệp
43.824.546.756
19.834.367.376

58.436.466.218
20.284.677.290
63.466.119.445
21.333.653.909
2 Doanh thu:
_ Khối SX Công nghiệp
31.466.986.245
9.484.267.284
44.467.765.356
17.046.765.546
53.346.478.345
18.338.443.810
3 Lợi nhuận 4.056.561.947 4.845.293.934 6.013.864.976
4 Nộp ngân sách 1.836.670.347 3.336.792.285 4.006.346.913
5 Thu nhập BQ người/tháng 902.000 1.058.000 1.638.843
6 Đầu tư và phát triển:
_Vốn Ngân sách cấp:
+Vốn cố định
+Vốn lưu động
_ Tổng vốn lưu động vào
4.682.853.856
10.024.955
6.388.447
3.636.478
52.301.700
2.526.356.765
17.919.459
11.443.677
6.475.782
67.874.846

4.967.335.193
20.435.807
13.491.933
6.943.874
71.669.520
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
SXKD
+Vốn cố định
+Vốn lưu động
25.782.937
26.518.763
23.190.579
44.689.267
26.558.900
45.110.620
Những kết quả đã đạt được như trên đã phản ánh sự nỗ lực, cố gắng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là việc không ngừng đầu tư phát
triển nâng cao chất lượng, sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị
trường với quy mô sản xuất ngày càng lớn, sản phẩm cải tiến với mẫu mã đẹp hơn,
chất lượng sản phẩm ngày càng uy tín hơn. Công ty đã được cấp giấy chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
II. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là tạo ra các thiết bị chiếu sáng. Vì vậy
Công nghệ mà Công ty áp dụng mang tính chất đặc thù của nghành nghề, là nhân tố
đầu vào quyết định chất lượng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao sức cạnh tranh và thu hút khách

hàng, vấn đề chất lượng sản phẩm là yếu tố cực kỳ quan trọng được Công ty rất
quan tâm. Vì vậy, ngoài các công việc chung: gia công cơ khí, tạo phôi đúc, Công
ty đã đầu tư các công nghệ chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ cung cấp:
- Thiết kế, kiểm tra thử nghiệm
- Công nghệ dập uốn
- Công nghệ xử lý bề mặt
- Công nghệ lắp ráp
- Công nghệ hàn
Bất kỳ công nghệ nào cũng chứa đựng bên trong nó phần thiết bị, được triển
khai, lắp đặt và vận hành bởi con người
Máy móc thiết bị sản xuất ở Công ty được chia làm 4 nhóm chính:
* Các thiết bị xây lắp: xe thang, xe nâng, xe chuyên dùng, xe cẩu, xe tải, máy nén
khí, máy đốt, trạm trộn, đầm dùi, máy cắt bê tông, xe tự hành kiểm tra kỹ thuật.
* Các thiết bị phục vụ khảo sát, thiết kế kiểm tra: máy tính, máy in, máy vẽ, máy đo
lực lượng và phân loại giao thông bằng vi tính, máy chiếu sáng, các loại đồng hồ đo
điện…
* Các thiết bị phục vụ sản xuất sản phẩm chiếu sáng: máy nén khí, máy tiện, máy
hàn, máy ép thuỷ lực, máy cắt tôn, máy bào, máy phay, máy hệ thống phun sơn.
* Các thiết bị kiểm tra xe:
Sản phẩm của Công ty có nhiều loại khác nhau, rất đa dạng nên quy trình
công nghệ cũng khác nhau, tuỳ thuộc theo từng loại sản phẩm mà có quy trình công
nghệ sản xuất cụ thể. Mỗi giai đoạn sản xuất của Công ty có một bộ phận công nhân
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
được phân công đảm nhiệm, được tổ chức thành phân xưởng, bộ phận chuyên
ngành cụ thể như sau:

