BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ VĂN ĐỈNH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THANH TRA QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ VĂN ĐỈNH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THANH TRA QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi thực hiện chính. Các kết quả
trong bài luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố bởi
một tác giả nào khác.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Văn Đỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám Hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban quản lý đào tạo đại học,
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn: cảm ơn
các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy GS.TS Đỗ
Kim Chung - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng
dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Phòng TN&MT huyện Ân Thi,
Phòng thanh tra nhà nước huyện Ân Thi, ban lãnh đạo UBND huyện Ân Thi,
lãnh đạo UBND các xã Đa Lộc, Hồng Quang, Bãi Sậy đã tiếp nhận và nhiệt
tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã chia sẻ, động
viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy Cô và bạn bè, song do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Văn Đỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH
TRA QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 4
2.1 Cơ sở lý luận về công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai. 4
2.1.1 Khái niệm về thanh tra quản lý và sử dụng đất đai. 4
2.1.2 Vai trò của thanh tra quản lý và sử dụng đất đai 13
2.1.3 Đặc điểm của công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai 14
2.1.4 Nội dung nghiên cứu 15
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai. 29
2.2 Cơ sở thực tiễn trong công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai 34
2.2.1 Công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai trong nước. 34
2.2.2 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai trong nước trong những năm gần đây 37
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 53
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu điểm 53
3.2.3 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 53
3.2.4 Chỉ tiêu phân tích 56
3.2.5 Phương pháp phân tích 56
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Thực trạng công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên.
58
4.1.1 Những chính sách, quy định liên quan đến hoạt động công tác thanh tra
quản lý và sử dụng đất đai của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
58
4.1.2 Hệ thống tổ chức
thanh tra quản lý và sử dụng đất đai. 62
4.1.3 Thanh tra trong quản lý nhà nước về đất đai đối với UBND các cấp 67
4.1.4 Kết quả thanh tra việc thực hiện pháp luật về đất đai đối với chủ thể sử
dụng đất. 79
4.1.5 Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo 88
4.1.6 Đánh giá chung về công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai trên địa
bàn huyện Ân Thi 94
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai. 97
4.2.1 Về cơ chế, chính sách cho hoạt động thanh tra quản lý và sử dụng đất đai. 97
4.2.2 Sự phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan 99
4.2.3 Công tác chỉ đạo đối với hoạt động thanh tra. 101
4.2.4 Mức độ đô thị hoá 101
4.2.5 Ý thức và năng lực của cán bộ tham gia hoạt động thanh tra 102
4.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất
đai. 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3.1 Đổi mới cơ chế chính sách trong thanh tra quản lý và sử dụng đất đai. 103
4.3.2 Hoàn thiện hệ thống tổ chức thanh tra quản lý và sử dụng đất đai 104
4.3.3 Đổi mới công tác thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai đối với
UBND các xã. 105
4.3.4 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với chủ thể sử dụng đất 106
4.3.5 Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm về
đất đai 107
4.3.6 Nâng cao ý thức, năng lực đối với cán bộ thanh tra. 109
4.3.7 Tăng cường công tác chỉ đạo đối với hoạt động thanh tra 110
4.3.8 Thực hiện việc phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan. 110
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 114
5.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 114
5.2.2 Kiến nghị đối với UBND huyện Ân Thi, Phòng TN&MT huyện 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 117
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 43
