Website: Email : Tel : 0918.775.368
BÀI LÀM
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, loài người không ngừng tìm
kiếm mô hình thể chế kinh tế xã hội thích hợp và đạt hiệu quả kinh tế xã
hội cao. Nước ta là một nước xã hội chủ nghĩa vì vậy để có một mô hình
phát triển kinh tế vừa phù hợp với mục tiêu của một nước XHCN lại vừa
đảm bảo được mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài ấy lại là điều
quan trọng hơn bao giờ hết .Và thực tế là nền kinh tế Việt Nam đang
ngày càng phát triển một cách nhanh chóng và bền vững -đó là điều
chúng ta không thể phủ nhận .Đó cũng là do mô hình kinh tế đúng đắn
là ngay từ những bước đi đầu tiên tiến lên chủ nghĩa xã hội: Hồ Chí
Minh đã chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
1-Xuất phát từ chủ nghĩa Mac-Lênin
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định:
"bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều song chân chính nhất,
chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác,"muốn cách mạng
thành công, phải đi theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và chủ nghĩa Lê-nin".
Đối với Người, chủ nghĩa Mác - Lê-nin là cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Người không bao giờ xa rời chủ nghĩa Mác - Lê-nin, đồng thời kiên
quyết chống chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa xét lại.
Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lê-nin là một nguồn gốc - nguồn gốc chủ yếu
nhất, của tư tưởng Hồ Chí Minh, là một bộ phận hữu cơ - bộ phận cơ
sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.1-Cơ sở lí luận
1.1.1-Thời kì quá độ theo quan điểm của Mac
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư
bản nghĩa lên chủ ngĩa xã hội từ các nước tư bản phát triển ở trình độ
cao.Loại quá độ này phản ánh kế hoạch tuần tự và thời kì quá độ được
bắt nguồn từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền.Tóm lại là
thời kì quá độ theo con đường này ngắn và trực tiếp lên xã hội chủ
nghĩa
1.1.2-Thời kì quá độ theo quan điểm của Lênin
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư
bản nghĩa lên chủ ngĩa xã hội từ các nước chậm phát triển hoặc những
nước tiền tư bản triểnvà nó bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa tư bản.Kiểu quá
độ nhảy vọt này theo ông tất nhiên cần phải có điều kiện là: có sự lãnh
đạo của đảng đồng thời phải tự lực cánh sinh nhưng phải tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước,các điều kiện quốc tế thuận lợi tận dụng tối đa
sức mạnh của thời đại(như áp dụng thành tựu khoa học của các nước
phát triển chẳng hạn). Thời kì quá độ theo con đường này dài và trải
qua nhiều bước.
1.1.3-Chủ nghĩa duy vật lịch sử
1.1.3.1-Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
Theo quan điểm duy vật lịch sử:
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn,
phát triển của con người và xã hội là hoạt động nền tảng làm phát sinh
và phát triển những mối quan hệ xã hội của con người .
Nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã
hội loài người .Như vậy sự vận động ,phát triển của toàn bộ đời sống xã
hội , suy đến cùng có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của nền sản
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất của xã hội và căn bản là từ trình độ phát triển phương thức sản
xuất của nó.
Chính vì vậy có thể nói các thời đại kinh tế khác nhau căn bản
không phải ở chỗ nó sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ được tiến hành như
thế nào, với công cụ gì.Do đó chủ nghĩa Mac –Lênin đã phân tích sự
phát triển của lịch sử của nhân loại theo sự phát triển và thay thế của
các phương thức sản xuất.Ví dụ như thời phong kiến đặc trưng bởi
phương thức sản xuất thô sơ và lạc hậu thì sang đến TBCN phương
thức sản xuất hiện đại với trang thiết bị máy móc đầy đủ.
1.1.3.2-Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất như thế nào về tính chất và trình độ thì nó đòi hỏi
quan hệ sản xuất phải như thế ấy để đảm bảo cho sự phù hợp
Khi lực lượng sản xuất thay đổi về tính chất và trình độ thì quan hệ sản
xuất cũng phải thay đổi theo để đảm bảo cho sự phù hợp
Khi lực lượng sản xuất cũ mất đi , lực lượng sản xuất mới ra đời thì
quan hệ sản xuất cũ mất đi quan hệ sản xuất mới ra đời để đảm bao cho
sự phù hợp
Lực lượng sản xuất vận động phất triển đến 1 trình độ nào nhất định sẽ
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất , mâu thuẫn này ngày càng gay gắt đòi
hỏi khách quan phải phá vỡ quan hệ sản xuất cũ , thiết lập quan hệ sản
xuất mới để mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển
Quan hệ sản xuất tác động trở lại LLSX
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quan hệ sản xuất qui định mục đích của sản xuất tác động đến thái độ
của con người trong lao động sản xuất đến tổ chức phân công lao động
xã hội , đến phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ…và do đó tác
động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ
sản xuất lỗi thời lạc hậu không phù hợp với LLSX thì nó sẽ kìm hãm
thậm chí phá vỡ LLSX
Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX , thù theo qui luật chung
QHSX cũ sẽ được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX để thúc đây lực lượng sản xuất phát triển.