- Bộ phận vận hành lưới đèn do các đội vận hành đảm nhiệm
- Bộ phận xây lắp công trình mới do các đội xây lắp đảm nhiệm
- Bộ phận sản xuất sản phẩm chiếu sáng do khối công nghiệp đảm nhiệm
+ Bộ phận đánh bóng, sơn do phân xưởng sơn đảm nhiệm
+ Bộ phận cắt gọt do phân xưởng đảm nhiệm
+ Bộ phận cắt uốn cột do phân xưởng gia công nóng đảm nhiệm
- Bộ phận sản xuất xe do phân xưởng sửa chữa đại tu ô tô đảm nhiệm
Giai đoạn cuối cùng trước khi nhập kho là kiểm tra chất lượng sản phẩm do phòng
KCS đảm nhiệm. Giai đoạn nhập kho sản phẩm của xí nghiệp nào do xí nghiệp đó
tự nhập kho.
1.Sơ đồ quy trình công nghệ thi công công trình chiếu sáng (sơ đồ 7a)
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
6
Kế hoạch giao vốn các
đơn vị đặt hàng
Khảo sát
thiết kế
Lập dự toán
Duyệt dự toán
Ký hợp đồng
AB
Thi công
Vật liệu (SP
chiếu sáng)
Nghiệm thu
nội bộ
Nghiệm thu
hạng mục
Nghiệm thu

A – B – T - K
Nghiệm thu
bàn giao
Lập và duyệt
dự toán
Công trình
hoàn thành
Cấp vốn hoặc
trả lại tiền
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đèn chiếu sáng (sơ đồ 7b)


III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH
Là đơn vị thực hiện các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và giao quyết định,
Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà nội quản lý theo mô hình tập trung chịu
sự giám sát của Sở Giao thông Công chính Hà nội và các bộ phận trực thuộc Công
ty được quản lý theo chiều ngang. Mỗi bộ phận thuộc Công ty có quyền hạn và
trách nhiệm nhất định để thực hiện quản lý. Với đặc điểm có nhiều loại sản phẩm và
nhiều đặc điểm hoàn toàn khác nhau, mỗi bộ phận sản xuất có đặc thù riêng và căn
cứ vào hệ thống sản xuất kinh doanh đặt thù, Công ty đã được chia thành các khối
sản xuất kinh doanh như sau:
- Khối dịch vụ kỹ thuật: có nhiệm vụ thiết kế chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội,
ngoại thất, chiếu sáng nút tín hiệu giao thông, thiết kế các thiết bị chiếu sáng quản
lý, sửa chữa, đại tu máy móc, gia công chế tạo khuôn mẫu. Trong khối này gồm có:
Xưởng thiết kế 1 và Xưởng thiết kế 2.
- Khối vận hành - xây lắp: có nhiệm vụ quản lý và duy trì hệ thống chiếu sáng công
cộng, tín hiệu giao thông trong thành phố và trên phạm vi toàn quốc. Khi vật liệu
đem ra sản xuất (thi công công trình) ra sản phẩm (công trình) ngay, ở khâu này

không có bán thành phẩm. Trong khối này gồm có:
+ Xí nghiệp xây lắp điện
+ Xí nghiệp duy trì, quản lý điện chiếu sáng
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
7
Vật tư phải
gia công (KL)
Tạo phôi
Phay, khoan,
rũa, taro
Vật tư không
phải gia công
(KL)
Xử lý bề mặt
(bả
matex,sơn)
Đóng gói
nhập kho
Kiểm tra KCS
Dán mác
Lắp ráp
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
- Khối sản xuất công nghiệp: có nhiệm vụ sản xuất, lắp ráp các sản phẩm chiếu
sáng, sản xuất các phụ kiện phục vụ các công trình chiếu sáng, đóng xe chuyên
dùng, phục vụ ngành giao thông công chính, sửa chữa xe giao thông các loại…
Trong khối này có:
+ Xí nghiệp ô tô
+ Xí nghiệp sản xuất thiết bị giao thông đô thị

+ Xí nghiệp sản xuất thiết bị chiếu sáng
- Khối đăng kiểm, dịch vụ: có nhiệm vụ kiểm định các phương tiện cơ giới đường
bộ, làm dịch vụ vận tải, cung cấp xe… Trong khối này có:
+ Cửa hàng bán xăng dầu
+Trạm đăng kiểm phương tiện đường
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán
Sơ đồ Tổ chức kinh doanh của Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nộ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn
Chu Thị Bích Ngọc Kế toán45A
Giám đốc Công ty
GĐ nhà
máy chế
tạo
TBCSđ
ô thị thị
PGĐ
phụ
trách
khối
XL-VH
PGĐ
phụ
trách
khối
KĐ-DV
DVPG