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013 44
Bảng 3.3 Tình hình dân số - lao động huyện Ân Thi qua các năm 2011 –
2013 46
Bảng 3.4 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế huyện Ân Thi năm 2011 –
2013 52
Bảng 4.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ Tài nguyên và Môi trường huyện
và địa chính xã 66
Bảng 4.2 Kết quả kiểm tra nghiệm thu chất lượng bản đồ trên huyện Ân
Thi năm 2013 69
Bảng 4.3 Tổng hợp quy hoạch xây dựng công trình, điểm dân cư trên địa
bàn huyện Ân Thi giai đoạn 2010-2015 72
Bảng 4.4 Kết quả thanh tra, kiểm tra công tác cấp GCN QSDĐ tính đến
tháng 12/2013 trên địa bàn huyện Ân Thi 78
Bảng 4.5 Kết quả thanh tra việc sử dụng đất sai mục đích của các xã, thị
trấn 80
Bảng 4.6 Kết quả thanh tra tình hình lấn, chiếm đất của huyện Ân Thi 83
Bảng 4.7 Kết quả công tác thanh tra chuyển quyền sử dụng đất không đủ
điều kiện trên địa bàn huyện Ân Thi 89
Bảng 4.8 Số lượt tiếp dân và đơn thư trong từng năm 89
Bảng 4.9 Kết quả giải quyết khiếu nại của huyện Ân Thi giai đoạn 2010-
2013 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ch
ữ
vi
ế
t tắt
Ý nghĩa
1
TP
Thành
phố
2
CP
Chính
phủ
3
CN-TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa
5
QLDA
Quản lý dự
án
6
GPMB
Giải phóng mặt
bằng
7
HĐND
Hội đồng nhân
dân
8
UBND
Ủy ban nhân
dân
9
NĐ
Nghị
định
10
QĐ-UBND
Quyết định - Ủy ban nhân
dân
11
QSDĐ
Quyền sử dụng
đất
12
BT,
HT&TĐC
Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
13
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Môi
Trường
14
NN
Nông
nghiệp
15
NTTS
Nuôi trồng thủy
sản
16
NQ -
CP
Nghi quyết - Chính
phủ
17
XD
Xây
dựng
18
HĐ
Hội
đồng
19
KT -
XH
Kinh tế - Xã
Hội
20
BĐS
Bất động
sản
21
QĐ
Quyết
định
22
STNMT
Sở Tài nguyên Môi
Trường
23
SXNN
Sản xuất Nông
nghiệp
24
TN &
MT
Tài nguyên và Môi
trường
25
TNHH
Trách nhiệm Hữu
hạn
26
KH
Kế
hoạch
27
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát
triển trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con
người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở
thành tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với từng quốc gia, nó luôn gắn với
cuộc sống, với lao động của con người nên nó có vai trò hết sức to lớn trong
đời sống xã hội. Tuy nhiên, đất đai chỉ phát huy tác dụng dưới sự tác động
tích cực và thường xuyên của con người.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công tác quản lý về đất đai của Nhà
nước ta luôn là vấn đề hàng đầu. Tuy nhiên, chính vì những tính chất đặc biệt
của đất đai mà công tác quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Thực tế, trong những năm gần đây, đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng,
bức xúc của toàn xã hội. Trong thực tế công tác quản lý Nhà nước về đất đai
còn nhiều bất cập, bên cạnh những địa phương, những đơn vị thực hiện quản
lý và sử dụng đất đúng pháp luật vẫn còn không ít các địa phương, đơn vị
buông lỏng công tác quản lý đất đai. Việc thực hiện pháp luật đất đai chưa tốt
không chỉ đối với các chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan Nhà nước. Do
vậy vẫn xảy ra nhiều vi phạm như: sử dụng đất không đúng mục đích được
giao, lấn chiếm đất đai, mua bán đất trái phép, giao đất và cấp đất không đúng
thẩm quyền… dẫn đến các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai ngày càng nhiều. Ở những địa phương yếu kém, những
khiếu nại, tố cáo đó dẫn đến các đơn thư yêu cầu giải quyết liên tục bị tồn
đọng, trở thành điểm nóng tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
của địa phương, làm giảm niềm tin của nhân dân trong việc thực hiện pháp
luật và vai trò quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền cơ sở giảm sút.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Với tình hình thực tế như vậy, công tác thanh tra đất đai là một vấn đề
tất yếu, quan trọng và cần thiết. Được sự hướng dẫn của GS.TS Đỗ Kim
Chung, Trưởng bộ môn Kinh tế Nông nghiệp & Chính sách trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội và tình hình thực tế của địa phương về quản lý và sử
dụng đất đai, em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “
Nghiên cứu giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai trên
địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên để từ đó đề xuất một số kiến nghị,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác thanh tra đất đai tại
địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thanh tra quản lý và sử dụng
đất đai.