Do đó trong CNXH thì LLXS là có con người XHCN đóng vai trò quan
trọng thì đòi hỏi sự phù hợp của QHSX trong đó có sự mở rộng quan hệ
và phát triển của tất cả các thành phần kinh tế
1.2-Cơ sở thực tiễn(từ các nước XHCN khác)
1.2.1-Quá độ ở Liên xô với chính sách Nep(năm 1917)
1.2.1.1-Xuất phát của Liên Xô
Cuối năm 1920,nội chiến kết thúc ,nước Nga chuyển sang thời kì
thiết kiến trong hòa bình.Do đó chính sách “Kin tế công sản thời chiến
“đã làm xong vai trò bất đắc dĩ của nó .Do đó, cần thiết phải trở lại thực
hiện kế hoạch xây dựng xã hội chủ nghĩa do Lenin đề ra năm 1918, phải
trở lại những quan hệ kin tế khách quan giữa công nghiệp và nông
nghiệp . giữa thành thị và nông thôn.Do những yêu cầu đó ,đại hội X của
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đảng sản Bôsêvich Nga đã chủ trương thay bằng chính sách “Kinh tế
mới”-NEP
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.2-Nội dung thực hiện
Sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế trong quá trình xây
dựng CNXH đã đư ợc V.I. Lênin đề cập ngay từ những ngày đầu của
chính quyền Xô viết. Theo Lênin, trong nền kinh tế của thời kỳ quá độ có
sự xen kẽ của 'những yếu tố, những bộ phận nhỏ, những mảnh của chủ
nghĩa t ư bản và chủ nghĩa xã hội>>>(1) .Nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ sẽ không thuần nhất và ở đó vẫn tồn tại nhiều thành phần kinh tế
đan xen và tác động lẫn nhau, đó là những yếu tố của 5 thành phần kinh
tế xã hội khác nhau (kinh tế gia trưởng, tiểu sản xuất hàng hoá, chủ
nghĩa t ư bản tư nhân, chủ nghĩa tư bản nhà nước và CNXH). Những tư
t ưởng của Lênin đã được triển khai vào công cuộc xây dựng đất n ước
Xô viết và đã đem lại thành công đáng kể trong thời kỳ thực hiện Chính
sách kinh tế mới (thay cho chính sách kinh tế thời chiến). Đây là thời kỳ
mà về sau này đã đ ược đánh giá rằng chính Lênin đã thực hiện một bư
ớc ngoặt cách mạng cực kỳ vĩ đại đối với nền kinh tế Xô viết, hình thành
lý luận về một mô hình kinh tế của thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Theo đó nhà nước cho phép một số thị trường giới hạn được tồn
tại. Công việc kinh doanh tư nhân nhỏ được cho phép và các hạn chế về
hoạt động chính trị được nới lỏng một chút.
1) Thực hiện chế độ thu thuế lương thực, cho phép tự do buôn bán lúa
mì, coi thương nghiệp là mắt xích chủ yếu, là hình thức cơ bản của các
mối liên hệ kinh tế giữa công nghiệp với nền nông nghiệp hàng hoá,
giữa thành thị với nông thôn, và sự liên minh giai cấp về kinh tế giữa
công nhân với nông dân
2) Áp dụng những hình thức khác nhau của chủ nghĩa tư bản nhà nước,
coi đó là mắt xích trung gian để xây dựng chủ nghĩa xã hội
3) Sử dụng các các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, thực hiện khuyến khích
lợi ích vật chất và tinh thần đối với mọi người lao động, khai thác mọi
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn lực để phát triển lực lượng sản xuất, củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất mới
4) Thực hiện kế hoạch điện khí hoá nước Nga, coi đó như một trong
những điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của chế độ xã hội chủ nghĩa
5) Củng cố Chính quyền Xô viết, tăng cường vai trò của quản lý, kết
hợp chặt chẽ các biện pháp hành chính, tổ chức và kinh tế; thực hiện
chế độ kiểm kê kiểm soát của nhà nước chuyên chính vô sản đối với đời
sống kinh tế - xã hội, trên cơ sở liên minh kinh tế để tăng cường củng cố
liên minh công nông về chính trị
1.2.1.2-Thành tựu đạt được
Chính sách kinh tế mới đã tạo điều kiện phát triển lực lượng sản ở cả
thành thị và nông thôn .Đến cuối năm 1922, Liên xô đã vựt qua được
nạn đói và đến năm 1925, nông nghiệp đã vượt mức trước chiến
tranh.Tổng sản lượng lương thực tăng tữ 42.2 triệu tấn(1921)lên đến
74,6 triệu tấn (1925).