D phụ
trách
khối
DV-KT
Khối
SXCN
Khối
xây lắp
vận
hành
Khối
dịch vụ
kiểm
định
Khối
dịch vụ
kỹ
thuật
Các xí
nghiệp
trong
khối
Các
trạm
trong
khối
Các xí
nghiệp
trong
khối

Xí nghiệp ôtô
Xí nghiệp SXTB
chiếu sáng
XNSX thiết bị giao thông
đô thị
Các phân xưởng
của các XN
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Để quản lý tốt tình hình hoạt động kinh doanh, Đảng ủy, Ban lãnh đạo Công
ty hàng năm đề ra “Pháp quy quản lý Công ty”, nhằm đảm bảo thiết chế dân chủ
trong Công ty, phát huy năng lực lao động sáng tạo, đề ra trách nhiệm, đồng thời
khuyến khích các đơn vị hạch toán nội bộ trong Công ty đặt ra những quy định chặt
chẽ từ tổ chức sản xuất, hạch toán, quan hệ thanh toán… đến công tác y tế, vệ sinh
của cán bộ công nhân viên Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến có phân cấp quản lý
tới các đơn vị thành viên, đứng đầu là Giám đốc, là người trực tiếp chịu trách nhiệm
và chỉ đạo điều hành các phòng ban chức năng và các xí nghiệp sản xuất. Đồng thời
Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng chức năng, các chuyên gia tìm ra các giải
pháp tối ưu, nhưng quyền quyết định vẫn thuộc về Giám đốc.
- Ban Giám đốc
Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của Công ty trước pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của Công ty hoạch định
phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả Công ty. Giám đốc
kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, trưởng các đơn vị trực thuộc kịp thời sửa chữa
những sai sót, hoàn thành tốt chức nặng và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, làm giám đốc điều hành của
từng khối sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc giao hay ủy

quyền khi vắng mặt.
- Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng được phân công chuyên môn hóa theo các chức năng
quản trị, có nhiệm vụ giúp Giám đốc (và các phó Giám đốc), chuẩn bị các quyết
định theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng
như cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản
lý. Ngoài trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, các phòng ban chức năng
kết hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác
của Công ty được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng ban chức
năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tham mưu cho
Giám đốc về công tác nhân sự, tuyển lao động, đào tạo, kỷ luật lao động, giải quyết
chính sách chế độ tiền lương, tiền thưởng, phạt đối với các cán bộ công nhân viên,
đảm bảo công tác hành chính văn thư, tiếp khách của Công ty, phục vụ ăn uống và
khám bệnh.
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Phòng kế hoạch tổng hợp: thực hiện lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn của công trình Giám đốc phê duyệt. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các kế hoạch đó. Tổ chức phối hợp điều hành chung về công tác kế hoạch trong
Công ty, đầu mối quan hệ với khách hàng của Công ty, tham mưu cho Giám đốc về
công tác kế hoạch, chịu trách nhiệm về truyền đạt thông tin của Giám đốc với các
đơn vị trực thuộc, thanh toán các khoản lương, thưởng.
Phòng Tài chính Kế toán: cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh làm cơ sở cho Ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra,
còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về cung ứng, dự trữ… từng loại tài sản
để góp phần quản lý tài sản đó. Đồng thời, phòng Tài chính Kế toán còn theo dõi

việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng, lập kế hoạch đảm bảo tài
chính.
Xí nghiệp Xuất nhập khẩu (thị trường): có nhiệm vụ nhập khẩu vật tư, thiết
bị, mua các loại vật tư trong nước, tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trực tiếp trên
thị trường.
Phòng Kiểm tra chất lượng (KCS): có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra chất
lượng công trình, chất lượng bán thành phẩm trong quá trình sản xuất, giám sát,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư, nhiên liệu nhập vào.
Phòng Quản lý vật tư thiết bị: có nhiệm vụ xuất nhập toàn bộ vật tư thiết bị
nhập kho của Công ty, quản lý bảo quản vật tư thiết bị được phân công.
Phòng Bảo vệ: có nhiệm vụ đảm bảo công tác an toàn, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện nội quy của Công ty, pháp lệnh của Nhà nước trong khu vực Công ty
quản lý.
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán
Sơ đồ 8. Bộ máy quản lý của Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội
Quan hệ chỉ đạo
Chu Thị Bích Ngọc Kế toán45A
Giám đốc Công ty
P.
Kế
hoạch
tổng
hợp
P.
Tài
chính
kế toán