- Phản ánh đúng thực trạng công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất
đai trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra nhằm hoàn thiện công tác thanh tra
quản lý và sử dụng đất đai để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực tế về công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai trên
địa bàn huyện huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi thời gian:
Số liệu được thu thập từ năm 2010-2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3.2.2 Phạm vi không gian:
Huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Trong công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai, em tập trung
nghiên cứu 03 nội dung:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai đối với uỷ ban nhân dân
cấp xã.
- Thanh tra việc thực hiện pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân
chủ sử dụng đất.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
2.1 Cơ sở lý luận về công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.1 Khái niệm về thanh tra quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.1.1 Khái niệm về thanh tra
Theo từ điển tiếng việt, “Thanh tra” là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp ”.
Theo Luật thanh tra năm 2010,
Thanh tra nhà nước
là hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm:
Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
2.1.1.2 Khái niệm về thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
Thanh tra quản lý và sử dụng đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất
đai, là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra
những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với các cơ quan nhà nước
khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy ưu điểm, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Thanh tra quản lý và sử dụng đất đai gồm:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của uỷ ban nhân dân các cấp.
- Thanh tra việc thực hiện pháp luật đất đai của các chủ sử dụng đất.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.1.3 Đối tượng thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
Đối tượng thanh tra quản lý và sử dụng đất đai là các chủ thể tham
gia quan hệ đất đai. Trong quá trình thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
đòi hỏi Nhà nước phải tác động tới cả hai nhóm chủ thể tham gia vào quan
hệ đất đai đó là:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai: Bao gồm UBND các cấp và
các cơ quan có chức năng về đất đai.
- Chủ thể sử dụng đất: Gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao quyền sử dụng đất.
2.1.1.4 Quy trình thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
Quy trình thực hiện công tác thanh tra được thực hiện qua các bước
như: Chuẩn bị thanh tra; phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra; việc áp
dụng các trình tự, thủ tục và quyền hạn của đoàn thanh tra, thanh tra viên.
Quy trình công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai được cụ thể như sau:
a) Chuẩn bị thanh tra.
- Khảo sát, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra:
+ Trước khi ban hành quyết định thanh tra, người ra quyết định thanh
tra phải căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra để thực hiện việc khảo sát, nắm
bắt tình hình đối với đối tượng thanh tra. Việc phân công thực hiện khảo
sát phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Thông tư số
02/2010/TT-TTCP ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 02/2010/TT-TTCP).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
+ Cá nhân, nhóm được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch khảo sát; tiến hành thu thập thông tin; tổng hợp, phân tích,
đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ
khảo sát, nắm tình hình.
+ Thời gian khảo sát, nắm tình hình do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định nhưng không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình.
- Ra quyết định thanh tra:
+ Việc ra quyết định thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông
tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ.
+ Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra đối với mỗi cấp thanh tra được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Luật Thanh tra năm 2010,
“Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày,
trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với
cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa
phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày,
trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày; Cuộc
thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày” và thời hạn thanh tra
được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra
tại nơi được thanh tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định.
+ Đoàn thanh tra quản lý, sử dụng đất đai phải có cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm giám sát.
+ Trong trường hợp cần thiết, đoàn thanh tra trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai phải có sự tham gia đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai của địa phương làm thành viên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra:
+ Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện
theo Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02 tháng 3 năm 2010 của
Thanh tra Chính phủ.
+ Việc xây dựng kế hoạch thanh tra trong quản lý, sử dụng đất đai phải
xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cơ bản và những vấn đề trọng tâm,
trọng điểm phải tập trung thanh tra, kết luận. Những nội dung công việc trong
các bước tiến hành cuộc thanh tra. Căn cứ vào nội dung và đối tượng thanh tra
mà kế hoạch cũng đề ra cụ thể các địa điểm cần đến làm việc trực tiếp hoặc
thu thập thông tin; các phương pháp thanh tra và biện pháp thanh tra chủ yếu.
Đặc biệt lưu ý việc nghiên cứu các chính sách pháp luật quản lý đất đai theo
từng thời kỳ liên quan đến nội dung thanh tra.