Ngân sách nhà nước đã được củng cố lại:năm 1925-1926 thu nhập nhà
nước tăng lên gấp 5 lần so năm 1922-1923
Trong giai đoạn NEP, sản lượng nông nghiệp không chỉ hồi phục ở mức
đã đạt được trước cách mạng Bolshevik mà còn tăng trưởng mạnh. Việc
phá bỏ các lãnh địa gần như phong kiến tại các vùng nông thôn ở
thời Sa Hoàn g trước đây cho phép nông dân có được sự khích lệ lớn
nhất từ trước tới nay để tăng cao sản xuất. Khi đã có thể bán thặng dư
của họ ra thị trường tự do, sự chi tiêu của nông dân tạo ra một sự bùng
nổ trong các lĩnh vực sản xuất tại các vùng đô thị. Kết quả của NEP và
sự xoá bỏ lãnh địa trong thời gian Đảng cộng sản củng cố quyền lực từ
1917-1921 là Liên bang sô viết trở thành nhà sản xuất lúa gạo lớn nhất
thế giới.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1-Quá độ ở Trung Quốc với chính sách đổi mới của Đặng Tiểu
Bình(1978)
1.2.1.1-Nguyên nhân
Thực tiễn :kinh tế Trung Quốc sau 20(1958-1978) thực hiện các
đường lối tả khuynh đã rơi vào tình trạng trì trệ kém phát triển
Lí luận :Trung Quốc cho rằng công cuộc “chủ nghĩa xã hội hiện
thực “ở mỗi nước khác nhau ,đặc là với trung Quốc nền kinh tế còn ở
trình độ thấp.Và Trung Quốc cũng phê phán mô hình kinh tế kế hoạch
hóa tập trung dài gây trì trệ cho nền kinh tế
Vì vậy ,Trung quốc cho rằng đất nước đang ở giai đoạn đầu của thời kì
quá độ và đây là thời gian thích hợp để thực hiện chế độ cải cách và mở
cửa
1.2.1.2-Nội dung
Đặng Tiểu Bình là một trong những nhà chính trị kiệt xuất nhất của thế kỉ
XX ,ông đã chia tay với những người theo trường phái giáo điều của
chủ nghĩa Marx,sửa đổi chủ nghĩa kế hoạch quan liêu tuyệt đối nhờ đó
giải phóng tiềm lực của 1/5 dân số của thế giới.
Đặng Tiểu Bình là người đầu tiên đề xuất rằng Trung Quốc nên tiến
hành cải cách, thừa nhận chính sách mở cửa và tiếp thêm sinh lực cho
nền kinh tế. Từ năm 1978, ông đã thúc đẩy việc cải cách. Trong khi còn
khoảng 80% dân số Trung Quốc sống ở vùng nông thôn, ông chỉ ra
rằng: việc cải cách nên tiến hành ở nông thôn trước khi tiến hành ở các
thành phố. Công cuộc cải cách các khu đô thị thường phức tạp hơn ở
vùng nông thôn, ông khuyến khích nên khám phá các tiềm năng này một
cách táo bạo nhưng cũng bằng sự quan tâm và cẩn trọng.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo đề xuất của ông, 4 đặc khu kinh tế đã được hình thành và 14 thành
phố duyên hải mở cửa với thế giới. Trên cơ sở bình đẳng đôi bên cùng
có lợi, ông tuyên bố Trung Quốc nên mở rộng hợp tác kinh tế với các
nước bên ngoài, thu hút vốn và giới thiệu các kỹ thuật và kỹ năng quản
lý tiên tiến của họ để thúc đẩy việc phát triển kinh tế riêng của mình. Các
thành phần tư nhân nên được phát triển như là một phần phụ trợ cho
các thành phần xã hội vốn dĩ sẽ chiếm ưu thế trong nền kinh tế Trung
Quốc. Ông cũng cho rằng một số khu vực và một số người được phép
làm giàu, sau đó những người khác sẽ theo gương họ. Sự phát triển của
Trung Quốc trong hơn 20 năm qua đã chứng minh chính sách cải cách
và mở cửa của Đặng Tiểu Bình là hoàn toàn đúng đắn.
Những chính sách đổi mới có thể được kể đến như:
Thay đổi về cơ bản kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao độ đã
kìmhãm kinh tế phát triển
Xây dựng kinh tế thị trường
Giải phóng và phát triển sức sản xuất xã hội
Tìm ra con đường xây dưng CNXH mang màu sắc Trung Quốc
1.2.1.3-Thành tựu đạt được
Kinh tế tăng trưởng mạnh :từ 1979 đến 2005 tốc đọ tăng trưởng bình
quân hằng năm đạt 9,5%.Năm 2006 GDP Trung Quốc đạt 10,5%và đạt
25.000 tỷ NDt, và trở thành nền kinh tế đứng thứ 4 trên thế giới sau Mĩ
Nhật Đức
Từ 1978-2007, tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP Trung Quốc là
9,8%, cao hơn 3% so với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của
9