P.
Vật

P.
KCS
P.
Bảo
vệ

nhà
máy
chế tạo
TBCS
đô thị
PGĐ
phụ
trách
khối
XL-
VH
PGĐ
phụ
trách
khối
KĐ-
DV
P.
Tổ
chức
hành

chính
y tế
DVPG
D phụ
trách
khối
DV-
KT
VP
khối
SXCN
VP
khối
xây lắp
vận
hành
VP
khối
dịch
vụ
kiểm
định
VP
khối
dịch
vụ kỹ
thuật
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán

V. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán ở Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội theo hình
thức tập trung, công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty, các
đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, ở các khối sản xuất đều có kế toán, được hạch
toán theo đơn vị cấp dưới, gửi tài liệu báo cáo về Công ty. Các đơn vị thành viên
hạch toán riêng, nhưng không có tài khoản và con dấu riêng.
Phòng kế toán của Công ty có 8 người, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ
phận như sau:
Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán, có nhiệm vụ tổ
chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, tham mưu cho Giám đốc về
hoạt động tài chính, thu chi tiền mặt, kế hoạch tìm nguồn vốn vay, tài trợ… cho
Công ty. Nghiên cứu, vận dụng các chế độ, chính sách về tài chính kế toán của Nhà
nước với điều kiện cụ thể của Công ty. Đồng thời, tham mưu cho Giám đốc bố trí,
sắp xếp nhân sự phòng kế toán tài chính.
Phó phòng Kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ làm
kế toán TSCĐ, theo dõi khối kỹ thuật, dịch vụ, cơ điện. Hàng năm, lập kế hoạch
khấu hao, kế hoạch tài sản cố định lớn của từng nguồn, từng TSCĐ và tính ra mức
tính khấu hao của từng đối tượng, đồng thời giám sát và tổng hợp kết quả kiểm kê
tài sản cố định theo định kỳ, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường quản lý
tài sản cố định có hiệu quả, xử lý những trường hợp vi phạm gây thiệt hại cho Công
ty.
Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ ghi sổ nhật ký chứng từ, bảng cân đối kế
toán, sổ chi tiết, sổ cái và lập báo cáo tài chính, theo dõi hạch toán Xí nghiệp Xuất
nhập khẩu và các chi nhánh, kế toán tiền lương và BHXH. Theo dõi toàn bộ hoạt
động của các xí nghiệp, các khoản phải thu, phải trả, thanh toán nội bộ, tổng hợp chi
phí tính giá thành, tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán của Công
ty. Cùng với kế toán trưởng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ
Công ty từ đó có ý kiến đề xuất và giải pháp hoàn thiện.
Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp vật tư, giám sát

tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, dụng cụ công cụ trong kỳ, theo dõi thanh toán
công nợ với người bán. Cuối tháng tập hợp chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi sổ kế
toán, đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách với số liệu thực tế, phát hiện những sai lệch
để có biện pháp xử lý kịp thời.

Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Sơ đồ 9. Bộ máy kế toán ở Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội.
5.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống kế toán chứng từ trong Công ty chiếu sáng và
thiết bị đô thị Hà Nội
5.2.1 Danh mục chứng từ kế toán
Lao động tiền lương:
1. Bảng chấm công (01a- LĐTL)
2. Bảng chấm công làm thêm giờ (01b- LĐTL)
3. Bảng thanh toán tiền lương (02- LĐTL)
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
Kế toán trưởng
(trưởng phòng)
Phó phòng kế toán
(Kiêm kế toán
TSCĐ)
Kế toán
tiền
mặt
Kế toán
tiền gửi

ngân
hàng
Kế toán
tổng
hợp,
tiêu thụ
Kế toán
thanh
toán
công
nợ
Kế
toán
vật

Thủ
quỹ
Kế toán khối
sản xuất
công nghiệp
Kế toán
vận hành
xây lắp
Kế toán
khối nhập
khẩu
Kế toán
khối dịch
vụ
Kế toán