+ Việc thảo luận được lập thành biên bản và lưu trong hồ sơ thanh tra.
- Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo:
+ Việc xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo thực
hiện theo Điều 7 Thông tư số 02/2010/TT-TTCP.
+ Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo phải xây dựng cụ thể,
liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra.
- Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra:
+ Việc thông báo công bố quyết định thanh tra thực hiện theo Điều 8
Thông tư số 02/2010/TT-TTCP.
+ Thành phần tham gia buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm:
Thành viên Đoàn thanh tra; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp; Cá nhân là đối tượng thanh tra.
b) Tiến hành thanh tra
- Công bố quyết định thanh tra:
+ Việc công bố quyết định thanh tra thực hiện theo Điều 9 Thông tư số
02/2010/TT-TTCP.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
+ Trao đổi để thống nhất về kế hoạch làm việc, bố trí thời gian làm
việc, các tài liệu mà đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp; xác định cụ
thể người đại diện của đối tượng thanh tra trực tiếp làm việc với đoàn thanh
tra, bộ phận chịu trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp tài liệu.
- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra:
+ Việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra thực
hiện theo Điều 10 Thông tư số 02/2010/TT-TTCP.
+ Hồ sơ, tài liệu cung cấp phải được đánh bút lục, nêu rõ số lượng, bản
chính, bản sao có thị thực hay bản photo. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu được
lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
Ngoài ra, có thể mở hộp thư, công bố số điện thoại… để nhận được nhiều
thông tin liên quan.
- Kiểm tra, xác minh và đánh giá thông tin, tài liệu:
+ Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu để phát
hiện những vấn đề có mâu thuẫn; nhận định những việc làm đúng, những sai
phạm, những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, chế độ; làm rõ bản chất,
nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
+ Kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lý, trung thực của hồ sơ và các
tài liệu có liên quan; xác định sự phù hợp về trình tự, thủ tục.
+ Lập biên bản làm việc về tình hình, số liệu theo từng nội dung, sự
việc với đối tượng thanh tra.
+ Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân
sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
c) Kết thúc thanh tra
- Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra:
Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải phản ánh đầy đủ kết quả những nội
dung công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
ngoài quyết định và kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên nhân; những ý
kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra; những đề xuất về chính sách,
chế độ và quản lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng,
sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
- Xây dựng và phê duyệt, ban hành Kết luận thanh tra:
+ Trên cơ sở báo cáo kết quả thanh tra của đoàn thanh tra, người ra
quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì xây dựng dự thảo
Kết luận thanh tra.
+ Trường hợp đồng ý với dự thảo Kết luận thanh tra, người ra quyết
định thanh tra gửi dự thảo Kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra để có ý
kiến phản hồi. Khi đối tượng thanh tra có văn bản giải trình, Trưởng Đoàn
thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất với người ra quyết định thanh
tra hướng xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.
+ Trường hợp không đồng ý với dự thảo Kết luận thanh tra, người ra
quyết định thanh tra tự nghiên cứu hoặc giao cho cơ quan, đơn vị chuyên môn
nghiên cứu và tham mưu hướng xử lý. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng
văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra. Quyết định cuối cùng thuộc về
người ra quyết định thanh tra.
+ Trưởng Đoàn thanh tra hoàn chỉnh Kết luận thanh tra, người ra quyết
định thanh tra ký ban hành. Kết luận thanh tra được gửi cho đối tượng thanh
tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
- Lập, quản lý và bàn giao hồ sơ thanh tra:
Việc lập, quản lý và bàn giao hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02 tháng 3 năm 2010
của Thanh tra Chính phủ và Quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải
quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo ban hành kèm theo Quyết định số
2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
2.1.1.5 Khái niệm về khiếu nại, tố cáo đất đai
Khiếu nại: Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
do Luật khiếu nại, tố cáo quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo: Là việc công dân, theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy
định, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
2.1.1.6 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
a) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai:
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của UBND cấp huyện trong
quản lý đất đai hoặc hành vi hành chính của cán bộ công chức thuộc UBND
cấp xã, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp huyện trong
khi giải quyết công việc về quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp huyện có
trách nhiệm giải quyết. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết lần
đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp
tỉnh. Trong trường hợp khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì quyết định
của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi
trường, của UBND cấp tỉnh trong quản lý đất đai; hành vi hành chính của cán
bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp tỉnh
trong giải quyết công việc về quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu
trách nhiệm giải quyết. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết lần đầu
mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định thì có quyền khởi kiện tại
Toà án nhân dân.
b) Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai:
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
đựoc thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
2.1.1.7 Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai
a) Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố:
Trong quá tình tiếp dân, cán bộ phải lắng nghe những sự việc mà
đương sự trình bày, thái độ phải mềm dẻo, nhã nhặn, phải ghi chép đầy đủ
những thông tin cần thiết vào sổ tiếp dân. Cuối buổi phải thu nhân đơn và
những đơn thư kèm theo, nếu không có đơn thì phải lập biên bản ghi cụ thể
những nội dung mà đương sự trình bày và yêu cầu họ ký tên vào biên bản.
Khi nhân đơn, thư khiếu tố phải đảm bảo giữ bí mật cho người tố cáo nếu
họ yêu cầu. Đối với những trường hợp nhất định, phải lắng nghe và giải thích
pháp luật cho đương sự về các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
b) Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố về đất đai:
Quá trình quản lý và xử lý đơn, thư khiếu tố, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ yếu sau:
- Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải quyết.
- Phân loại đơn, thư gửi tới để xác định rõ phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan Nhà nước.
- Đơn, thư sau khi phân loại xong phải được xử lý kịp thời, những đơn
thư không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì
pahỉ chuyển đơn tới những cơ quan có trách nhiệm giải quyết, trả lời.
- Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp
cho ý kiến giải quyết.
- Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung và tên, địa chỉ
của người gửi đơn.
c) Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai:
Bước 1: Nghiên cứu đơn, thư khiếu tố
Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc quan
trọng nhất để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Do vậy, đòi hỏi việc
nghiên cứu đơn thư phải được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ thông qua đó tìm ra
những mâu thuẫn, bản chất của vấn đề, phán đoán những nguyên nhân chủ
yếu, chuẩn bị những tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết
những vấn đề mà đương sự yêu cầu một cách chính xác, khoa học và đúng
pháp luật.
Bước 2: Tiến hành gặp đương sự
Đây là một yêu cầu không thể thiếu khi giải quyết đơn thư khiếu tố.
Quá trình gặp đương sự cần tạo không khí thoải mái, tạo lòng tin cho đương
sự vào sự công bằng của pháp luật, qua đó để đương sự trình bày đầy đủ về
tâm tư, nguyện vọng, tìm hiểu, thu thập được những thông tin quan trọng của
nội dung vấn đề. Sau khi gặp đương sự, người trực tiếp giải quyết đơn thư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
khiếu tố phải tiếp xúc với cơ quan nơi phát sinh sự việc, thu thập các tài liệu
cần thiết để lập hồ sơ, phân tích các chi tiết diễn biến một cách có hệ thống,
khoa học.
Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ
Sau khi thu thập đủ các chứng lý cần thiết và tiến hành lập hồ sơ, trước
khi viết báo cáo kết quả, cán bộ trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiến
hành xác minh lại các số liệu, chứng lý đã thu thập trong hồ sơ.
Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh
Trong báo cáo kết quả phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự kiến
cách giải quyết. Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
- Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính của sự việc
- Kết quả xác minh sự việc
- Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết với 2 bên.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu tố về đất đai
Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng
văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, tố cáo, người có lợi
ích liên quan.
2.1.2 Vai trò của thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
Vai trò chính của công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai là nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với các hành vi vi
phạm pháp luật đất đai của các cơ quan có chức năng quản lý và của người sử
dụng đất; giúp cho các đơn vị, tổ chức cá nhân thấy rõ trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quan hệ đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, đảm bảo sử dụng đất đúng pháp luật, củng cố đoàn kết
toàn dân; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
đất đai để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có các biện
pháp khắc phục, sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoàn
thiện các văn bản pháp luật về đất đai. Đồng thời biểu dương kịp thời các cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
quan, đơn vị, cá nhân chấp hành tốt pháp luật đất đai, phát huy nhân tố tích
cực, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.3 Đặc điểm của công tác thanh tra quản lý và sử dụng đất đai
2.1.3.1 Tính quyền lực của Nhà nước
Thanh tra quản lý và sử dụng đất đai là một chức năng trong quản lý
nhà nước, thể hiện quyền lực nhà nước của chủ thể quản lý đối với đối tượng
quản lý. Tính chất quyền lực nhà nước thể hiện ở các khía cạnh như:
- Yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có
liên quan cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra.