khối
kiểm kê
tổ cơ
điện
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
4. Bảng thanh toán tiền thưởng (03- LĐTL)
5. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06- LĐTL)
6. Bảng kê trích nộp cáckhoản theo lương (10- LĐTL)
7. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11- LĐTL)
8. Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Hàng tồn kho:
1. Phiếu nhập kho (01- VT)
2. Phiếu xuất kho (02- VT)
3. Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( 05- VT)
4. Bảng kê mua hàng (06- VT)
5. Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (07- VT)
Bán hàng:
1. Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01- BH)
2. Thẻ quầy hàng ( 02- BH)
3. Hoá đơn GTGT (01 GTKT- 3LL)
4. Hoá đơn bán hàng thông thường (02 GTGT- 3LL)
5. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK- 3LL)
6. Bảng kê thu mua hànghoá mua vào không có hoá đơn (04/GTGT)
7. Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04/ HDL- 3LL)
Tài sản cố định:
1. Biên bản giao nhận TSCĐ (01- TSCĐ)
2. Biên bản thanh lý TSCĐ (02- TSCĐ)
3. Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (03- TSCĐ)

4. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06- TSCĐ)
Tiền tệ:
1. Phiếu thu (01- TT)
2. Phiếu chi (02- TT)
3. Giấy đề nghị tạm ứng (03- TT)
4. Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04- TT)
5. Bảng kiểm kê quỹ _dùng cho VNĐ (08a- TT)
6. Bảng kê chi tiền (09- TT)
5.2.2. Thực hiện chế độ chứng từ trong công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội
* Việc thực hiện nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ thì công ty căn cứ
vào Luật Kế toán và Nghị định số 129/ 2004/ NĐ- CP ngày 31/5/2004 của Chính
phủ, và các quy định trong Quýêt định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày
20/3/2006
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc ký duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
5.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty thực hiện Hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Một số tài khoản đặc trưng sử dụng tại công ty:
111: Tiền mặt
1111: Tiền Việt Nam
1112: Ngoại tệ

112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền Việt Nam
1122: Ngoại tệ
128: Đầu tư ngắn hạn khác
1288: Đầu tư ngắn hạn khác
129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131: Phải thu khách hàng
136: Phải thu nội bộ
1361: Nhà máy thiết bị chiếu sáng
1362: Xí nghiệp thiết kế
13631: Xưởng cơ điện
13632: Trung tâm phát triển sản phẩm mới
1364: Khối dịch vụ đăng kiểm
1365: Xí nghiệp kinh doanh phát triển thị trường
1366: Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
13671: Xí nghiệp vận hành
13672: Xí nghiệp xây lắp
1368: Chi nhánh Đà Nẵng
1369: Nhà máy sản xuất Hưng Yên.
138: Phải thu khác
1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
1388: Phải thu khác
141: Tạm ứng
152: Nguyên vật liệu
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
1521: Bán thành phẩm

1522: Nguyên liệu,vật liệu chính
1523: Nguyên liệu, vật liệu phụ
153: Công cụ, dụng cụ
1531: Công cụ,dụng cụ cho sản xuất
1532: Đồ dùng văn phòng
1533: Bảo hộ lao động
1538: Công cụ lao động khác
154: Chi phí SXKD dở dang
155: Thành phẩm
1551: Thành phẩm sản xuất
1552: Thành phẩm nhập
156: Hàng hoá
1561: Hàng hoá
1562: Giá mua hàng hoá
159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161: Chi sự nghiệp
1611: Chi sự nghiệp năm trước
1612: Chi sự nghiệp năm nay
211: Tài sản cố định hữu hình
2111: Đất
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc, thiết bị
2114: Phương tiện truyền dẫn
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118: TSCĐ khác
213: Tài sản cố định vô hình
2131: Quyền sử dụng đất
2138: TSCĐ vô hình khác
214: Hao mòn tài sản cố định
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình

2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
221: Đầu tư chứng khoán dài hạn
2211: Đầu tư chứng khoán dài hạn: Cổ phiếu
2212: Đầu tư chứng khoán dài hạn: TráI phiếu
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
222: Góp vốn liên
228: Đầu tư dài hạn
229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
241: Xây dựng cơ bản dở dang
2411: Mua sắm tài sản cố định
2142: Xây dựng cơ bản
2413: Sửa chữa lớn TSCĐ
311: Vay ngắn hạn
3111: Vay bằng tiền Việt Nam
3112: Vay bằng ngoại tệ
315: Nợ dài hạn đến hạn trả
331: Phải trả cho người bán
333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
3331:Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra hàng hoá, dịch vụ
33312: Thuế GTGT hàng NK
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
3336: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3337: Các loại thuế khác