- Quyết định tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo
ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý.
- Được kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan
đến nội dung thanh tra, đề nghị truy cứu trách nhiệm phạm lý đối với những
đối tượng vi phạm pháp luật.
2.1.3.2 Tính khách quan.
Về bản chất, thanh tra đất đai là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường
xuyên hoặc định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến
nghị với các cơ quan nhà nước khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát
huy ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai.
Vì thế hoạt động của công tác thanh tra đất đai phải mang tính khách quan.
2.1.3.3 Tính độc lập tương đối.
Các cơ quan thanh tra quản lý nhà nước về đất đai được phép tự mình
tổ chức các cuộc thanh tra về lĩnh vực đất đai theo thẩm quyền pháp luật đã
quy định. Trên cơ sở kết quả thanh tra, cơ quan thanh tra về đất đai đưa ra kết
luận, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
2.1.3.4 Thanh tra đất đai luôn gắn với quản lý nhà nước
Thanh tra đất đai và quản lý nhà nước có đặc điểm chung là nhân danh
quyền lực Nhà nước để thực hiện sự tác động lên các đối tượng quản lý.
Ngoài ra, với tư cách là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, thanh
tra đất đai gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước. Thanh tra đất đai nói
riêng và ngành thanh tra nói chung chỉ xuất hiện khi có Nhà nước và ở đâu có
nhà nước thì ở đó có thanh tra. Trong mối quan hệ này, quản lý nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, chi phối các hoạt động thanh tra.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu
2.1.4.1 Những chính sách và quy định liên quan đến thanh tra quản lý và sử
dụng đất đai.
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Mọi nguồn của cải,
vật chất phục vụ cho đời sống con người đều được sinh ra từ đất. Nó gắn bó
mật thiết với mọi ngành kinh tế, mọi nhu cầu của đời sống xã hội. Vì vậy,
quản lý đất đai luôn là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, Nhà nước muốn
tồn tại và phát triển thì phải quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Mỗi
thời kỳ lịch sử với chế độ chính sách khác nhau đều có chính sách quản lý đất
đai đặc trưng cho mỗi thời kỳ lịch sử đó. Để quản lý và sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai một cách hợp lý, hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản về quản lý, sử dụng đất đai.
Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam quy định tại điều
20: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, nhằm đảm
bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm.”
Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 về việc thống nhất quản lý đất đai
và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước: “ Tất cả quỹ đất thuộc
cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch
chung, nhằm đảm bảo ruộng đất đựoc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đi lên theo
hướng sản xuất sản xuất lớn XHCN.”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về
việc: “ Công tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê
ruộng đất nhằm nắm chắc số luợng và chất lượng ruộng đất, xác định phạm
vi, quyền hạn và trách nhiệm của người sử dụng đất, phân hạng đất canh tác
thuộc từng đơn vị sử dụng, thực hiện thống nhất trong cả nước.”
Ngày 29/12/1987 Luật Đất đai ra quy định về chế độ quản lý và sử
dụng đất đai. Trong văn bản này Luật đã khẳng định “Nhà nước thống nhất
quản lý về đất đai”.
Do yêu cầu của thực tiễn Luật Đất đai 1993 ra đời thay thế Luật Đất đai
1987, tại điều 8 Luật này quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý đất đai
trong cả nước. Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất
đai trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định trong Luật này. Thủ
trưởng cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai tại địa phương chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban Nhân dân cùng cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.”
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định về việc
quản lý và sử dụng đất đô thị.
Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ quy định về xử phạt
hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
1998 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ( gọi chung là tổ chức ), hộ gia đình
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử
dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