33371:Thuế thu nhập
33372: Thuế chuyển LN ra nước ngoài
3338: Các loại thuế khác
33384: Thuế môn bài
336: Phải trả nội bộ
3361: Nhà máy thiết bị chiếu sáng
3362: Xí nghiệp thiết kế
33631: Xưởng cơ điện
33632: Trung tâm phát triển sản phẩm mới
3364: Khối dịch vụ đăng kiểm
3365: Xí nghiệp KD phát triển thị trường
3366: Chi nhánh TP.HCM
33671: Xí nghiệp vận hành
33672: Xí nghiệp xây lắp
3368: Chi nhánh Đà Nẵng
3369: Nhà máy sản xuất Hưng Yên
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
338: Phải trả, phải nộp khác
3381:Tài sản thừa chờ giải quyết
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3386: Chi phí vận chuyển
3387: Doanh thu ứng trước
3388: Phải trả, phải nộp khác
341: Vay dài hạn

3411: Vay dài hạn ngân hàng- Tiền việt
3412: Vay dài hạn ngân hàng- Ngoại tệ
413: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
4131: Chênh lệch tỷ giá đầu kỳ
4132: Chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311: Quỹ khen thưởng
4312: Quỹ phúc lợi
511: Doanh thu bán hàng
5111: Doanh thu bán hàng thành phẩm
5112: Doanh thu bán hàng khác
621: Chi phí NVL trực tiếp
6211: Chi phí NVL Chính trực tiếp
6212: Chi phí NVL Phụ trực tiếp
627: Chi phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
635: Chi phí hoạt động tài chính
6351: Lãi vay hoạt động tài chính- vay dài hạn
6352: Lãi vay hoạt động tài chính- vay ngắn hạn
641: Chi phí bán hàng
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật liệu, bao bì
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
19

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
64141: Chi phí KH đồ đạc, Thiết bị cửa hàng
64142: Chi phí KH phương tiện vận tải
6415: Chi phí thuê và sửa chữa cửa hàng
6416: Chi phí khuyến mại
6418: Chi phí bằng tiền khác
64181: Chi phí vận chuyển
64182: Chi phí điện nước
64183: Chi phí điện thoại, Vpp
64184: Chi phí bán hàng khác
642: Chi phí quản lý doanh ngiệp
6421: Chi phí nhân viên quản lý
6422: Chi phí vật liệu quản lý
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
64231: Chi phí in ấn và VPP
64232: Chi phí CCDC quản lý
6424: Chi phí quản lý KHTSCĐ
64241: Chi phí KH nhà cửa, đồ đạc, TBVP
64242: Chi phí khấu hao quyền sử dụng đất
6425: Thuế, phí và lệ phí
6426: Chi phí dự phòng
6427: Chi phí Dịch vụ mua ngoài
64271: Phí kiểm toán
64272: Chi phí thiết kế tạo mẫu sản phẩm mới
64273: Chi phí điện thoại Fax, Bưu điện, vé tàu xe
64274: Chi phí bảo hiểm
6428: Chi phí bằng tiền khác

64281: Chi phí tiếp khách
64282: Chi phí thuyển dụng đào tạo
64283: Chi phí vận chuyển
64284: Chi phí sửa chữa ô tô con
64285: Chi phí xăng dầu ô tô con
64288: Chi phí bằng tiền khác
711: Thu nhập khác
7111: Lãi tiền gửi ngân hàng
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
7112: Lãi chênh lệch tỷ giá
7118: Thu nhập khác
811: Chi phí hoạt động tài chính
8111: Chi phí lãi vay
8112: Chi phí do chênh lệch tỷ giá
8118: Chi phí khác
821: Chi phí bất thường
Các tài khoản ngoài bảng:
001: Tài sản thuê ngoài
004: Nợ khó đòi đã xử lý
007: Ngoại tệ các loại
008: Hạn mức kinh phí
0081: Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách TW
0082: Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách ĐP
5.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
* Hình thức kế toán ở Công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị
Thànhphố Hà Nội là hình thức Nhật ký chứng từ, bao gồm các loại NKCT sau:

- Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 7, số 8, số 9, số 10
- Các bảng kê số 1,số 2, số 3, số 4, số 5
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người mua); Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán;
Sổ kế toán tổng hợp; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh.
* Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ 1/1 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
Công tác hạch toán kế toán ở Công ty chưa được vi tính hoá, chủ yếu là kết hợp
việc ghi chép bằng tay và trên chương trình Microsoft Excel để lập một số sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. Công ty đang định hướng
chuyển sang ghi chép kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính. Công
ty đang chuẩn bị những yếu tố cần thíêt trong việc thực hiện công tác hạch toán mới
này.
* Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký- Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
Đối chiếu các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật
ký- Chứng từ có liên quan.
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu
vào Nhật ký- Chứng từ
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- Chứng từ ghi
trực ghi trực tiếp vào Sổ Cái.

Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký- Chứng
từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
5.5 Đặc điểm vận dụng Báo cáo tài chính kế toán
Báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn

chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số
25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý cũng như nhu cầu về thông tin tài chính của
những người quan tâm, tất cả các doanh nghiệp độc lập đều phải lập và gửi các báo
cáo tài chính theo đúng quy định. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tình hình
kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông
tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết định quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư.
Căn cứ vào sự cần thiết phải lập báo cáo tài chính và các đặc điểm hạch toán
của Công ty là theo quý, Công ty Chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội đã sử dụng
hệ thống báo cáo theo chế độ quy định, gồm các báo cáo bắt buộc được lập theo quý
(cuối tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9, thứ 12) và báo cáo được lập theo tháng - báo cáo nội
bộ.
Các báo cáo mang tính chất bắt buộc được lập theo quý bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán- mẫu số B01-DN: đây là báo cáo tổng hợp phản ánh
khái quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm. Ngoài ra nó còn cho thấy cơ cấu hình thành của tài sản và
nguồn vốn nếu căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá được khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh- Mẫu số B02-DN: đây là báo
cáo tài chính tổng hợp phân tích tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp, chi tiết hoạt động kinh doanh chính và một số hoạt động khác,
tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước và các khoản phải nộp khác.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ- Mẫu số B03-DN: đây là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số B09-DN: dùng để giải thích và bổ
sung thông tin về tình hình tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của Công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể đề cập
rõ ràng và chi tiết được.

Các báo cáo tài chính tổng hợp này được gửi lên: Sở Giao thông công chính
Hà Nội, Cục Thống kê, Cục thuế Hà Nội.
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Báo cáo mang tính chất nội bộ và được lập theo tháng bao gồm:
Báo cáo chi tiết công nợ: vào cuối mỗi tháng, kế toán thanh toán và tiền lương
phải lập báo cáo này trình lên Giám đốc. Báo cáo chi tiết công nợ bao gồm các
khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải trả nhà cung cấp. Mục đích lập để
cho Giám đốc nắm được tình hình công nợ của Công ty từ đó đưa ra các quyết định
quản lý đúng đắn.
5.6 Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu
 Kế toán Tiền mặt:
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu (01-TT)
Phiếu chi.
- Sổ sách sử dụng: NKCT số 1; Sổ cái TK tiền mặt; Bảng kê số 3.
- Quy trình luân chuyển chứng từ:
• Quy trình luân chuyển phiếu thu:
Đối tượng
luân chuyển
Các bước công việc
Người có
nhu cầu
nộp tiền
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ Kế toán
thanh

toán
1. Đề nghị nộp tiền
2. Lập phiếu thu
3. Ký phiếu thu
4.Thu tiền
5. Ghi sổ
6. Bảo quản lưu trữ
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
1
2
3
4
5
6
24
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
• Quy trình luân chuyển phiếu chi:
Trách nhiệm
luân chuyển
Các bước
công việc
Người có
nhu cầu
chi tiền
Giám đốc Kế toán
trưởng
Thủ quỹ Kế toán
thanh

toán
1. Phiếu đề nghị chi
tiền
2. Ký duyệt
3. Lập phiếu chi
4. Ký phiếu chi
5. Xuất quỹ
Chu Thị Bích Ngọc Kế
toán45A
1
2 2
3
4
5
6
7
25

×